Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030

e). Cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải - Hỗ trợ và đẩy nhanh tốc độ dự án nâng cấp Quốc lộ 18 để mở rộng làn đường và bảo đảm hành trình từ Móng Cái đến Hà Nội được thông suốt. - Hỗ trợ đưa đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái trở thành cửa ngõ của miền Bắc Việt Nam/ASEAN sang Trung Quốc. - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đường sắt từ Phả Lại đi Yên Viên. - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Hạ Long để giảm đáng kể thời gian đi lại, cải thiện điều kiện giao thông và kết nối giữa Quảng Ninh và Vùng kinh tế phía Bắc. - Cho phép Quảng Ninh cơ cấu dự án đầu tư hạ tầng bằng cách trao quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư hạ tầng trong một khoảng thời gian quy định như một cơ chế khuyến khích đầu tư. Luật hiện hành yêu cầu nhà đầu tư hạ tầng phải tham gia đấu giá để giành quyền sử dụng đất phục vụ mục đích phát triển thương mại. f). Cơ sở hạ tầng về điện & nước Đảm bảo nguồn cung điện và nước liên tục cho những khu vực chiến lược, gồm có các khu công nghiệp ưu tiên và khu du lịch quan trọng. g). Xúc tiến đầu tư - Đưa các dự án ưu tiên của Quảng Ninh vào các triển lãm đầu tư quốc tế và các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia để Quảng Ninh có mặt trong các tài liệu truyền thông tập nhắm tới các nhà đầu tư tiềm năng. - Đặt ưu tiên cao cho các dự án đầu tư tại Quảng Ninh để tỉnh được hưởng những ưu đãi hiện có từ Chính phủ và đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm của Quảng Ninh (danh sách các dự án được nêu trong Phần VIII.1 (Danh sách tổng hợp các giải pháp ưu tiên). - Xây dựng các chính sách đào tạo hỗ trợ nâng cao năng lực cho Ban Xúc tiến đầu tư của tỉnh và mở rộng mạng lưới quan hệ hợp tác với các cơ quan xúc tiến đầu tư quốc gia. h). Xây dựng thí điểm khu Hành chính - Kinh tế đặc biệt Tiếp tục hỗ trợ Quảng Ninh hoàn thành các đề xuất theo định hướng của Thông báo 108-TB/TW ngày 1/10/2012 của Bộ Chính trị về Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”.

pdf235 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 152 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số giải pháp ưu tiên như sau: - Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện (bộ máy, con người lãnh đạo..) để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. - Thu hút nhân tài có tay nghề để đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề ngày càng tăng; - Thu hút lao động nhập cư không có tay nghề từ các tỉnh lân cận để đáp ứng nhu cầu phát triển việc làm đòi hỏi tay nghề thấp; - Đào tạo sinh viên mới ra trường và người lao động có kinh nghiệm thông qua các chương trình đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu được hình thành từ các vị trí việc làm mới; - Cải thiện hệ thống giáo dục đảm bảo sinh viên mới ra trường được trang bị những kỹ năng phù hợp để có thể làm việc ngay mà không cần đào tạo thêm nhiều; - Nâng cao tay nghề của đội ngũ lao động cho các công việc hiện tại thông qua tăng năng suất lao động và năng lực; - Giao cho một cơ quan quản lý nguồn nhân lực để quản lý lực lượng lao động một cách toàn diện. 212 Dưới đây trình bày chi tiết về các giải pháp. a). Thu hút lao động có