Cùng với các chính sách và giải pháp đã và
đang được Đảng, Nhà nước và TP.HCM
triển khai, từ thực tiễn hoạt động kinh tế
trên địa bàn TP.HCM, nhóm tác giả đề xuất
và nhấn mạnh đến 5 nhóm chính sách và
giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy
CDCCKT, đổi mới mô hình tăng trưởng
nhằm góp phần tăng trưởng bền vững trên
địa bàn TP.HCM như sau:
Thứ nhất, cần đổi mới tư duy về chức năng
quản lý kinh tế của Nhà nước thông qua việc
sử dụng công cụ kế hoạch hóa phù hợp với sự
vận hành của cơ chế thị trường.
Thứ hai, sử dụng hiệu quả công cụ chính sách
kinh tế - tài chính để thúc đẩy quá trình
CDCCKT và tái cấu trúc nội bộ các ngành
kinh tế.
Thứ ba, sử dụng các tổ chức kinh tế của Nhà
nước như công cụ để khắc phục và hạn chế
những khuyết tật của thị trường.
Thứ tư, chuyển từ cơ cấu kinh tế địa phương
sang cơ cấu kinh tế vùng.
Thứ năm, đổi mới tổ chức hoạt động của
chính quyền đô thị trong khuôn khổ tổ chức
hệ thống chính quyển địa phương theo
phương mở rộng tính tự chủ và chịu trách
nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 12/03/2022 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn (1991-2012), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 69 - 73
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIAI ĐOẠN (1991-2012)
Vũ Thị Hậu1*, Mai Văn Tân2
1Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐH Thái Nguyên,
2Kiểm toán Nhà nước khu vực XIII
TÓM TẮT
Dựa trên những lý thuyết cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trưởng kinh tế và mối quan
hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng trưởng kinh tế, bài viết tập trung phân tích mối quan
hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của Tp.Hồ Chí Minh giai đoạn 1991 -
2012. Đồng thời, trên cơ sở định hướng, bài viết trình bày một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế theo
hướng bền vững trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Từ khóa: Cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, tăng trưởng kinh tế, mô hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG NGHIÊN CỨU*
Với mục tiêu nghiên cứu là phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) tác động đến
tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra định hướng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Thành
phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) trong thời gian tới, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trong dài hạn. Để đạt được
mục tiêu đó, cần hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết và mô hình thực nghiệm về cơ cấu ngành
kinh tế, mối quan hệ và cơ chế tác động giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế, từ đó đưa ra
đánh giá thành tựu và hạn chế, phân tích môi trường phát triển trong dài hạn và định hướng
phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian tới. Có thể tóm tắt quá trình nghiên cứu
theo khung nghiên cứu sau đây:
Cơ sở lý luận về quan hệ giữa Cơ sở thực tiễn
CDCCKT và Tăng trưởng kinh tế Số liệu Mô hình thực nghiệm
Phân tích định tính: CDCCKT, tăng trưởng Phân tích định lượng: Phương pháp véc tơ;
kinh tế; so sánh, đối chiếu. mô hình kinh tế lượng
Đánh giá tính phù hợp Đánh giá mức độ tác động
Thành tựu, hạn chế, Mục tiêu tăng
Môi trường và nguyên nhân
trưởng bền
điều kiện
vững
Định hướng, giải pháp
Kiến nghị
Hình 1. Khung nghiên cứu mối quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
* Tel: 0912 373777, Email: vuthihau@tueba.edu.vn
69
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 69 - 73
Cơ cấu
Số lượng:
GDP
- GDP;
- GDP/người;
Cơ cấu Tăng trưởng
Cơ cấu
kinh tế kinh tế
lao động
Chất lượng:
- NSLĐ, ICOR
- Cơ cấu ngành
Cơ cấu -Cấu trúc tăng
xuất khẩu trưởng
Hình 2. Cơ chế tác động giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả
Quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh Thứ tư, phản ánh được xu hướng phát triển
tế thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, xu
vào, tạo nên tính chất, sự vận động của các hướng quốc tế hóa và khu vực hóa;
chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của Thứ năm, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm
nó đến các lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội, thước đo kết quả cuối cùng của một cơ cấu
môi trường. Một cơ cấu kinh tế hợp lý và hiệu kinh tế tối ưu.
