Công nghệ viễn thám (Remote sensing), hệ thống thông tin địa lý (GIS) và định vị vệ
tinh (GPS) ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực có liên quan đến xác định
vị trí không gian đối tượng trong các chuyên ngành như an ninh, kinh tế, du lịch, . ở các
nước trên thế giới. Ngày nay trong các ứng dụng vệ tinh, công nghệ số chiếm ưu thế và
các thông tin viễn thám được sử dụng kết hợp chặt chẽ với hệ thống thông tin địa lý và hệ
thống định vị toàn cầu đã đem lại hiệu quả cao. Công nghệ viễn thám càng thực sự đóng
vai trò quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Đa tích hợp công nghệ viễn thám sử dụng
ảnh vệ tinh độ phân giải cao, công nghệ GIS và công nghệ GPS để thu nhận và cập nhật
thông tin, quản lý, tra cứu và giao diện người sử dụng phục vụ công tác thành lập bản đồ
địa chính cơ sở là hướng nghiên cứu cần thiết đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của
ngành tài nguyên và môi trường.
Bài báo giới thiệu tóm tắt những kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả thực hiện đề tài
khoa học cấp Bộ về tích hợp ba công nghệ trên để thành lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ
1/10.000 và 1/5.000, thực nghiệm được tiến hành trên 2 tờ bản đồ thuộc khu vực ngoại
thành, thành phố Hà Nội.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2870 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu tích hợp giữa GIS và GPS thành lập bản đồ 1/10.000 và 1/5.000 trong quan lý đất đai và quy hoach tổng thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin häc
Có thể nói trong lĩnh vực chuyên đề, viễn
thám vệ tinh thể hiện vai trò to lớn của mình
vào các ngành ứng dụng thực tế. Những
nội dung nêu trên đã được đưa vào ứng
dụng ở các nước phát triển từ ba mươi năm
nay. Song, ở Việt Nam vai trò của viễn thám
trong lĩnh vực chuyên đề còn nhiều khiêm
tốn. Vậy nguyên nhân do đâu? Ngoài các
nguyên nhân khách quan, cũng cần kể đến
những nguyên nhân do chính ngành viễn
thám ở nước ta. Những đề tài nghiên cứu
về phổ của ảnh vệ tinh ứng dụng vào
chuyên đề chưa nhiều. Hơn thế nữa, chúng
ta thiếu bộ thư viện phổ của các đối tượng
địa hình, địa vật, mặc dù ở đâu đó đã được
trang bị thiết bị đo phổ kế đắt tiền. Cũng
như trong lĩnh vực đo vẽ bản đồ địa hình,
chúng ta phải có lưới điểm khống chế cần
thiết. Trong lĩnh vực chuyên đề áp dụng tư
liệu viễn thám, thư viện phổ của các đối
tượng địa hình, địa vật cũng được coi như
là những tư liệu “khống chế” để quy chiếu
từ các đại lượng vật lý của ảnh về các đại
lượng thuộc tính của đối tượng. Có như
vậy, độ tin cậy của sản phẩm chuyên đề
mới cao. Việc xây dựng bộ thư viện phổ
của các đối tượng không phải một sớm một
chiều là xây dựng xong, mà cần phải tiến
hành qua nhiều năm trên các vùng miền ở
các điều kiện thời tiết khác nhau, đòi hỏi sự
hợp tác sâu rộng giữa các ngành. Thiết
nghĩ đã đến lúc chúng ta cần bắt tay vào
làm việc đó.
3. Bức xạ phổ của ảnh viễn thám vệ
tinh
Ánh sáng bức xạ mặt trời, sau khi đi vào
khí quyển, một phần ánh sáng bị tán xạ;
một phần đi tới đập vào đối tượng trên bề
mặt quả đất và phản xạ đi về đầu thu ảnh
vệ tinh; một phần ánh sáng tán xạ trong khí
quyển cũng đi về đầu thu (hình 1) [2].
Hình 1: Quá trình truyền bức xạ trong khí quyển
Sè 6 - 6/200942
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Có thể mô tả năm đường đi và các tham
số xác định bức xạ tới đầu thu ảnh vệ tinh
như sau:
Đường đi thứ nhất chứa năng lượng
điện từ của mặt trời đập trực tiếp vào đối
tượng địa hình trên bề mặt trái đất rồi phản
xạ đi thẳng tới đầu thu ảnh,
Đường đi thứ hai của các tia tán xạ trong
khí quyển đi về đầu thu ảnh,
Đường đi thứ ba của các tia tán xạ sau
khi đập vào đối tượng, theo đường đi thứ
nhất trở về đầu thu ảnh,
Đường đi thứ tư của các tia phản xạ của
vật bên cạnh của vật cần nghiên cứu trở về
đầu thu,
Đường đi thứ năm là kết quả của các tia
sau khi đập vào vật bên cạnh lại đập vào
vật cần nghiên cứu rồi đi về đầu thu ảnh.
Năng lượng ánh sáng mặt trời trong dải
phổ từ λ1 – λ2 tới bề mặt trái đất hay còn
gọi là bức xạ tới toàn phần Eg trên bề mặt
trái đất (đơn vị W/m2) mang giá trị:
(1)
Trong đó:
E0λ - Bức xạ phổ mặt trời tại đỉnh khí
quyển,
- Hàm truyền bức xạ mặt trời tại góc
thiên đỉnh θo,
Ed λ - Bức xạ khuyếch tán của bầu trời ở
bước sóng λ.
Giả sử bề mặt trái đất là bề mặt Lambert,
lượng bức xạ từ mặt đất về đầu thu có giá
trị:
(2)
Với:
R - Hệ số phản xạ trung bình của vật (đối
tượng) cần nghiên cứu,
- Hàm truyền bức xạ phản xạ từ bề
mặt đối tượng về đầu thu có góc lệch trục
quang của sensor so với pháp tuyến là θv,
Lượng bức xạ mà đầu thu thu được LS
là tổng lượng bức xạ phản xạ của đối
tượng LT và lượng bức xạ khác trong khí
quyển LP:
LS = LT + LP (3)
Như vậy, bức xạ của đối tượng mà đầu
thu nhận được sẽ bị nhiễu do:
- Bản thân đầu thu ảnh: sai lệch các bộ
cảm quang điện CCD so với thiết kế,
- Môi trường khí quyển: bức xạ LP cần
phải loại bỏ.
♦ Giả sử bề mặt đối tượng địa hình là bề
mặt Lambert đồng nhất, hệ số phản xạ bề
mặt tại đỉnh khí quyển ρTOA được xác định
bằng biểu thức sau [8]:
(4)
Với:
ρp - hệ số phản xạ khí quyển do phản xạ
Rayleigh và sol khí,
ρus - hệ số phản xạ bề mặt địa hình
Lambert,
T(µs), T(µv) - hàm truyền khí quyển từ
mặt trời tới mặt đất và từ mặt đất về đầu
thu ảnh,
µs, µv - hàm cosin góc thượng đỉnh mặt
trời và góc nhìn của đầu thu ảnh vệ tinh,
S - albedo hình cầu của khí quyển.
Sè 6 - 6/2009 43
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Nếu chúng ta lưu ý tới ảnh hưởng phản
xạ của đối tượng bên cạnh của đối tượng
mà chúng ta đang xét (hình 1), công thức
(4) sẽ có dạng:
(5)
Trong đó:
ρs - phản xạ của pixel ảnh,
τ - độ dày quang học lớp khí quyển,
td(µv) - hệ số tán xạ của tia phản xạ từ
đối tượng về đầu thu,
ρst - thành phần phản xạ của pixel thực
địa ở đỉnh khí quyển xác định bằng:
(6)
với X, Y – tọa độ thực địa tại tâm của đối
tựơng,
f(r) – hàm biến đổi điểm khí quyển.
Chúng ta nhận 1/(1- ρstS) ≈ 1/(1- ρusS).
Giữa ρs trong biểu thức (5) và ρus tính từ
biểu thức (4) có mối quan hệ:
(7)
Từ (7) suy ra:
(8)
Trong thực tế ứng dụng, giá trị ρst từ (5),
(6) được tính từ vùng ảnh con có kích
thước (2n+1)(2n+1) pixel của ảnh gốc.