tay nghề (1) Ý tưởng và cơ sở đưa ra giải pháp Đến năm 2020, tỉnh Quảng Ninh sẽ cần phải thu hút 80.000-130.000 lao động có tay nghề trong và ngoài nước. Các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác ngoài sản xuất và lắp ráp thiết bị điện tử (EMS), du lịch và thương mại sẽ là các ngành cần nhân lực cho các vị trí công việc mới chiếm khoảng 45% tổng số việc làm mới đòi hỏi có tay nghề. Ngành chế biến - chế tạo, giáo dục và dịch vụ tài chính sẽ là các ngành đóng góp lớn vào việc tạo ra các việc làm đòi hỏi tay nghề cao, chiếm khoảng 55%. (2) Giải pháp Tổ chức các sự kiện cho người tìm kiếm việc làm như hội chợ việc làm, lễ tốt nghiệp ở trường đại học hay hội,... để thu hút nhân tài. Đưa thông tin về các ứng viên nhân tài đã gặp gỡ tại các sự kiện này vào danh mục địa chỉ email, duy trì liên lạc thường xuyên với những đối tượng quan tâm. Hình thành Chương trình “Về với Quảng Ninh” nhằm khuyến khích các nhân tài của tỉnh Quảng Ninh hiện đang sinh sống ở nơi khác quay trở về làm việc ở quê nhà. Tỉnh có thể tiếp cận những đối tượng này bằng cách khuyến khích người dân địa phương đăng ký địa chỉ email của bạn bè hoặc họ hàng hiện đang sinh sống ngoài tỉnh Quảng Ninh. Các chương trình truyền thông chính có thể cập nhật cho họ biết thông tin về những phát triển và cơ hội mới trong tỉnh và thu hút họ quay trở lại tỉnh hoặc đầu tư vào tỉnh để nắm bắt những cơ hội này. Tiếp cận gián tiếp thông qua các chương trình quảng cáo và lập một trang web riêng về việc làm. Đăng quảng cáo trên báo quốc gia và vùng về những lợi ích khi làm việc ở tỉnh Quảng Ninh sẽ giúp giới thiệu quảng bá tới nhân tài có tay nghề trên khắp cả nước. Lập một trang web riêng dành cho những nhân tài đang tìm kiếm cơ hội tới Quảng Ninh làm việc. Trang web này cũng có thể lập một cổng thông tin giúp những đối tượng quan tâm đặt câu hỏi cho cơ quan quản lý nguồn nhân lực về những vấn đề liên quan tới việc chuyển về Quảng Ninh làm việc. Để thu hút nhân tài chất lượng cao sẽ cần xây dựng các giải pháp phù hợp. Nhân tài chất lượng cao sẽ chiếm 0,5% trong tổng số 130.000 vị trí việc làm đỏi hỏi có tay nghề. Đối tượng này sẽ là những nhân tài hàng đầu như tiến sĩ, chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực của họ và sẽ đảm trách các vị trí quản lý và lãnh đạo nghiên cứu. Cơ chế khuyến khích như chế độ ưu đãi của Nhà nước trợ giá mua nhà hoặc giảm thuế sẽ thu hút nhân tài trên toàn thế giới đồng thời phát triển môi trường hấp dẫn để sinh sống và nuôi dưỡng gia đình. Ngoài giải pháp tiếp cận và cơ chế khuyến khích, cần đảm bảo đưa ra các quy định, định hướng khuyến khích nhập cư. Lao động nhập cư có tay nghề thường đi cùng với gia đình, do đó cần bảo đảm lao động nhập cư dễ dàng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như người địa phương. b). Thu hút lao động phổ thông (1) Ý tưởng và cơ sở đưa ra giải pháp Đến năm 2020 sẽ cần thu hút khoảng 140.000-190.000 lao động phổ thông 213 để đáp ứng nhu cầu. Tỉnh Quảng Ninh sẽ cần thêm khoảng 190.000 lao động phổ thông trong đó 140.000-190.000 sẽ là lao động nhập cư. Các ngành sản xuất khác, du lịch và thương mại sẽ là các ngành đóng góp lớn tạo ra việc làm không đòi hỏi tay nghề, chiếm khoảng 60% toàn bộ việc làm mới không đòi hỏi tay nghề. (2) Giải pháp Có