quả cần phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí chất
MỤC TIÊU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
lượng tăng trưởng. Trong điều kiện tăng trưởng
kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý cần thỏa Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa trên
mãn các yêu cầu như sau [1], [5], [6]: phương diện lý luận và nghiên cứu thực
Thứ nhất, phản ánh đúng các quy luật khách nghiệm mối quan hệ giữa CDCCKT với tăng
quan bao gồm các quy luật tự nhiên, kinh trưởng kinh tế của Tp.HCM. Tập trung phân
tế-xã hội, nhất là các quy luật kinh tế thị tích thực trạng tác động của CDCCKT đến
trường như: quy luật cung cầu; quy luật tăng trưởng kinh tế của Tp.HCM bằng phân
cạnh tranh; quy luật lưu thông tiền tệ; các tích định lượng. Từ đó trình bày khuyến nghị
quy luật của tái sản xuất (quy luật năng suất và đề xuất giải pháp thực hiện CDCCKT
lao động, quy luật tích lũy); nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,
hiệu quả và bền vững trên địa bàn Tp.HCM.
Thứ hai, đảm bảo khai thác tối đa các tiềm
năng, nguồn lực của cả nước, các ngành các Phương pháp nghiên cứu áp dụng là
địa phương và lãnh thổ qua các phương án phương pháp thống kê, phân tích; phương
sản xuất kinh doanh; pháp hệ số véc tơ và phương pháp định
lượng tác động của CDCCKT đến tăng
Thứ ba, sử dụng được ngày càng nhiều lợi
trưởng kinh tế thông qua ước lượng mô
thế tuyệt đối và lợi thế so sánh giữa các
hình kinh tế lượng.
nước, các vùng và các khu vực. Vai trò này
gắn liền với việc hình thành “cơ cấu kinh tế PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG
mở”. Ở góc độ vĩ mô phải gắn với việc xây CỦA CDCCKT ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
dựng chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu, KINH TẾ CỦA TP.HỒ CHÍ MINH GIAI
đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt ĐOẠN 1991 - 2012
hàng trong nước sản xuất không hiệu quả, Để thấy rõ hơn mối quan hệ giữa CDCCKT
gắn với sự phân công lao động và thương và tăng trưởng kinh tế của TP.HCM, nhóm
mại quốc tế. tác giả nghiên cứu sự tác động của CDCCKT
70
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 69 - 73
làm ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế giai là biến đại diện cho cơ cấu ngành. Xt là tỷ lệ
đoạn (1991-2012). Yêu cầu đặt ra, cần so xuất khẩu sản phẩm thô trong tổng giá trị xuất
sánh tương tác giữa chúng thông qua phương khẩu (%). Yếu tố tài nguyên thiên nhiên khi
pháp véc tơ phân tích động thái của khai thác sẽ được bổ sung vào vốn đầu tư; yếu
CDCCKT theo từng thời kỳ ảnh hưởng đến tố công nghệ không được đo lường trực tiếp
tăng trưởng kinh tế, ta có: mà sẽ tính gián tiếp. Dạng hàm hồi quy cụ thể
như sau:
Thời kỳ (1991-1995) có tỷ lệ CDCCKT 2,9%;
thời kỳ (1996 - 2000), giá trị Cosφ = 0,997, ln GDPt = α + β1 lnIt + β2 lnLt + β3lnARt +
tương ứng tỷ lệ CDCCKT là 4,86%; thời kỳ β4lnXt + ut (1)
(2001-2005), với giá trị Cosφ = 0,9987 tương Trong đó: GDPt - Tổng Sản phẩm nội địa
ứng CDCCKT là 3,12% và thời kỳ (2006 - của thành phố năm t; lnIt là tăng trưởng vốn
2012) với Cosφ = 0,9977 thì tương ứng đầu tư năm t; lnLt là tăng trưởng lực lượng lao
CDCCKT 4,3%. động năm t; lnARt là tỷ t r ọng ngành nông
Bảng 1. So sánh tỷ lệ CDCCKT và nghiệp trong GDP của thành phố; lnXt - Tỷ lệ
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm thô trong giá trị xuất khẩu .