Công thức (6) có dạng:
(9)
Với:
(i, j) – là chỉ số pixel, n – là số tự nhiên,
r(i, j) – độ dài giữa pixel (i, j) so với tâm
của vùng ảnh con.
Nếu bề mặt của đối tượng không phải là
bề mặt Lambert, giá trị ρTOA sẽ phức tạp rất
nhiều [9].
♦ Để loại bỏ nhiễu, chúng ta cần sử dụng
các thông số kiểm định của đầu thu và sử
dụng các phương pháp (tuyệt đối hay
tương đối) để hiệu chỉnh khí quyển.
Trong nhiều trường hợp ứng dụng ảnh
viễn thám vệ tinh vào lĩnh vực chuyên đề,
chúng ta cần thiết tính đổi bức xạ tại đầu
thu của đối tượng (sau khi đã hiệu chỉnh) về
giá trị phản xạ của đối tượng ở bề mặt đất
. Có thể mô tả theo sơ đồ hình 2 sau:
Hình 2: Biến đổi cấp độ sáng pixel ảnh DN về trị phản xạ tại bề mặt đối tượng
Sè 6 - 6/200944
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Trong đó:
DN - chỉ số cấp độ sáng các pixel ảnh
(Digital Number);
R - bức xạ tại đầu thu ảnh (at-sensor),
- giá trị phản xạ của pixel tại bề mặt
thực địa (at-surface).
Quá trình biến đổi từ DN sang là bài
toán cơ bản về xử lý, hiệu chỉnh phổ cho
mục đích ứng dụng chuyên đề. Ngay từ
những năm 80 của kỷ nguyên trước, người
ta đã đưa ra các phương pháp công nghệ
khác nhau để biến đổi từ DN sang . Trước
hết sử dụng các tham số kiểm định của đầu
thu “gain” và “offset”, sau đó là hiệu chỉnh
bức xạ mặt trời, góc thượng đỉnh mặt trời
để thu được R tại đầu thu. Sau khi hiệu
chỉnh khí quyển (đại lượng LP trên hình 1)
chúng ta sẽ nhận được ở mặt đất. Mô
hình biến đổi từ R về biểu diễn bằng công
thức sau:
(10)
Trong đó:
R - bức xạ sau khi đã hiệu chỉnh dựa vào
các tham số kiểm định của đầu thu,
LP - từ hình 1,
Tv - hàm truyền bức xạ qua khí quyển từ
bề mặt trái đất về đầu thu,
Tz - hàm truyền bức xạ qua khí quyển từ
mặt trời về bề mặt quả đất,
θo - góc thiên đỉnh mặt trời,
Eos - bức xạ phổ mặt trời ở mặt phẳng
đối tượng vuông góc với tia sáng,
Ed - bức xạ phổ khuyếch tán của bầu trời
đi tới mặt phẳng của vật (đối tượng).
Mô hình (10) là mô hình chặt chẽ tổng
quát. Trong thực tế ứng dụng mô hình (10)
sẽ được đơn giản hóa, phụ thuộc vào khả
năng tiếp cận các thông số.
Năng lượng điện từ trường (bức xạ) tại
đầu thu ảnh chịu tác động của khí quyển.
Tác động của khí quyển làm thay đổi độ dài
bước sóng λ của ánh sáng mặt trời mang
tính chất cộng dồn (additive) và tính chất đa
bội (multiplicative). Một số phương pháp đã
được đề cập để loại bỏ tác động thành
phần phản xạ cộng dồn như phương pháp
DOS (Dark Object Subtraction) nhưng
không loại bỏ được tác động đa bội. Để
hiệu chỉnh chính xác hiệu ứng đa bội của
khí quyển đòi hỏi chúng ta cần phải có số
liệu phản xạ “thực” của đối tượng ở thực
địa. Đây chính là vấn đề mà chúng ta còn
thiếu vì chưa có được thư viện phổ của các
đối tượng thực địa, hoặc sự kết hợp công
nghệ viễn thám với số đo phổ thực địa
chưa tiến hành đồng bộ để giải quyết
những ứng dụng chuyên đề, cho độ tin cậy
cao.
4. Kết luận và kiến nghị
Ứng dụng viễn thám chuyên đề ở nước
ta còn ở mức độ khiêm tốn. Để đẩy mạnh
ứng dụng viễn thám chuyên đề, đáp ứng
kịp thời ngày càng gia tăng của nền kinh tế,
gây tác động mạnh tới tài nguyên và môi
trường ĐẤT - NƯỚC - KHÔNG KHÍ, phải
thúc đẩy:
- Nhận thức tính đa ngành của viễn
thám, không chỉ trong công tác đo vẽ bản
Sè 6 - 6/2009 45
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
đồ,
- Nâng cao năng lực chuyên môn kể cả
trong công tác đào tạo và sản xuất về xử lý
phổ ảnh viễn thám cho lĩnh vực chuyên đề,
- Xây dựng dự án, hợp tác sâu rộng với
các ngành về thiết lập thư viện phổ của các
đối tượng thực địa,
- Kết hợp giữa các ngành đưa ra giải
pháp công nghệ đồng bộ sử dụng tư liệu
ảnh viễn thám phục vụ các lĩnh vực chuyên
đề.
Với sự hợp tác sâu rộng, Trung tâm Viễn
thám quốc gia có khả năng thực thi các
nhiệm vụ chuyên đề như đã trình bầy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chavez J., 1989: Radiometric
Calibration of Landsat TM multispectral
images. PE&RS, vol. 55, No. 9, pp. 1285-
1294.
2. Jensen J. R., 1996: Introductory
Digital Image processing - A remote sens-
ing perspective. 2nd edition. Prentice Hall.
New Jersey, pp. 107 - 124.
3. Norjamaki I., Tokola T., 2007:
Comparison of atmospheric correction
methods in mapping Timber volume with
multitemporal Landsat images in Kainuu,
Finland. PE&RS, vol. 73, No. 2, pp. 155 -
163.
4. Price J. C., 1987: Calibration of satel-
lite radiometers and the comparison of veg-
etation indices. Remote sensing of
Environment 21, pp. 15 - 27.
5. Sifakis N. I., Soulakellis N. A., Paronis
D. K., 1998: Quantitative mapping of air pol-
lution density using Earth observation: A
new processing method and application to
an urban area. Int. J. Remote sensing, vol.
19, No. 17, pp. 3289 - 3300.
6. Ritchie J. C., Zimba P. V., Everitt J.
H., 2003: Remote Sensing Techniques to
Assess water quality. PE&RS, vol. 69, No.
6, pp. 695 - 704.
7. Sutan Alsutan, Wong C. J., Lim H. S.,
Mat Jafri M. Z., Abdullah K., Hashim S. A.,
Salleh N. M., 2006: Remote Sensing of
PM10 concentration measurement by
Internet protocol camera. ISPRS commis-
sion VII, Symposium “From pixel to
processes”, Enschede, Netherlands, 8 - 11
May 2006.
8. Vermote E.F., El Saleous N., Justice
C. O., Kaufman Y. J., Privett J. L., Remer L.,
Roger J. C., Tanre’ D., 1997: Atmospheric
correction of visible to middle-infrared EOS-
MODIS data over land : Background, oper-
ational algorithm and validation. Journal of
Geophysical research, Vol.102, No. D14,
pp. 17131-17141.
9. Vermote E.F., Tanre’ D., Dueze J. L.,
Herman M., Morcrette J.J., 1997: second
simulation of the satellite signal in the solar
spectrum: An overview. IEEE Transaction
on Geoscience and Remote Sensing, in
press.
10. Xian G., 2007: Analysis of Impacts of
urban land use and land cover on air quali-
ty in the Las Vegas region using remote
sensing information and ground observa-
tions. Int. J. Remote Sensing, vol. 28, No.
24, pp. 5427 - 5445.m
Sè 6 - 6/200946
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Abstract:
REMOTE SENSING WITH THEMATIC APPLICATION
MSc. Ho Thi Van Trang(1)
BSc. Nguyen Le Đang (1)
Dr. Doan Ha Phong(2)
Dr.Sc. Luong Chinh Ke(1)
(1)National Remote Sensing Center
(2)Institute of Physics and electronic
Vietnamese Academy of Science and Technology
One of the major advantages of multitemporal remotely sensed images is their applica-
bility to detect the terrain changes such as vegetation cover, land use changes, monitoring
soil moisture and others...