các quy định và đường lối chỉ đạo giúp bảo vệ quyền lợi người lao động đồng thời tạo điều kiện cho các công ty có nhu cầu thông qua trả phí cho các tổ chức dịch vụ việc làm trong nước để tuyển dụng lao động không có tay nghề. Xây dựng các quy định mang tính định hướng và giám sát thực hiện nghiêm túc các quy định của tỉnh cũng như các quy định của pháp luật để đảm bảo các công ty có nhu cầu sử dụng lao động không có tay nghề đảm bảo quyền lợi của người lao động và cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho người lao động. c). Cung cấp các khóa học ngắn để thu hẹp khoảng cách về kỹ năng cho lao động tìm việc có tay nghề (1) Ý tưởng và cơ sở đưa ra giải pháp Chính quyền tỉnh sẽ cung cấp và hỗ trợ các khóa học ngắn hạn để thu hẹp khoảng cách về kỹ năng trình độ của người lao động đang tìm kiếm việc làm mới. Các tổ chức giáo dục tư nhân, trường đại học và trung cấp công lập hoặc các tổ chức hợp tác công - tư cũng có thể cung cấp các khóa học này. Các công ty sẽ tham gia tối đa có thể để phát triển và có khả năng tham gia giảng dạy các khóa học này. Các khóa học ngắn hạn này sẽ được tổ chức với những đặc điểm sau: Phù hợp; Có khả năng sử dụng cao; Chi phí hợp lý; tạo sự khác biệt; Được quảng bá. (2) Giải pháp - Thu hút các cơ sở giáo dục tư có chất lượng cao:  Hỗ trợ về cơ chế, chính sách để khuyến khích thành lập cơ sở đào tạo tại Quảng Ninh như hợp lý hóa quy trình phê duyệt và thủ tục hành chính. Tiếp theo, trao đổi với các tổ chức đào tạo chuyên ngành du lịch và nhà hàng, khách sạn tiêu chuẩn quốc tế trong khu vực như từ Malaysia hay Singapore.  Cần giám sát chặt chẽ và ban hành các quy định để đảm bảo các cơ sở giáo dục tư sẽ cung cấp dịch vụ đạt chất lượng cho học viên và đảm bảo quyền lợi của học viên. - Tổ chức trường học hợp tác Nhà nước - tư nhân (PPP):  Hợp tác Nhà nước - tư nhân trong giáo dục là sự phối hợp giữa các công ty tư nhân và trường đại học và dạy nghề công lập. Sự phối hợp này đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của các công ty bằng cách nâng cao chất lượng nguồn lao động. Các công ty có thể hỗ trợ điều chỉnh chương trình học hoặc cung cấp giảng viên đào tạo. Ngược lại, các trường sẽ cung cấp cơ sở hạ tầng, vốn và quản lý chương trình. Các trường tiếp nhận hỗ trợ đào tạo từ các công ty và về lâu dài sẽ xây dựng một chương trình đào tạo riêng và hiệu quả phù hợp với nơi làm việc.  Tỉnh xác định các ngành và công ty có ý định đào tạo hợp tác Nhà nước - tư nhân. Đó là các ngành sẽ đòi hỏi mức độ đào tạo nhiều, vượt ngoài khuôn khổ chương trình học truyền thống. Chính quyền tỉnh sẽ là cầu nối giữa các ngành với 214 các trường phù hợp để tổ chức chương trình, chẳng hạn như kết hợp giữa các trường kỹ thuật với ngành sản xuất. Sau đó, có thể tổ chức chương trình với cam kết ngắn hạn (2-10 năm) từ phía công ty. Về lâu dài, các trường học nên phát triển chương trình học độc lập đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp tư nhân. - Nhà nước tổ chức các khóa học ngắn hạn: cơ quan quản lý nguồn nhân lực sẽ phối hợp với các trường đại học và trung cấp nghề công lập, xác định trường phù hợp để tổ chức chương trình và nhân rộng các khóa học. Các khóa học này đòi hỏi ít đầu tư về thời gian và tài chính hơn các chương trình học của tư nhân