Tỷ lệ Tốc độ tăng
Thời kỳ Khi hồi quy mô hình cho TP.HCM, số liệu sử
CDCCKT trưởng kinh tế dụng là số liệu thống kê của Thành phố trong
1991 - 1995 2,9% ---- giai đoạn (1993-2012) được lấy từ nguồn Cục
Thống kê TP.HCM. GDP được lấy theo giá
1996 - 2000 4,86% 10,3%
cố định 1994 (tỷ đồng); Lực lượng lao động
2001 - 2005 3,12 % 11,0% là số lao động thực tế tham gia hoạt động kinh
tế trong năm (nghìn người); Hệ số giảm phát
2006 - 2012 4,3% 10,4% đầu tư lấy hệ số giảm phát GDP thay thế; Vốn
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả đầu tư xã hội giá cố định được tính bằng cách
Qua bảng trên cho thấy quá trình tăng trưởng lấy vốn đầu tư xã hội giá hiện hành / hệ số
của TP.HCM cũng chịu tác động của giảm phát đầu tư (tỷ đồng); Tỷ lệ xuất khẩu
CDCCKT trong thời kỳ trung hạn. Thời kỳ thô được tính trên tổng kim ngạch xuất khẩu
(1991 -1995), chuyển dịch cơ cấu thấp (2,9%) hàng năm của thành phố (%); Tỷ trọng ngành
dẫn đến tăng trưởng kinh tế thời kỳ sau đạt nông nghiệp trong GDP (%). Quy trình phân
tích được tiến hành theo hai bước:
thấp (10,3%); đến thời kỳ (1996 -2000),
chuyển dịch cơ cấu nhanh hơn nên tạo tăng Bước 1: Phân tích hồi quy để xác định hệ số
trưởng cao hơn (11%); giai đoạn (2001- co dãn và thực hiện các kiểm định;
2005), chuyển dịch cơ cấu chậm (3,12%) dẫn Bước 2: Xác định đóng góp của từng yếu tố
đến tăng trưởng ở giai đoạn (2006 -2012) đạt đối với tốc độ tăng trưởng GDP.
thấp (10,4%). Như vậy về cơ bản, mối quan Phân tích hồi quy: Phương pháp ước lượng
hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng của α, β, γ, θ từ phương trình (1), lấy Logarith hai
TP.HCM tuân theo quy luật chung [3]. vế ta sẽ có phương trình tương đương:
Để minh chứng cho mối quan hệ giữa LnY=LnA+ αln I + βlnL + γlnAR+ θln (2)
CDCCKT và tăng trưởng kinh tế của
Sử dụng phương pháp bình phương bé nhất
TP.HCM, trên cơ sở nghiên cứu của
(Ordinary Least Square, OLS) trong kinh tế
M.Peneder (2002), nhóm tác giả đề xuất mô
lượng để ước lượng α, β, γ và θ (sử dụng phần
hình phân tích định lượng các nhân tố đầu vào
mềm SPSS để ước lượng). Mô hình ước
cơ bản truyền thống bao gồm: Yt là GDP của
lượng có dạng Logarit-tuyến tính:
thành phố (tỷ đồng); It là tổng vốn đầu tư (tỷ
đồng); Lt là số lao động (nghìn người); ARt là LnY = LnA+ αln I + βlnL + γlnAR + θlnX
tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP (%), + Ut (3)
71
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 69 - 73
Hệ thống kiểm định: Để mô hình hồi quy tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin
đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, ta cần cậy là 99%.