For realizing those tasks the problem of spectral radiance correction and processing of
remotely sensed images is very necessary in order to derive the most approximately true
values of on-ground reflectance. There are two groups of methods for spectral radiance
correction and processing: the absolute and relative. In practice the relative methods have
more significant meanings because of (1) converting all the multitemporal remotely sensed
images to one of their defined as a reference image and (2) using their physical parame-
ters to image-based atmospheric corrections without necessity of on-ground radiance
measurements.
The paper presents an outline of converting Digital Number DN values of pixel image to
on-ground reflectance r through corrected at-sensor radiance R.m
_________________*******_________________
(...tiếp theo trang 36)
Abstract:
EVALUATING OF CHANGES IN AGRICULTURAL LAND’S
SUITABILITY IN SONG BE BASIN
Dr. Le Van Trung, MSc. Nguyen Truong Ngan
Department of Geomatics Engineering, Ho Chi Minh City University of Technology
E-mail: lvtrung@hcmut.edu.vn , lvtrungs@yahoo.com
This paper applied the ALES (Automated Land Evaluation System) software and GIS
to build the Model of Agricultural Land Suitability and Variation Evaluation used FAO land
evaluation method. The studied area was located in Song Be basin.
This paper was based on the results of the land evaluation in the studied area, and the
results of installating the model of hydrographic and hydraulic variation used the Hec-HMS
and Hec-RAS softwares. As a result, it could predict the changes in flooding and irrigation
conditions in the studied basin when the hydroelectric and irrigation damps were built and
operated. From then, the author came to rebuild the map of Agricultural Land Suitability,
and then compared to the previous results. Thence, the proposed recommendations for
sustainable exploiting, and using lands were given to the local authorities.m
Sè 6 - 6/2009 47
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) TRONG
PHÂN TÍCH THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG (MARKETING)
TS. Lê Văn Trung(1),
ThS. Nguyễn Văn Hiệp
(1) Bộ môn Địa tin học, Đại học Bách khoa, Tp. Hồ Chí Minh
E-mail: lvtrung@hcmut.edu.vn , lvtrungs@yahoo.com
Tóm tắt:
Các cơ sở thương mại quản lý một hệ thống thông tin về bán hàng, khách hàng, hàng
hóa tồn kho, danh sách thư từ và rất nhiều thông tin khác. Ước tính khoảng 80% dữ liệu
trong số đó có liên quan đến địa điểm, có thể thông qua địa chỉ, điện thoại, fax,... Dù doanh
nghiệp hoạt động trong ngành nghề nào, để đảm bảo thành công thì doanh nghiệp phải
đưa ra những quyết định khôn ngoan sớm hơn đối thủ cạnh tranh của mình. Có thể nắm
bắt được thông tin trên thị trường sớm nhất, đi đến hành động kịp thời chính là chiếc chìa
khóa dành cho doanh nghiệp. Sức mạnh trực quan của bản đồ thường tiết lộ những xu
hướng, những mô hình và những cơ hội trong kinh doanh mà thường không nhận thấy từ
các bảng biểu đơn thuần. Bản đồ là chìa khóa để thành công trong thương mại. Trong nội
dung bài viết này sẽ tìm hiểu GIS có vai trò như thế nào trong hoạt động nghiên cứu và
phân tích thị trường.
1. Đặt vấn đề
Marketing là gì?
Marketing không chỉ là một chức năng
trong hoạt động kinh doanh, nó là một triết
lý dẫn dắt toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp trong việc phát hiện ra, đáp ứng và
làm thoả mãn cho nhu cầu của khách hàng.
Marketing có thể được định nghĩa là một
hệ thống các hoạt động kinh doanh để
hoạch định, định giá, chiêu mại và phân
phối hàng hóa và dịch vụ nhằm thu lợi
nhuận từ thị trường, thị trường này bao
gồm cả khách hàng công nghiệp, hộ tiêu
dùng hiện tại và trong tương lai.
Quản trị marketing
Quản trị marketing là phân tích, lập kế
hoạch, thực hiện và kiểm tra việc thi hành
những biện pháp nhằm thiết lập, củng cố và
duy trì những cuộc trao đổi có lợi với những
người mua đã được chọn để đạt được
những nhiệm vụ xác định của doanh nghiệp
như lợi nhuận, tăng khối lượng hàng tiêu
thụ, mở rộng thị trường,...
Marketing không chỉ đơn thuần là quảng
cáo và hoạt động của người bán hàng.
Chính xác hơn marketing là một quá trình
thích nghi toàn diện với việc tận dụng
những khả năng có lợi đang mở ra của thị
trường. Quá trình quản trị marketing bao
gồm: 1. phân tích khả năng của thị trường,
2. lựa chọn những thị trường mục tiêu, 3.
xây dựng chương trình marketing mix, 4.
thực hiện các phương pháp marketing.
Sè 6 - 6/200948
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Để xem xét vai trò của GIS trong market-
ing, chúng ta hãy xem xét các ví dụ sau:
- Một công ty quản lý các nhà hàng,
muốn phân tích thế mạnh cạnh tranh sẽ
phân tích nhiều góc độ khác nhau: từ các
thông tin như thu nhập, dân số, hộ gia đình,
thói quen , khẩu vị,... đến vị trí các đối thủ
cạnh tranh, khoảng cách giữa nhà hàng và
khách hàng, cơ sở hạ tầng xung quanh vị
trí nhà hàng,...
- Một ngân hàng muốn mở một chi
nhánh hoặc đặt một ví trí ATM mới, trưởng
phòng phân tích thông tin sẽ kết hợp rất
nhiều thông tin về cơ sở hạ tầng, hành vi
khách hàng,...để khoanh vùng thị trường
tiềm năng và quyết định vị trí tối ưu nhất.
- Bộ phận bán hàng của một công ty sản
xuất – thương mại sẽ lên kế hoạch giao
hàng từ nhà máy đến các điểm phân phối,
các cửa hàng bán lẻ,… cần lập ra một lộ
trình giao hàng sao cho tiết kiệm được thời
gian và chi phí vận chuyển.
Trước khi đến với GIS, các nhà quản trị
tiếp thị sẽ dựa trên hàng ngàn thông tin từ
các hàng cột được lưu trong cơ sở dữ liệu
để phân tích. Điều này có nghĩa rằng việc
phân tích và lập quyết định sẽ rất khó khăn,
nhiều lúc vượt ra ngoài tầm kiểm soát.
Ngoài ra còn các câu hỏi không giải quyết
được như vị trí khách hàng, khoảng cách
giữa các cửa hàng,... Đến với GIS, các nhà
quản trị marketing sẽ dễ dàng hiện thực
được toàn bộ khối lượng dữ liệu thông tin
đó trên bản đồ bằng việc gắn kết địa lý
(geocode) cho các đối tượng có quan hệ về
mặt không gian và vận dụng các phương
pháp phân tích không gian để phân tích và
dự báo thị trường một cách hiệu quả nhất.
GIS tham gia vào hầu hết các giai đoạn
của quá trình quản trị marketing từ việc
phân tích thông tin, dự báo nhu cầu, phân
khúc thị trường và định vị thị trường mục
tiêu, đến xây dựng các chiến lược market-
ing lúc sản phẩm và dịch vụ của công ty đi
vào thị trường. GIS giúp nhà quản trị ra
quyết định đúng đắn và hạn chế các rủi ro
và kiểm soát hiệu quả trong quá trình thực
hiện quyết định của mình.
2. GIS và nghiên cứu động thái của
người tiêu dùng
Tất cả mọi nỗ lực marketing đều nhắm
tới mục tiêu là người tiêu dùng. Bởi vậy,
điều rất quan trọng là nhà quản trị tiếp thị
phải hiểu các đặc điểm và động thái của
người mua. Đặc biệt phải trả lời các câu hỏi
như Who, What, When, Why, Where,
How,… Để có hiểu biết kỹ lưỡng hơn về
người tiêu dùng, nhà quản trị tiếp thị phải
tiến hành một số hình thức, công cụ hỗ trợ
nghiên cứu và GIS đặc biệt hữu dụng để
tích hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau
hỗ trợ trả lời được tất cả các câu hỏi trên.