và hợp tác công tư. d). Khuyến khích đào tạo tại nơi làm việc (1) Ý tưởng và cơ sở đưa ra giải pháp Khuyến khích đào tạo tại nơi làm việc bằng cách hỗ trợ một phần trong thời gian đào tạo cho nhân viên mới. Việc này sẽ cho phép các công ty bù đắp chi phí do nhân viên mới không thể làm việc hoàn hảo ngay trong một vài tháng đầu tiên. Toàn bộ các ngành đều đòi hỏi đào tạo tại nơi làm việc dưới hình thức thực tập và làm việc toàn thời gian. Tuy nhiên, một số ngành có chi phí tuyển nhân viên mới rất cao vì các kỹ năng này có tính chuyên môn và cần đào tạo trong thời gian dài. (2) Giải pháp Có các cơ chế khuyến khích cho những ngành đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng nhân viên mới như hỗ trợ một phần lương trả nhân viên mới trong một vài tháng đầu (Ngành sản xuất và lắp ráp thiết bị điện tử đang phải đối mặt với vấn đề này do thường phải đào tạo nhân viên trong vòng 3-6 tháng trước khi họ có thể làm việc và tạo ra giá trị). Tỉnh có cơ chế khuyến khích hình thức đào tạo tại nơi làm việc khi đàm phán với các công ty mới thành lập hoặc đang mở rộng để đảm bảo tuyển lao động mới một cách thuận lợi. Để tránh tình trạng công ty và người lao động tranh thủ lợi dụng chính sách này, tỉnh sẽ không hỗ trợ toàn bộ lương cho công ty, đồng thời có quy định yêu cầu người lao động hoàn trả lại toàn bộ số tiền được hỗ trợ nếu không tiếp tục tham gia chương trình hoặc bỏ việc tại công ty. e). Nâng cao tay nghề của lao động ở các vị trí hiện tại để tăng năng suất lao động (1) Ý tưởng và cơ sở đưa ra giải pháp Về lâu dài, cần nâng cao tay nghề cho người lao động đang việc tại các vị trí công việc hiện tại. Điều này sẽ cho phép nhân viên và công ty tăng năng suất lao động, doanh thu và thu nhập. (2) Giải pháp Đảm bảo cung cấp đầy đủ các khóa đào tạo ngắn hạn cho lao động đang giữ các vị trí công việc hiện tại sẽ cho phép người lao động cải thiện kỹ năng và nâng cao năng suất. Hầu hết các khóa học ngắn hạn cho các công việc mới cũng sẽ phù hợp với người lao động đang giữ các vị trí công việc hiện tại. Do vậy, sẽ phải lập kế hoạch bổ sung số lượng khóa học để đáp ứng nhu cầu của lao động đang không có ý định đổi việc. Bên cạnh đó, về lâu dài cũng nên tổ chức thêm các khóa ngắn 215 hạn cho các vị trí trong lĩnh vực nông nghiệp. Chẳng hạn, lao động nông nghiệp sẽ được đào tạo nâng cao tay nghề để hiện đại hóa quy trình trồng trọt. f). Nâng cao hệ thống giáo dục (1) Ý tưởng và cơ sở đưa ra giải pháp Tỉnh Quảng Ninh sẽ xây dựng một hệ thống giáo dục đẳng cấp quốc tế để đáp ứng nhu cầu của ngành và giúp đội ngũ lao động làm việc trong các vị trí như mong muốn. Sinh viên mới ra trường thường ít gặp phải khó khăn về mặt kĩ năng vì chương trình giáo dục và đào tạo công sẽ phù hợp với nhu cầu của ngành. Hiện tại, các công ty luôn phàn nàn rằng người lao động thiếu các kỹ năng cần thiết và họ cần phải đầu tư rất nhiều để đào tạo lao động mới tuyển. (2) Giải pháp Các trường công lập phối hợp chặt chẽ với ngành và IPA và các cơ quan quản lý nguồn nhân lực để dự báo nhu cầu lao động và đào tạo; Tổ chức xin ý kiến đánh giá của ngành về nhu cầu đào tạo trong quá trình xây dựng chương trình và nội dung giảng dạy. Lập các đầu mối cơ quan quản lý nguồn nhân lực để ngành và cơ sở giáo dục có thể liên hệ với