thực hiện các kiểm định chính bao gồm: kiểm (5). Hiện tượng cộng tuyến: Kết quả nghiên
định tương quan từng phần của các hệ số hồi cứu cho thấy độ phóng đại phương sai (VIF)
quy, mức phù hợp của mô hình, hiện tượng đa đều nhỏ hơn 10. Như vậy, các biến độc lập về
cộng tuyến, hiện tượng phương sai phần dư cơ bản không có tương quan với nhau, không
thay đổi. Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để có hiện tượng đa cộng tuyến. Sau khi loại
chạy mô hình ta có kết quả hồi quy, trên cơ sở biến tỷ lệ xuất khẩu thô (Xt ) ra khỏi mô hình,
đó phân tích về mức độ quan trọng ảnh hưởng căn cứ kết quả kiểm định với mô hình còn lại
của các biến độc lập tác động đến tăng trưởng 3 biến độc lập (It, Lt và Art) với giá trị của
kinh tế như sau: R2 hiệu chỉnh, hệ số co dãn của các biến, Sig.
(1). Về mức độ giải thích của các biến số: Kết và VIF của mô hình mới đều phù hợp và đáp
quả nghiên cứu cho thấy R2 hiệu chỉnh ứng các điều kiện của kiểm định hồi quy đa
(Adjusted R Square) là 0,986. Như vậy, bốn biến ta, từ đó ta rút ra nhận xét về mức độ
biến độc lập giải thích được 98,6% sự thay quan trọng của các biến như sau:
đổi của tăng trưởng kinh tế (Yt). (6). Về mức độ quan trọng của các biến: Từ
(2). Phân tích ý nghĩa các hệ số hồi quy: Kết kết quả hồi quy ta có kết luận về đóng góp
quả hồi quy chưa được chuẩn hóa của từng biến độc lập tới tăng trưởng như sau:
(Unstandardized Coefficients) ta có hệ số co Biến Vốn đầu tư (I t ) đóng góp 48,24%, biến
dãn của hàm Cobb-Douglas. Đối với vốn đầu Lao động (Lt) đóng góp 23,05% và biến
tư (It), hệ số là 0,479; biến lao động (Lt), hệ Chuyển dịch cơ cấu (Art) đóng góp 28,71%
số là 0,238; đối với biến CDCCKT (ARt), hệ vào tăng trưởng kinh tế của TP.HCM trong
số là -0,276; đối với biến Tỷ lệ xuất khẩu thô giai đoạn (1993-2012).
(Xt ), hệ số là - 0,033. Xét về dấu của các hệ Như vậy, trong mô hình nghiên cứu ban
số hồi quy cho thấy, quan hệ giữa Vốn đầu tư, đầu, nhóm tác giả đưa ra 4 biến độc lập
Lao động, Tỷ trọng nông nghiệp và Tỷ lệ xuất trong đánh giá tác động đến tăng trưởng
khẩu thô trong GDP là phù hợp. Vốn và lao kinh tế. Sau khi phân tích độ tin cậy và
động có quan hệ thuận còn tỷ trọng nông nhân tố, kết quả quả chỉ còn 3 biến. Trong
nghiệp và tỷ lệ xuất khẩu thô có quan hệ đó, nhân tố vốn đầu tư có tác động mạnh
nghịch với tăng trưởng GDP. nhất đến tăng trưởng kinh tế của TP.HCM
(3). Phân tích kiểm định (Kiểm định hồi quy): rồi đến CDCCKT và cuối cùng là lao động.
Xét mức ý nghĩa (Sig.) cho thấy: Biến I t có Điều này cũng đã phản ánh khá đúng thực
Sig. < 0,01. Do đó, biến It tương quan có ý trạng vì CDCCKT của TP.HCM đang
nghĩa đối với biến Yt, với độ tin cậy là 99%; chuyển sang xu hướng chuyển dịch từ chiều
Biến Lt có Sig. <0,01. Do đó, biến Lt tương rộng sang chuyển dịch theo chiều sâu.
quan có ý nghĩa đối với biến Yt, với độ tin Bảng 2. Vị trí quan trọng của các yếu tố (hệ số
cậy là 99%; Biến ARt có Sig. <0,01. Do đó, hồi quy chuẩn hóa)
biến ARt tương quan có ý nghĩa đối với biến Giá trị Phần trăm
Biến độc lập
Yt, với độ tin cậy là 99%; Biến Xt có Sig. tuyệt đối (%)
>0,05. Do đó, biến X t tương quan không có ý It .494 48,24
nghĩa đối với biến Yt (loại khỏi mô hình). Lt .236 23,05
(4). Mức độ phù hợp: Xét kết quả kiểm định, ARt ASB(-.294) 28,71
ta có Sig.<0,01, có thể kết luận rằng mô hình Tổng số 1,024 100
đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ kết quả
cách khác các biến độc lập có tương quan chạy mô hình
72
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 124(10): 69 - 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ Thứ tư, chuyển từ cơ cấu kinh tế địa phương
CẤU NGÀNH KINH TẾ NHẰM THÚC sang cơ cấu kinh tế vùng.
ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TP. HỒ Thứ năm, đổi mới tổ chức hoạt động của
CHÍ MINH [2], [4]: chính quyền đô thị trong khuôn khổ tổ chức
Cùng với các chính sách và giải pháp đã và hệ thống chính quyển địa phương theo
đang được Đảng, Nhà nước và TP.HCM phương mở rộng tính tự chủ và chịu trách
triển khai, từ thực tiễn hoạt động kinh tế nhiệm đối với nhiệm vụ được giao.
trên địa bàn TP.HCM, nhóm tác giả đề xuất
và nhấn mạnh đến 5 nhóm chính sách và TÀI LIỆU THAM KHẢO
giải pháp nhằm tăng cường thúc đẩy 1. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình kinh tế
CDCCKT, đổi mới mô hình tăng trưởng phát triển, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
nhằm góp phần tăng trưởng bền vững trên 2. Mai Văn Tân (2014), “Một số giải pháp nhằm
địa bàn TP.HCM như sau: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô
hình tăng trưởng tại Thành phố Hồ Chí Minh”,
Thứ nhất, cần đổi mới tư duy về chức năng Tạp chí Tài chính - Bộ Tài chính, số 593.
quản lý kinh tế của Nhà nước thông qua việc 3. Mai Văn Tân (2014), “Quan hệ giữa chuyển
sử dụng công cụ kế hoạch hóa phù hợp với sự dịch cơ cấu với tăng trưởng kinh tế của Thành phố
vận hành của cơ chế thị trường. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm
toán – Kiểm toán Nhà nước, số 77.
Thứ hai, sử dụng hiệu quả công cụ chính sách 4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đột phá từ cơ chế
kinh tế - tài chính để thúc đẩy quá trình chính sách, http//:www.muasamcong.vn/.
CDCCKT và tái cấu trúc nội bộ các ngành 5.Trần Thọ Đạt, Nguyễn Quang Thắng, Chu
kinh tế. Quang Khởi (2005), Sources of Vietnam’s
Economic Growth, 1986-2004, Nhà xuất bản
Thứ ba, sử dụng các tổ chức kinh tế của Nhà Thống kê, Hà Nội.
nước như công cụ để khắc phục và hạn chế 6. Barro, R.J. and sala-i-Martin. X(1995).
những khuyết tật của thị trường. Economic Growth, Cambridge, MA: MIT Press.
SUMMARY
STUDY ON THE RELATIONSHIP BETWEEN ECONOMIC RESTRUCTURING
AND ECONOMIC GROWTH OF HOCHIMINH CITY
IN THE PERIOD OF 1991 – 2012
Vu Thi Hau*, Mai Van Tan
College of Economics and Business Administration - TNU,
Regional State Audit Office No VIII
Based on literature on economic restructuring, economic growth and the relationship between
economic restructuring and economic growth, this paper aims to investigate this relationship in the
context of Hochiminh city in the period of 1991-2012. According to the analysis results, this study
presents some recommendations for economic restructuring in order to enhance the
industrialization and modernization process for economic sustainability development in
Hochiminh city for the near future.
Keywords: economic structure, industrial structure, economic growth, economic restructuring
model, relationship between economic restructuring and economic growth
Ngày nhận bài:15/8/2014; Ngày phản biện:28/8/2014; Ngày duyệt đăng: 15/9/2014
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Thị Thúy Phương – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - ĐHTN
* Tel: 0912 373777, Email: vuthihau@tueba.edu.vn
73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_moi_quan_he_giua_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_va_tan.pdf