(xem hình 1)
3. GIS và phân khúc thị trường
Thị trường bao gồm rất nhiều loại người
tiêu dùng, nhiều loại hàng hóa và nhiều nhu
cầu. Các nhóm người tiêu dùng có thể hình
thành theo các đặc điểm địa lý (khu vực,
thành phố), đặc điểm nhân khẩu (giới tính,
tuổi tác, thu nhập, trình độ học vấn), đặc
điểm xã hội học (tầng lớp xã hội, lối sống)
và đặc điểm hành vi (lý do mua, lợi ích tìm
kiếm, cường độ tiêu dùng).
Cùng với GIS, là sự kết hợp giữa yếu tố
về địa lý (không gian) và các tham biến
Sè 6 - 6/2009 49
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 1: Mối quan hệ giữa GIS và nghiên cứu động thái khách hàng
được dùng để phân khúc thị trường như
nhân khẩu học, tâm lý, hành vi của người
tiêu dùng để tạo ra hệ thống các bản đồ
phân loại thị trường. Điều này làm tăng sự
hiểu biết nhiều hơn của các nhà quản lý
tiếp thị về khách hàng của mình và nhanh
chóng định vị được thị trường mục tiêu để
xây dựng chương trình quảng cáo, tiếp thị
thích hợp đến thị trường mục tiêu, đồng
thời cung cấp sản phẩm và dịch vụ thích
hợp tại vị trí thích hợp. (xem hình2)
Kết hợp với số liệu bán hàng, số liệu
điều tra nghiên cứu thị trường, chúng ta có
thể tạo ra những bản đồ phân khúc thị
trường dựa vào các chỉ tiêu thống kê như
tổng doanh thu, doanh thu trung bình, lợi
nhuận, loại hình kinh doanh,.. theo từng
vùng bán hàng, theo từng điểm bán hàng.
Như Hình 2 là bản đồ doanh thu bán thuốc
bảo vệ thực vật của công ty Syngenta Việt
Nam khu vực tỉnh Đồng Nai, bản đồ được
phân loại (tô màu) doanh thu theo từng
vùng bán hàng (huyện thị) và theo doanh
thu từng cửa hàng trong mạng lưới bán
hàng của Syngenta.
4. GIS và phân tích thị trường cạnh
tranh
Cạnh tranh được xác định là động lực
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn,
thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển.
Việc hiểu rõ đối thủ cạnh tranh giúp doanh
nghiệp định vị được vị trí của mình trên
thương trường và đưa ra các chiến lược
marketing hợp lý nhằm nâng cao tính cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để tìm hiểu về đối
thủ cạnh tranh, thông thường doanh nghiệp
có thể thông qua một bộ phận nghiên cứu
thị trường của công ty, thông qua các kênh
phân phối của công ty, phản ứng từ người
tiêu dùng hoặc thông qua một công ty
nghiên cứu thị trường độc lập. Thông tin
thu thập được có thể là quy mô, thị phần
Sè 6 - 6/200950
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 3: Bản đồ thị phần tiêu thụ bia
Hình 2: Bản đồ doanh thu thuốc bảo vệ thực vật - Tỉnh Đồng Nai
Sè 6 - 6/2009 51
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 4: Mối quan hệ giữa GIS và Marketing Mix
kiểm soát, tiềm lực tài chính, kỹ thuật công
nghệ, lợi thế cạnh tranh, uy tín, hình ảnh
của doanh nghiệp,... (xem hình 3)
Phân tích thị trường cạnh tranh là một
lĩnh vực đầy hứa hẹn của ứng dụng GIS,
trong đó nhân tố về địa lý ảnh hưởng rất lớn
đến sự thay đổi của môi trường cạnh tranh.
Đây là lý do tại sao lúc một doanh nghiệp
quyết định vị trí cho một cửa hàng, một
trung tâm dịch vụ, một trung tâm thương
mại hay vị trí cho một chi nhánh của ngân
hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn bởi vị trí của đối
thủ cạnh tranh trong khu vực, lúc đi vào
hoạt động sẽ làm thay đổi thị trường cạnh
tranh tại khu vực đó. Thông qua GIS, chúng
ta nhanh chóng xác định vị trí của đối thủ
cạnh tranh, điều này sẽ rất hữu dụng lúc
nhà quản lý thấy được bản đồ tổng quan về
các đối thủ cạnh tranh chính của mình trên
những vị trí địa lý khác nhau. Trên bản đồ
này, chúng ta có thể chồng nhiều lớp thông
tin về đối thủ cạnh tranh như thị phần của
từng sản phẩm, vùng bán hàng mà đối thủ
đang chiếm lĩnh thị trường cũng như phạm
vi mở rộng thị trường trong tương lai, mật
độ phân phối,...trong những vùng địa lý
khác nhau. Phương pháp phân tích này
giúp doanh nghiệp nhanh chóng xác định
được bản chất của thị trường cạnh tranh tại
mỗi vị trí, mỗi vùng bán hàng riêng biệt và
doanh nghiệp sẽ thực hiện những chiến
lược marketing đặc biệt cho mỗi vùng này,
ví dụ như có thể tăng quảng cáo khuyến
mãi cho vùng 1 để chống lại đối thủ cạnh
tranh A trong khi tăng mật độ phân phối trên
vùng 2 để chống lại đối thủ cạnh tranh B.
5. GIS và Marketing Mix
Marketing Mix là tập hợp những yếu tố
biến động kiểm soát được của marketing
mà công ty sử dụng để cố gắng gây được
phản ứng mong muốn từ phía thị trường
Sè 6 - 6/200952
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 5: Bản đồ nhân khẩu học
mục tiêu. Marketing Mix bao gồm tất cả
những gì mà công ty có thể vận dụng để tác
động lên nhu cầu về hàng hóa của mình.
Có thể hợp nhất rất nhiều khả năng thành 4
nhóm cơ bản (4Ps): hàng hóa (Product),
giá cả (Price), phân phối (Place or
Distribution) và xúc tiến thương mại
(Promotion).
Để đạt được thành công, nhà quản trị
tiếp thị phải có khả năng thiết kế một tổng
thể các yếu tố marketing mix để có thể tối
đa hóa được doanh số và lợi nhuận. Có
nghĩa là phải áp dụng 4Ps để đạt được
doanh số và lợi nhuận cao nhất. Mặt khác,
nhà quản trị tiếp thị cũng phải đảm bảo đưa
ra thị trường đúng sản phẩm, vào đúng thời
điểm, đúng nơi cần, sử dụng đúng các biện
pháp cổ động và kênh phân phối phù hợp.
GIS được xem như công cụ tích hợp các
thành phần của marketing mix để hỗ trợ ra
quyết định, thực hiện các chính sách 4Ps
của các nhà quản trị tiếp thị, có thể xem
GIS như là thành phần thứ 5 của Marketing
Mix. Việc tích hợp GIS với 4Ps được miêu
tả dưới đây:
GIS và Hàng hóa (Product)
Hàng hóa là yếu tố đầu tiên và quan
trọng nhất của hệ thống marketing mix. Xác
định đúng hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng tiêu thụ và khai thác cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp. Các quyết
định liên quan đến hàng hóa như chủng
loại, nhãn hiệu, dịch vụ, cách thức bán
Sè 6 - 6/2009 53
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 6: Bản đồ so sánh doanh thu 2 kỳ của xi măng Hà Tiên 1
hàng,...ngoài ảnh hưởng bởi các yếu tố
như năng lực sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, các sản phẩm và dịch vụ của
đối thủ cạnh tranh còn chịu ảnh hưởng rất
lớn từ các yếu tố như thời gian, địa điểm sẽ
phát triển sản phẩm, đặc điểm nhân khẩu
học (dân số, giới tính, độ tuổi, thu nhập,...)
của vùng bán hàng mục tiêu. Như vậy, GIS
sẽ rất hữu dụng trong chiến lược liên quan
đến sản phẩm của doanh nghiệp như công
cụ hỗ trợ dự báo nhu cầu, hoạch định chiến
lược để đưa sản phẩm mới ra thị trường,
theo sát chu kỳ sống của sản phẩm.