nhau nhằm trao đổi về nhu cầu đào tạo người lao động. Khuyến khích các đơn vị tư nhân đóng góp nhiều hơn bằng cách đưa nhân sự ngành vào Hội đồng của trường hoặc cung cấp giảng viên cho các khóa học. Ra quy định bắt buộc các trường đại học và dạy nghề lấy ý kiến phản hồi của ngành về tất cả các khóa học. g). Giao cho một cơ quan quản lý nguồn nhân lực quản lý lực lượng lao động một cách toàn diện (1) Ý tưởng và cơ sở đưa ra giải pháp Cơ quan quản lý nguồn nhân lực sẽ có trách nhiệm điều phối và giám sát toàn bộ các giải pháp và vấn đề liên quan tới lao động. Ngoài việc giải quyết các vấn đề thông thường như tranh chấp lao động, cơ quan này còn phải đảm bảo đáp ứng các nhu cầu lao động của công ty và nâng cao chất lượng công việc của đội ngũ lao động. (2) Giải pháp Cơ quan quản lý nguồn nhân lực sẽ đảm bảo lên kế hoạch nguồn cung lao động đáp ứng được nhu cầu dự báo và giúp các công ty trong các vấn đề liên quan đến tuyển dụng. Bên cạnh đó, cơ quan này phải giám sát các chương trình đào tạo lao động để đảm bảo đáp ứng được tiêu chuẩn cần thiết và nhu cầu của ngành. Xin ý kiến của ngành và thúc đẩy trao đổi sẽ giúp các cơ sở này xây dựng chương trình dạy nghề phù hợp. Đáp ứng đúng nhu cầu của ngành sẽ giúp tránh tình trạng lãng phí. Cơ quan quản lý nguồn nhân lực phải tham gia các sự kiện với người tìm việc làm, xây dựng chương trình “Về với Quảng Ninh”, tiến hành quảng bá để thu hút nhân tài cũng như triển khai các cơ chế khuyến khích thu hút nhân tài chất lượng cao. Cơ quan này cũng sẽ thúc đẩy điều chỉnh quy định như về nhà ở nhằm đảm bảo quá trình nhập cư diễn ra thuận lợi. Bên cạnh đó, cơ quan này cần phải phối hợp với các sở ban ngành khác để đảm bảo người nhập cư không gặp phải các 216 vấn đề về an sinh xã hội như giáo dục và y tế. 1.3. Sử dụng đất Để triển khai nhanh chóng các kế hoạch phát triển của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất hiện tại sẽ không có thay đổi nào lớn. Nhiệm vụ ưu tiên là đảm bảo phát triển đất hiệu quả hơn theo phân bổ mục đích sử dụng nhằm đảm bảo công tác triển khai những dự án ưu tiên sẽ không bị chậm trễ. Đề xuất về quy hoạch sử dụng đất theo “Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015)” được tóm tắt trong bảng dưới đây. Bảng 20- Tổng quan quy hoạch sử dụng đất của Quảng Ninh đến năm Kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch đến 2020 kỳ đầu đến 2015 TT Loại đất Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ (ha) (%) (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 610.235,31 100,00 610.235,31 100,00 1. Đất nông nghiệp 450.582,00 73,84 445.226,00 72,96 1.1. Đất trồng lúa 26.590,00 4,36 25.000,00 4,10 1.2. Đất trồng cây lâu năm 12.638,37 2,07 11.568,00 1,90 1.3. Đất rừng phòng hộ 126.646,00 20,75 129.000,00 21,14 1.4. Đất rừng đặc dụng 25.712,00 4,21 26.000,00 4,26 1.5. Đất rừng sản xuất 235.278,00 38,56 232.709,00 38,13 1.6. Đất thủy sản 22.588,00 3,70 23.772,00 3,90 2. Đất phi nông nghiệp 113.331,00 18,57 130.510,00 21,39 2.1. Cơ quan nhà nước và các tổ 225,27 0,04 235,70 0,04 chức 2.2. Đất quốc phòng 6.829,00 1,12 7.237,00 1,19 2.3. Đất an ninh công cộng 1.583,00 0,26 1.596,00 0,26 2.4. KCN 4.044,00 0,66 9.308,00 1,53 2.5. Đất mỏ 9.744,34 1,60 9.721,08 1,59 2.6. Hạ tầng 19.129,00 3,13 21.958,50 