Nghiên cứu đặc điểm kinh tế xã hội,
nhân khẩu học có tác động rất lớn đến các
giai đoạn xây dựng và phát triển sản phẩm
mới. GIS, với khả năng phân tích không
gian thông qua các bản đồ phân tích về kinh
tế xã hội, nhân khẩu học giúp nhà quản lý
dự báo được thị trường mục tiêu, xác định
được loại hàng hóa nào mà thị trường đó
cần. Dưới đây là ví dụ về bản đồ kết quả
điều tra tình trạng kết cấu nhà ở năm 2004
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bản đồ này sẽ
rất hữu ích cho các công ty chuyên kinh
doanh về vật liệu xây dựng, trang trí nội thất
lên kế hoạch để phát triển sản phẩm ở
những khu vực tiềm năng. Ngoài ra, địa lý
có ảnh hưởng lớn đến việc phân loại người
tiêu dùng, thường các người sử dụng sống
trong một vùng lân cận có những hành vi
tiêu dùng tương tự nhau và những hành vi
này chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm kinh tế,
văn hóa, xã hội của vùng lân cận đó. Như
vậy, nghiên cứu về mặt địa lý sẽ giúp các
nhà quản trị tiếp thị hiểu được khách hàng
Sè 6 - 6/200954
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
và dự báo được phản ứng của người tiêu
dùng lúc đưa sản phẩm mới vào tiêu thụ.
GIS được dùng để bản đồ hóa sự phổ
biến của sản phẩm mới theo không gian và
thời gian, giúp nhà tiếp thị thấy được sự
phát triển hay chấp nhận của sản phẩm
mới rõ ràng hơn và có thể dùng để dự báo
hướng đi của sản phẩm trong tương lai.
Hình 6 là bản đồ tiêu thụ xi măng Hà Tiên
qua 2 kỳ liên tiếp nhau trong phạm vi 3
quận (Thủ Đức, quận 9 và quận 2), bản đồ
này giúp chúng ta thấy rõ ràng những khu
vực nào tiêu thụ xi măng nhiều và sự tiêu
thụ xi măng cũng tăng dần và mở rộng qua
2 thời kỳ.
Chu kỳ sống của sản phẩm là sự thay
đổi trạng thái tồn tại của sản phẩm qua 4
giai đoạn khác nhau: tung ra thị trường,
tăng trưởng, bão hòa và suy thoái. Mỗi sản
phẩm đều có chu kỳ, nhà marketing cần
nhận biết sản phẩm mình đang kinh doanh
nằm ở giai đoạn nào của chu kỳ sản phẩm
để có những chiến lược và chương trình
marketing phù hợp. Mặt khác, chu kỳ của
sản phẩm giữa các vùng địa lý cũng không
phải hoàn toàn giống nhau, có những sản
phẩm mới ở thị trường này nhưng lại cũ ở
thị trường khác và các trạng thái tồn tại của
sản phẩm tại mỗi thị trường cũng khác
nhau, có thể cùng một sản phẩm A tại cùng
một thời điểm nhưng ở quốc gia này là
đang trong giai đoạn suy thoái nhưng ở
quốc gia khác là đang trong giai đoạn
trưởng thành. GIS đặc biệt hữu dụng để
theo dõi sự tăng dần và mở rộng của hàng
hóa tại mỗi vị trí địa lý khác nhau, giúp các
nhà quản trị marketing nhận biết được sản
phẩm của mình đang ở giai đoạn nào của
chu kỳ sản phẩm tại mỗi vùng địa lý. Dựa
vào đó sẽ đưa ra các chiến lược marketing
thích hợp cho mỗi vùng.
GIS và Giá (Price)
Giá là một trong 4 tham số cơ bản của
marketing hỗn hợp. Trong kinh doanh, giá
là một trong các công cụ có thể kiểm soát
mà doanh nghiệp có thể và cần sử dụng
một cách khoa học để thực hiện các mục
tiêu chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Các
quyết định về giá có ảnh hưởng lớn đến
toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp, từ việc đặt kế hoạch kinh doanh
đến mua sắm, bán hàng, chi phí và lợi
nhuận.
Xác định mức giá cho các sản phẩm,
dịch vụ cụ thể trong kinh doanh không thể
tùy ý. Việc định giá phải đáp ứng các mục
tiêu đã đặt ra của doanh nghiệp (đảm bảo
mức thu nhập được xác định trước, tối ưu
hóa lợi nhuận, mục tiêu doanh thu bán
hàng, mục tiêu phát triển các phân đoạn thị
trường, cạnh tranh đối đầu). Sau khi xác
định được rõ ràng các mục tiêu định giá,
bước tiếp theo là doanh nghiệp quyết định
rõ ràng về chính sách giá của mình.
Trong các chính sách về giá, thì chính
sách giá theo chi phí vận chuyển sẽ bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi thông tin về địa điểm
(giao hàng theo địa điểm, giao hàng theo
vùng). Đối với một số sản phẩm, chi phí vận
chuyển có thể chiếm đến 50-60% giá trị
được giao của hàng hóa. Do đó, việc định
vị được địa điểm, vùng giao hàng và tuyến
đường vận chuyển sẽ rất quan trọng trong
việc xác định chi phí vận chuyển. Như vậy,
GIS là một công cụ không thể thiếu trong
việc hỗ trợ tính toán chi phí vận chuyển.
Hiện nay có rất nhiều phần mềm GIS đã hỗ
trợ các chức năng ước tính chi phí, thời
gian vận chuyển từ 1 vị trí kho hàng đến
các điểm giao hàng và các vùng bán hàng.
Hình 7 là một ví dụ dùng GIS để xác định
Sè 6 - 6/2009 55
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 7: Bản đồ chi phí vận tải
chi phí vận chuyển xi măng Holcim.
Về cơ bản, yếu tố quyết định giá là dựa
trên cung và cầu của hàng hóa đó. Cung
cầu của hàng hóa thay đổi theo thời gian và
thay đổi từ vùng này sang vùng khác và
chịu ảnh hưởng ít nhiều bởi nhân tố nhân
khẩu học. Như vậy GIS sẽ rất tiện lợi để
giúp các nhà marketing hiểu hơn phản ứng
của khách hàng tại mỗi thị trường lúc có
các quyết định liên quan đến giá.
Chúng ta cũng có thể xem xét thành
phần Price trong 4Ps mà không cần dùng
GIS. Tuy nhiên nếu dùng GIS sẽ hữu ích
hơn lúc xem xét về giá. Thứ nhất, việc hiển
thị vị trí giá và các thông tin về đối thủ cạnh
tranh sẽ giúp nhà quản lý dễ dàng làm sáng
tỏ những gì đang xảy ra trên thị trường.
Trước đây, một nhà quản lý marketing tìm
hiểu thông tin thông qua một bảng với hàng
ngàn hàng (record) với mỗi hàng miêu tả
thông tin về giá và đối thủ cạnh tranh tại các
điểm bán, tại các block hay tại các vùng địa
lý và hiện nay các thông tin trên đều có thể
được miêu tả, hiển thị thông qua các bản đồ
dưới dạng các bản đồ chuyên đề. Thứ hai,
kết hợp thông tin về giá, đối thủ cạnh tranh
với các thông tin về đặc điểm vị trí địa lý
giúp nhà quản lý tiếp thị hiểu rõ được thị
trường và phản ứng của người tiêu dùng về
giá tại thị trường mình quản lý. Cùng một
sản phẩm nhưng tại hai vị trí địa lý khác
nhau có thể có những phản ứng khác nhau,
khách hàng ở vùng L1 quan tâm đến dịch
vụ nhiều hơn trong khi khách hàng tại vùng
L2 lại quan tâm đến giá nhiều hơn.
Sè 6 - 6/200956
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 8: Bản đồ mạng lưới phân phối
GIS và Địa điểm, phân phối (Place)
Địa điểm là một nội dung rất quan trọng
mà hệ thống marketing của doanh nghiệp,
vì nó liên quan đến các quyết định về phân
phối hàng hóa và khả năng bán hàng của
doanh nghiệp. Trong các thành phần của
marketing mix thì thành phần thứ 3 này
(Place) thể hiện rõ nét nhất và dễ nhận biết
nhất lợi ích của ứng dụng GIS. Khi ứng
dụng GIS chọn địa điểm theo yếu tố địa lý
có thể được nghiên cứu và phân tích một
cách độc lập để làm sáng rõ các vấn đề về
khoảng cách vận chuyển và chi phí bán
hàng. Để xây dựng chiến lược phân phối có
hiệu quả, cần được hoàn thiện bằng các
quyết định lựa chọn địa điểm theo yếu tố
khách hàng. Lựa chọn địa điểm theo yếu tố
khách hàng giữa các khu vực hay ngay bên
trong khu vực thông qua các thông tin về
nhân khẩu học như: dân số, mật độ dân số,
mức độ tập trung và phân tán của dân cư,
thu nhập , nghề nghiệp, văn hóa,...
GIS tích hợp các thông tin về nhân khẩu
học (khách hàng) cùng với các phương
pháp phân tích không gian, chồng lớp
thông tin, các công cụ phân tích và ước tính
chi phí, thời gian vận chuyển giúp nhà quản
lý marketing định vị được địa điểm phân
phối của mình.
Sau khi xác định vị trí điểm phân phối,
dạng kênh phân phối và các phương tiện
giao thông để chuyển hàng hóa từ người
sản xuất đến người sử dụng. Vấn đề đặt ra
của người quản lý là tổ chức, vận hành và
điều khiển hoạt động kênh phân phối như
thế nào. GIS giúp lập kế hoạch phân phối,
xác định tuyến vận chuyển tối ưu nhất
(ngắn nhất, nhanh nhất, chi phí thấp nhất)
nhằm đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách
hàng và tiết kiệm chi phí vận chuyển. Sự
phát triển của hệ thống quản lý và giám sát
phương tiện vận tải ứng dụng hệ thống
Sè 6 - 6/2009 57
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Hình 9: Bản đồ nhân khẩu học
định vị toàn cầu (GPS) giúp quản lý và giám
sát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động giao hàng,
hiệu suất làm việc của nhân viên, phương
tiện. Ngoài ra, GIS còn giúp nhà quản lý
thấy được thị trường mà các điểm phân
phối quản lý và xem xét việc có hay không
việc chồng chéo thị trường giữa các điểm
phân phối. Và đánh giá được điểm phân
phối mới mở có thực sự hợp lý hay chưa
như miêu tả ở hình 8.
GIS và Xúc tiến thương mại
(Promotion)
Xúc tiến thương mại bao gồm cả quảng
cáo là thành phần thứ 4 trong marketing
mix. Mục đích nhằm gia tăng doanh số bán
và tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì
vậy khuyến mãi và quảng cáo là những nỗ
lực của một công ty để thuyết phục người
tiêu dùng mua sản phẩm của họ. Những
hình thức chủ yếu của truyền thông market-
ing là bán hàng trực tiếp, quảng cáo, cổ
động bán hàng, tiếp thị trực tiếp, khuyến
mãi, thư giới thiệu sản phẩm, quảng cáo
trực tuyến,…
Trong bán hàng trực tiếp, GIS giúp nhân
viên bán hàng lập kế hoạch xây dựng lộ
trình bán hàng sao cho tiết kiện được thời
gian, chi phí và đạt hiệu quả cao nhất;
thông quan phần mềm GIS Giám đốc bán
hàng sẽ dựa vào các bản đồ phân tích thị
trường kết hợp với yếu tố nhân khẩu học sẽ
phân công nhân viên của mình đến đúng thị
trường theo đúng sở trường của người đó.
Hình 9 là Bản đồ miêu tả sự phân bố chủng
tộc xung quanh một chi nhánh của ngân
hàng TD ở Canada, sẽ hỗ trợ việc phân
công nhân viên tín dụng đến đúng thị
trường, theo đúng sở trường của từng
người như ngoại ngữ, sự am hiểu xã hội,...
Kết hợp thông tin thị trường, đặc điểm
kinh tế, văn hóa, xã hội, thói quen tiêu dùng
tại từng vùng địa lý, GIS giúp công ty
Sè 6 - 6/200958
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Abstract:
GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM APPLICATION IN MARKETING
Le Van Trung(1), Nguyen Van Hiep
(1) Department of Geomatics Engineering, Ho Chi Minh City University of Technology
E-mail: lvtrung@hcmut.edu.vn , lvtrungs@yahoo.com
Business manage a world of information about sales, customers, inventory, demo-
graphic profiles, mailing lists, and so much more. Approximately 80 percent of all business
data are related to location by address, telephone, fax,... No matter what industry you are
in, business success means making wiser decisions faster than your competition. Being
able to understand the market and obtain information quickly so you can take fast action
is key. The intuitive power of maps often reveals trends, patterns, and opportunities that
may not be detected in tabular data alone. Maps are the key to success in business. This
writing is about the role of GIS in reseaching and market analysis.m
khoanh vùng thị trường và xây dựng các
chiến dịch quảng cáo, khuyến mại đúng
khách hàng tiềm năng, đúng vị trí, đúng
phương thức như: ở đâu sẽ quảng cáo
bằng truyền hình, truyền thanh, ở đâu
quảng cáo thông qua báo chí hoặc gửi
email,...
Sự phát triển của WebGIS, đã cho ra đời
rất nhiều website cung cấp dịch vụ bản đồ
trực tuyến như: google map, yahoo map,
mapquest, diadiem.com, basao.com,... và
có rất nhiều công ty đã sử dụng những
trang bản đồ này để giới thiệu và quảng cáo
thương hiệu của mình. Một ngân hàng
thông qua google map để hiển thị vị trí các
chi nhánh và các điểm ATM, một công ty
kinh doanh bất động sản sẽ hiển thị vị trí và
thông tin về tất cả thông tin liên quan như:
nhà bán, nhà cho thuê, những khu bất động
sản mới,...
Sự phát triển của hệ thống định vị toàn
cầu (GPS) đã cho ra đời những phần mềm,
thiết bị dẫn đường cầm tay hoặc gắn trên
xe hơi sẽ giúp khách hàng định vị được vị
trí của mình trên bản đồ và tìm kiếm những
vị trí mà họ quan tâm nhanh nhất. Thông
qua các thiết bị này cũng là một hình thức
quảng cáo để các doanh nghiệp giới thiệu
sản phẩm và dịch vụ của mình.
Kết luận
Nghiên cứu và ứng dụng GIS ở Việt
Nam đã bắt đầu từ rất sớm nhưng chủ yếu
phục vụ công tác quản lý cho các cơ quan,
tổ chức nhà nước trên các lĩnh vực: giao
thông, môi trường, địa chính, quy hoạch,
cấp thoát nước,…trong khi vẫn chưa có
một nghiên cứu nào về ứng dụng GIS trong
lĩnh vực thương mại. Với nội dung bài viết
này, đã chứng tỏ một điều rằng GIS đã có
tiềm năng ứng dụng vào mọi hoạt động của
đời sống xã hội. Chúng tôi hy vọng rằng
những công cụ hỗ trợ trong phân tích địa lý
như GIS là sự lựa chọn thông minh trong
kinh doanh của các doanh nghiệp và có thể
trở thành hệ thống phổ biến trong thương
mại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler, Marketing Management,
2001.
2. Philip Kotler, Marketing Insights from
A to Z, 2003.m
Sè 6 - 6/2009 59
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRÌNH BÀY KÝ HIỆU TỰ ĐỘNG
TRONG CÔNG TÁC BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
Ths. Nguyễn Thị Lan Phương
Cục Bản đồ - Bộ Tổng tham mưu
Tóm tắt:
Nhằm mục đích kết hợp chặt chẽ giữa công tác chuẩn hoá dữ liệu phục vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu địa lí quân sự (CSDLĐLQS) và biên tập bản đồ, việc nghiên cứu một số giải
pháp trình bày ký hiệu tự động đến nay đã đạt được một số kết quả :
- Trải toàn bộ ký hiệu dạng mảng, đặt ký hiệu đại diện cho mỗi vùng, tạo các vùng có
hoặc không tô mầu nền từ các Topology đã được gán mã theo một hệ thống mã thiết kế
phù hợp với từng loại bản đồ.
- Tự động tạo hệ thống nền, mặt nạ cho các đối tượng dạng tuyến và dạng điểm phục
vụ công tác biên tập và in ấn bản đồ.
- Dữ liệu số đảm bảo chuẩn không gian phục vụ công tác xây dựng CSDLĐLQS.
1. Đặt vấn đề
Công tác biên tập bản đồ luôn đòi hỏi rất
nhiều thời gian, công sức của các tác
nghiệp viên. Do đó, các hướng nghiên cứu
nhằm tối thiểu hoá thời gian, tăng năng suất
lao động luôn được hướng tới.