3,60 Trong đó: Giao thông 10.152,99 1,66 11.313,37 1,85 Y tế 109,00 0,02 134,77 0,02 Giáo dục và đào tạo 860,00 0,14 1.032,00 0,17 2.7. Đất ở đô thị 7.143,93 1,17 8.069,00 1,32 3. Đất chưa sử dụng 46.322,31 7,59 34.499,31 5,65 217 Kế hoạch sử dụng đất Quy hoạch đến 2020 kỳ đầu đến 2015 TT Loại đất Diện tích Tỷ lệ Diện tích Tỷ lệ (ha) (%) (ha) (%) 4 Đất đô thị 123.659,00 20,26 131.636,00 21,57 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 36.732,00 6,02 36.732,00 6,02 6 Đất khu du lịch 11.531,00 1,89 14.939,00 2,44 Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường 2. Nhóm giải pháp về phát triển khoa học công nghệ Các giải pháp khoa học công nghệ thích hợp là công cụ quan trọng giúp Quảng Ninh đạt được mục tiêu phát triển bền vững theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đặt ra. .1. ịnh hướng chung Các giải pháp khoa học công nghệ hướng vào: 2.1.1. Bước lên nấc thang cao hơn trong chuỗi giá trị Thu hút các ngành công nghiệp và công đoạn sản xuất giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao như: thu hút đầu tư vào các nhà máy lắp ráp và đóng gói hàng điện tử quy mô lớn; mở rộng ngành chế biến thực phẩm để hỗ trợ chăn nuôi lợn và nuôi trồng thủy sản ngoài khơi ở quy mô công nghiệp; sản xuất nhiệt điện và khai thác than bằng công nghệ sạch hơn. Các hoạt động sản xuất này yêu cầu công nghệ sạch hơn, năng suất cao hơn và góp phần nâng cao tay nghề kỹ thuật đối với nhân lực địa phương. 2.1.2. Tăng năng suất và hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội hiện tại theo hướng phát triển bền vững Đẩy mạnh ứng dụng và cải tiến khoa học công nghệ thay vì tăng lao động cơ học, vốn và tài nguyên thiên nhiên như áp dụng các kỹ thuật canh tác hiện đại có thể tăng sản lượng nông nghiệp thay vì tăng lực lượng lao động hay diện tích canh tác; công nghệ internet có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất và kết nối hiệu quả với khách hàng; giải pháp chính quyền điện tử sẽ nâng cao hiệu quả của chính quyền nhờ giảm bớt thời gian trình nộp và xử lí hồ sơ. 2.1.3. Cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục và nâng cao mức sống với chi phí thấp Áp dụng giải pháp dựa trên công nghệ như các trạm y tế di dộng, tổng đài y tế và các lớp học điện tử sẽ giúp Quảng Ninh cung cấp các dịch vụ y tế và giáo dục cho người dân với chi phí hoạt động thấp hơn, đồng thời phục vụ được nhiều nhóm dân cư, kể cả tại vùng sâu vùng xa, chỉ cần nơi đó có internet hay điện thoại. Tất nhiên, những dịch vụ này cần được hỗ trợ bằng các dịch vụ y tế giáo dục trực tiếp chất lượng cao. 2.1.4. Bảo vệ môi trường hiệu quả hơn Ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong các quá trình sản xuất 218 kinh doanh nhằm giảm thiểu được tác động tiêu cực lên môi trường như: vận tải than bằng băng chuyền kín để ngăn chặn bụi, áp dụng kỹ thuật đốt than hiệu quả cao trong các nhà máy nhiệt điện để cắt giảm lượng khí thải 2.2. Một số chương trình khoa học công nghệ cụ thể: 2.2.1. Các chương trình nghiên cứu khoa học tự nhiên: - Điều tra cơ bản, khảo sát nghiên cứu các nguồn tài nguyên (biển, nước, đất, lâm nghiệp, ngư nghiệp); - Các giải pháp bảo vệ và khai thác tài nguyên; - Khảo sát các nguồn gien quý và xây dựng chính sách khai thác; - Điều tra, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. - Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường bằng cách phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. 2.2.2. Các chương trình nghiên cứu khoa học xã hội: - Nghiên cứu mô hình kinh tế, mô hình nông thôn mới; - Nghiên cứu các biện pháp, chính sách giảm nghèo; - Nghiên cứu, đánh giá tác động tiêu cực của hiện đại hóa và đô thị hóa tới sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh; các giải pháp cơ chế chính sách để khắc phục những tác động này 2.2.3. Các chương trình khoa học công nghệ trong phát triển công nghiệp: - Thành lập các công ty khoa học công nghệ để phát triển các sản phẩm công nghệ cao, đặc biệt những sản phẩm nằm trong danh mục ưu tiên. - Hình thành các trung tâm ứng dụng khoa học công nghệ ngành than và bảo vệ môi trường, trung tâm y học hạt nhân. - Các biện pháp chính sách bao gồm:  Ban hành những tiêu chuẩn nghiêm ngặt cho các nhà máy nhiệt điện than mới và ngành khai thác than nhằm giảm thiểu tác động tới môi trường.  Khuyến khích đầu tư vào những ngành công nghệ cao phù hợp với tỉnh như EMS (như đã nêu trong Mục III.2.3 công nghiệp chế biến, chế tạo); chế biến thực phẩm công nghệ cao phục vụ nuôi trồng thủy sản và nuôi lợn quy mô công nghiệp áp dụng những phương thức ít có tác động tới môi trường. 2.2.4. Các chương trình khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp và nông thôn: - Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao cho trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản; - Hiện đại hóa nông nghiệp bằng sản xuất quy mô lớn các sản phẩm giá trị cao; - Hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao, các trung tâm ươmg tạo công nghệ cao phục vụ nông-lâm-thủy sản. Một dự án ưu tiên là triển khai mô hình “trang trại khép kín” đã nêu trong phần Xây dựng nông thôn mới nhằm tăng sản 219 lượng và thu nhập cho người nông dân. 2.2.5. Các chương trình khoa học công nghệ trong ngành dịch vụ: - Áp dụng các phương thức vận tải đường biển, đường bộ, đường không sạch hơn (Vận tải - Kho vận); - Nghiên cứu phát triển các dịch vụ tài chính, các biện pháp kiểm tra, các rào cản kỹ thuật (Thương mại); - Nghiên cứu về các vấn đề cụ thể của ngành du lịch Quảng Ninh liên quan đến các điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh (Du lịch). - Nghiên cứu sử dụng phương tiện thông tin đại chúng trong quảng bá du lịch, như xây dựng một trang web tầm cỡ quốc tế quảng bá về tiềm năng du lịch và đầu tư của Quảng Ninh phục vụ các hoạt động kinh doanh và xúc tiến du lịch 2.2.6. Đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) - Khuyến khích doanh nghiệp và người dân Quảng Ninh sử dụng Internet như một công cụ để tiếp cận khách hàng và tri thức; - Ưu tiên đầu tư và thực hiện các dịch vụ chính quyền điện tử. 2.2.7. Các chương trình, giải pháp khác - Thực hiện các giải pháp dựa vào công nghệ trong cung cấp dịch vụ y tế và giáo dục (xem phần Xây dựng nông thôn mới). Các giải pháp này sẽ tạo ra nhu cầu về một tầng lớp lao động có tri thức mới, giúp thế hệ trẻ Quảng Ninh có thêm các lựa chọn nghề nghiệp. - Tập trung nghiên cứu, tích cực ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống, nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học với