Cùng với sự phát triển công nghệ GIS,
đặc biệt là các dự án xây dựng cơ sở dữ
liệu địa lí quân sự từ bản đồ địa hình đã,
đang và sẽ được thực hiện tại Cục Bản
đồ/BTTM, đòi hỏi mức độ chuẩn hoá dữ liệu
bản đồ số ngày càng chặt chẽ. Vì vậy công
tác biên tập và chuẩn hoá dữ liệu phải
được tiến hành một cách đồng bộ, khoa
học.
Một trong những khâu chiếm nhiều thời
gian trong biên tập, trình bày bản đồ đó là
công đoạn trải ký hiệu cho tệp thực vật, tô
mầu nền và làm mặt nạ cho các đối tượng.
Mặt khác, các dữ liệu bản đồ số nói trên
không chỉ phục vụ cho mục đích in bản đồ
mà còn phải đạt các chuẩn dữ liệu để xây
dựng CSDLĐLQS.
Nhằm giải quyết hài hoà giữa hai mục
đích nêu trên, tác giả đề xuất giải pháp trình
bày tự động một số ký hiệu bản đồ trên cơ
sở xây dựng hệ thống mã trình bày, các tệp
nhận dạng và chuyển đổi thuộc tính đồ hoạ.
Giải pháp được thực hiện nhờ ứng dụng và
phát triển một số tính năng mở của
eTMaGIS, một phần mềm được tích hợp
chạy trong môi trường MicroStation.
2. Giải pháp trình bày ký hiệu tự động
2.1. Giới thiệu phần mềm
eTMaGIS và Samco_M là hai phần mềm
chính, hiện đang được sử dụng trong công
tác biên tập và chuẩn hoá dữ liệu bản đồ
địa hình tại Cục Bản đồ/BTTM.
2.1.1. eTMaGIS
eTMaGIS là một trong số các phần mềm
do Công ty TNHH tin học EK sản xuất phục
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
60 Sè 6 - 6/2009
vụ dự án xây dựng CSDLĐLQS tại Cục Bản
đồ/BTTM.
eTMaGIS có tính năng mở cho phép
soạn các tệp mở rộng. Các tệp này có khả
năng nhận dạng các đối tượng đồ hoạ trên
bản vẽ theo mã và các thuộc tính hình học.
Đây là các tính năng cơ bản của phần mềm
giúp việc tách lọc dữ liệu bản đồ thành các
dữ liệu theo phân loại đối tượng địa lý
thuận tiện và chính xác.
Ứng dụng tính năng trên tác giả đã thiết
kế hệ thống mã trình bày và các tệp chuyển
đổi thuộc tính, kết hợp với tiện ích “Tạo thể
hiện”, “Tách lọc dữ liệu” của phần mềm để
đưa ra phương pháp trình bày tự động một
số đối tượng bản đồ.
2.1.2. Samco_M
Samco_M là phần mềm số hoá, biên tập
và kiểm tra chuẩn hoá dữ liệu bản đồ số
của Công ty Trắc địa, Cục Bản đồ /BTTM.
Phần mềm này cũng được tích hợp chạy
trong môI trường MicroStation.
Phần mềm quản lý các đối tượng theo
hệ thống mã, mỗi đối tượng được gán theo
một mã nhất định (Mslink).
Phần mềm đã tối thiểu hoá các thao tác
khi số hoá các đối tượng đồ hoạ. Đồng thời
cung cấp một gói giải pháp kiểm tra dữ liệu
số đảm bảo chuẩn hoá các thuộc tính đồ
hoạ theo qui định trình bày bản đồ. Mặt
khác, một số chuẩn dữ liệu về không gian
cũng đã và đang được bổ sung, nhằm mục
đích giải quyết đồng bộ khâu chuẩn hoá dữ
liệu số phục vụ xây dựng CSDLĐLQS.
2.2. Hệ thống mã trình bày và các tệp
chuyển đổi thuộc tính
Hệ thống mã trình bày được thiết kế phảI
phù hợp với bộ ký hiệu số và lược đồ ứng
dụng cho việc xây dựng CSDLĐLQS đối
với từng loại tỷ lệ bản đồ nhất định. Các mã
phảI ngắn gọn, dễ nhớ, dễ gợi liên tưởng
đến các đối tượng bản đồ, cũng như đối
tượng địa lý để tác nghiệp viên sử dụng dễ
dàng. Ví dụ: một số mã trong hệ thống mã
trình bày thiết kế cho đối tượng trên bản đồ
địa hình tỷ lệ 1:250.000:
Sè 6 - 6/2009 61
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Các tệp nhận dạng theo mã và chuyển
đổi các thuộc tính đồ hoạ phải phù hợp với
chuẩn dữ liệu số phục vụ xây dựng
CSDLĐLQS. Phương án trình bày, chiết
tách các đối tượng ra các tệp theo chủ đề
qui định đối với bản đồ số (07 file tương
ứng với 07 chủ đề: cơ sở, địa hình, thuỷ hệ,
giao thông, dân cư, ranh giới, thực vật) phải
đơn giản, dễ sử dụng.
Ví dụ một trong số các tệp mở phục vụ
trình bày ký hiệu tự động cho bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:250.000 như sau:
2.3. Một số kết quả trình bày tự động
ký hiệu bản đồ
Việc ứng dụng thiết kế trình bày tự động
một số ký hiệu cho bản đồ địa hình tỷ lệ
1:250 000, nhằm phục vụ nhiệm vụ Quốc
phòng năm 2009 đã đạt được một số kết
quả cụ thể sau:
Thứ nhất: trải tự động toàn bộ các ký
hiệu ở dạng cell nguyên vẹn, không có ký
hiệu bị vỡ, thiếu nét, chồng đè lên biên của
vùng được trải và mang đầy đủ thuộc tính
đồ hoạ của đối tượng (về mầu sắc, lực nét,
phân lớp, kiểu đường).
Thứ hai: các đối tượng dạng vùng mới
tạo ra theo mã có thể tự động được trải mầu
nền (nền rừng, ao hồ…) hoặc ở chế độ
không trải mầu nền (vùng thực vật, ranh
giới các bãi…).
Thứ ba: các đối tượng dạng đường chỉ
cần chuẩn hoá lớp đường viền, tệp đổi
thuộc tính sẽ hỗ trợ tạo thêm các lớp ruột
đường, mặt nạ (mầu nâu, trắng) theo đúng
thuộc tính đồ hoạ, trùng khít theo lớp viền
đường.
Thứ tư: các ký hiệu dạng cell rỗng ruột
có thể kết hợp với việc thiết kế mặt nạ dạng
cell, sau đó tách trình bày tự động từ cell
gốc thành cell mặt nạ (trắng) để rút bớt
công đoạn làm mặt nạ cho các đối tượng
này.
Để tiến hành trải tự động các ký hiệu
theo vùng, trải nền mầu hoặc không trải nền
mầu cho các vùng (dạng Polygon) mới
được sinh ra, theo mã trình bày qui định cho
từng đối tượng bản đồ, cần phải chuẩn hoá
vùng và đặt đúng mã qui định. Sau đó sử
dụng các tệp nhận dạng để chiết tách và trải
ký hiệu theo chủ đề. Các ký hiệu tượng
trưng cho một vùng sẽ được đặt ở tâm vùng
(ví dụ rừng cây lá rộng, lá kim)… tác nghiệp
viên sẽ xê dịch hoặc đặt thêm các ký hiệu
này theo mật độ qui định khi biên tập bản đồ
biên tập chế in.
Dưới đây là ví dụ một số mẫu trải ký hiệu
tự động theo các nhóm lớp bản đồ:
Sè 6 - 6/200962
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
c) Nhóm lớp Dân cư: d) Nhóm lớp Địa hình:
b) Nhóm lớp Thuỷ hệ:
a) Nhóm lớp Thực vật:
Sè 6 - 6/2009 63
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Các đối tượng dạng đường cần chuẩn
hoá đường viền theo đúng qui định đối với
bản đồ gốc số, sau đó dùng các tệp đổi và
chiết tách đối tượng để tạo ra các đối tượng
liên quan theo qui định trình bày bản đồ
(mặt nạ, ruột đường).
Ví dụ nhóm lớp Giao thông và ký hiệu
dân cư nửa tỷ lệ được chiết tách thêm các
đối tượng liên quan như sau:
Các ký hiệu rỗng chỉ cần dùng tệp chiết
tách và đổi thuộc tính để tạo ra các mặt nạ
(dạng cell) trùng khít với nó. Ví dụ các Cell
rỗng trong file dân cư được chiết tách thêm
lớp mặt nạ từ Cell gốc ban đầu:
Sè 6 - 6/200964
§Æc san ViÔn th¸m vμ §Þa tin häc
Abstract:
SOME SOLUTIONS FOR AUTOMATICALLY SYMBOLIZATION
IN COMPILATION OF TOPOGRAPHIC MAP
MSc. Nguyen Thi Lan Phuong
Army Cartographic Department
For the purpose of combining the standardization of data in the military geographical
database and map editing, the study of automatic symbolizing has achieved the following
outcomes:
- Stretching all of the symbols for each area, coloring some areas and sorting uncolored
ones from topology which was coded according to a suitably designed coding system.
- Automatically creating the foundation system, the masks of object in point and linear
shapes for editing and printing map.
- The data are in ensure of the space standards for building up military geographical
database.m
Với phương pháp làm như trên các đối
tượng bản đồ gốc số đủ điều kiện để
chuyển sang công đoạn xây dựng
CSDLĐLQS mà không cần phải chuẩn hoá
không gian lại như đối với các bản đồ gốc
số thành lập trước đây.
Bên cạnh những kết quả đạt được như
trên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất
định. Do cách thức nhận dạng của phần
mềm eTMaGIS theo thuộc tính đồ hoạ nên
các đối tượng mới sinh ra chưa được gán
đúng mã theo qui định của phần mềm kiểm
tra biên tập bản đồ Samco_M. Khi đó các
tác nghiệp viên cần gán lại mã cho các đối
tượng.
3. Kết luận
Việc áp dụng cách làm trên đã rút ngắn
một phần thời gian làm việc, đồng thời góp
phần hoàn chỉnh các công đoạn sản xuất.
Đặc biệt cách làm này đã phối hợp chặt
chẽ giữa hai nhiệm vụ thành lập bản đồ với
xây dựng CSDLĐLQS.
Hướng nghiên cứu trong thời gian tới
của đề tài là cách nhận dạng các đối tượng
cần chuyển đổi theo mã (Mslink) qui định
trong bảng phân lớp (Feature) và xây dựng
đồng bộ gói giải pháp trình bày ký hiệu tự
động cho tất cả các tỷ lệ bản đồ địa hình
quân sự.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Bản đồ/BTTM (2009). Quy định
kỹ thuật dữ liệu địa lý quân sự 1:50.000, Hà
nội.
2. Cục Bản đồ/BTTM (2009). Quy trình
xây dựng dữ liệu địa lý quân sự 1:50.000 từ
bản đồ trực ảnh địa hình, Hà nội.
3. Cục Bản đồ/BTTM (2009). Ký hiệu
bản đồ địa hình tỷ lệ 1:250.000, Hà nội.m
CONTENTS
REMOTE SENSING TECHNOLOGY AND GEOMATICS
Pages
:
Research on integration of satlelite image, GIS technology and GPS technology
for basic cadastral mapping at scale 1/10 000 and 1/5000 1
The perfectness of optical system in high resolution satellite sensor 10
Inestigating of the use of satellite images and gis for monitoring the actual state
of forest resources, experiment done for concrete local area 17
Evaluating of changes in agricultural land's suitability in Song Be basin 26
Remote Sensing with Thematic Application 37
:
Geographic information system application in marketing 47
Some solutions for automatically symbolization in compilation of topographic Map 59
1. Dr. Bui Quang Trung, BSc. Vu Huu Liem
2.
3. Eng
4. Dr. Le Van Trung, MSc. Nguyen Truong Ngan:
5.
6. Dr. Le Van Trung, MSc. Nguyen Van Hiep
7. MSc. Nguyen Thi Lan Phuong:
Dr. Sc. Luong Chinh Ke, MSc. Tran Tuan Ngoc, Eng. Nguyen Van Hung:
. Nguyen Truong Son
MSc. Ho Thi Van Trang, BSc. Nguyen Le Dang, Dr. Doan Ha Phong,
Dr. Sc. Luong Chinh Ke
:
:
Trung tâmCơsởdữ liệu vàHệ thống thông tin là đơn vị sự nghiệp kinh tế trực thuộcTrung tâmViễn
thám quốc gia, có chức năng xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu viễn thám và cơ sở dữ liệu địa l
ưu trữ, phân phối dữ liệu viễn thám và các sản phẩm gia tăng từ ảnh viễn thám phục vụ công tác
quản l ước, giámsát tài nguyên thiên nhiênmôi trường và phát triển kinh tế quốc dân.
ý; xử
lý, l
ý nhà n
TRUNG TÂM VIỄN THÁM QUỐC GIA
TRUNG TÂM CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Database and Information System Center
ị ỉ ị 108 phố Chùa Láng - Đống Đa - Hà Nội
Trụ sở làm việc:
ệ ạ : (04)
Email: - Website:
Đ a ch giao d ch:
Đi n tho i
Vân Trì - Từ Liêm - Hà Nội
37 683 848 - Fax: (04) 37 638 838
phongdh@rsc.gov.vn www.vilis.vn
Tổ chức bộ máy và tiềm lực cán bộ:
Năng l c khoa h c công nghự ọ ệ:
Trung tâm có một theo tiêu
chuẩn quốc tế cho công tác xử lý ảnh, thành lập bản
ý và c .
- Hệ thống dây chuyền xử lý ảnh củaEADS (Pháp).
- Hệ
ên công nghệArcGIS (ESRI-Mỹ).
- Cácứngdụng tự phát triển: FAMIS, ViLIS, LusMap.
ình
.
ã tham gia thực hiện các dự án
n
Trung tâm thực hiện các dịch vụ: thành lập bình
ình số
à các dịch vụ chuyển giao công nghệ.
ã thực hiện nhiề
T
C
hệ thống thiết bị, công nghệ hiện đại
thống dây chuyền xây dựng CSDL địa lý, CSDL đất đai
tr
Trung tâm có một đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có tr
Trung tâm đ
ý, hệ thống
thông tin đất đai v
Trung tâm đ
Với các đối tác, rung tâm luôn thực hiện
đồ, xây
dựng cơ sởdữ liệu địa l ơ sởdữ liệu đất đai
độ
chyên môn vững vàng, nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực đo
đạc bản đồ, viễn thám, cơ sởdữ liệu vàCNTT
đo đạc bản đồ cấp
nhà nước, là đơn vị thực hiện chính các hạngmục liên quan đế
chuẩn hóa và xây dựng cơ sởdữ liệu.
đồ ảnh vệ tinh,
thành lập mô h độ cao, thành lập bản đồ chuyên đề từ tư
liệu viễn thám, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin địa l
u dự án với các địa phương trên
toàn quốc trong lĩnh vực xây dựng CSDLGIS, CSDL LIS. Trung
tâm có bộ phận thường trực tại TP. HồChíMinh để trực tiếp triển
khai dựán và hỗ trợ các địa phương khu vực phía nam.
theo phương châm
“ ùng phát triển, cộng tác lâu dài”. Trung tâm được nhiều các
đơn vị trong và ngoài ngành tín nhiệm.
Giám ố
Phó Giám ố
đ c:
đ c:
Phó Giám ốđ c:
KS. ồ
ThS. Cao Xuân Triều
CN. Nguyễn Xuân Trường
Đinh H ng Phong Tel: 0903 205 178
Tel: 0912 571 465
Tel: 0903 004 882
Tổ chức của Trung tâm gồm có Ban Giám ố sáu phòng
chuyênmôn vàmột bộ phận phíaNam.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Trung tâm là 65 cán bộ, gồm
4 Thạc sỹ và 61 Kỹ sư trong các lĩnh vực khác nhau: Trắc ị
ả ồ Ả ị ệ ả ấ .
đ c,
đ a -
B n Đ a lý, Công ngh thông tin,Qu n lý đaiđ , nh, đ t
Hệ thống xử lý ảnh viễn thám
Hệ thống quản trị và xây dựng CSDL
Hệ thống sản xuất và hỗ trợ khách hàng
Hệ thống máy chủ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghiên cứu tích hợp giữa GIS và GPS thành lập bản đồ 1-10000 và 1-5000 trong quan lý đất đai và quy hoach tổng thể.pdf