các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài nước, gắn nghiên cứu với sản xuất, phát triển năng lực và chuyển giao công nghệ - Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ trong điều tra khảo sát, đánh giá và sử dụng tài nguyên nhiên liệu. - Tăng cường sự hợp tác với các địa phương trong nước, với quốc tế nhất là các nước trong khu vực và các nước tiên tiến có tiềm lực khoa học công nghệ cao nhằm đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động khoa học công nghệ trọng điểm của tỉnh 3. Nhóm giải pháp về hợp tác vùng, quốc gia và quốc tế Tăng cường hợp tác với các tỉnh khác, vùng khác và quốc gia khác là một ưu tiên quan trọng cho Quảng Ninh để khai thác các lợi thế cạnh tranh của tỉnh và mở rộng thị trường cũng như thu hút đầu tư, chuyên môn và nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. 3.1. Hợp tác vùng và quốc gia Quan hệ hợp tác của Quảng Ninh với Hải Phòng, Hà Nội, các tỉnh lân cận và các vùng của Việt Nam vừa để bảo đảm phát triển theo đúng các chiến lược của vùng (đặc biệt là vùng KTTĐ Bắc Bộ và ĐBSH) và của quốc gia, vừa có vai trò cốt yếu trong việc thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của 220 Quảng Ninh. 3.1.1. Hợp tác với Hải Phòng Quảng Ninh có những yếu tố phát triển mang tính hỗ trợ, tạo ra nhiều cơ hội tăng cường hợp tác, liên kết với Hải Phòng. Dưới đây là một số lĩnh vực ưu tiên cho mối quan hệ hợp tác giữa Quảng Ninh và Hải Phòng: - Nâng cấp đường bộ từ Hạ Long đi trung tâm Hải Phòng và sân bay Cát Bi để giảm thời gian đi lại giữa Quảng Ninh – Hải Phòng, bao gồm thời gian du khách đi từ sân bay Cát Bi đến Quảng Ninh. - Phát triển KCN Đầm Nhà Mạc ở thị xã Quảng Yên gắn với cảng Lạch Huyện và KCN Đình Vũ của Hải Phòng (bên kia sông Bạch Đằng). - Phát triển cảng Tiền Phong hỗ trợ cảng Lạch Huyện, bao gồm cung cấp các phương tiện vận tải và kho vận như nhà kho, đóng gói và lưu giữ hàng hóa. - Phát triển các tour du lịch kết hợp quần thể Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, đảo Cát Bà. HÌNH 54 Cơ hội phối hợp phát triển các khu du lịch và công nghiệp giữa Quảng Ninh và Hải Phòng Các khu du lịch Cát Bà – Vịnh Hạ Long KCN Đầm Nhà – Vịnh Bái Tử Long Mạc– Đình Vũ Cat Bi airport 3.1.2. Hợp tác với Hà Nội Quảng Ninh có thể hợp tác với Hà Nội để thu hút đầu tư và lao động tay nghề cao. Hà Nội có thể giúp Quảng Ninh trong công tác giáo dục đào tạo và chuyên môn về phát triển kinh tế, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một số lĩnh vực ưu tiên hợp tác giữa Quảng Ninh và Hà Nội: - Nâng cấp Quốc lộ 18 đi Hà Nội và sân bay Nội Bài để thu hút du lịch, xúc tiến thương mại và phát triển du lịch. Trong tương lai, xây dựng đường cao tốc 221 Hạ Long - Hà Nội để rút ngắn thời gian di chuyển hơn nữa. - Nâng cấp đường sắt từ Cái Lân đi Yên Viên (Hà Nội) để cung cấp một lựa chọn giao thông hiệu quả. - Phát triển các sản phẩm du lịch hỗ trợ bao gồm Hà Nội, Nhà Trần (Đông Triều), Yên Tử và Vịnh Hạ Long. 3.1.3. Hợp tác với các tỉnh lân cận và các vùng còn lại của Việt Nam Đối với vùng KKTĐ Bắc Bộ, vùng ĐBSH và các vùng còn lại của Việt Nam, định hướng hợp tác của Quảng Ninh là khai thác các lợi thế cạnh tranh của tỉnh trong tạo việc làm và kết nối. Cụ thể là: - Là trung tâm dịch vụ và công nghiệp, Quảng Ninh có thể tạo việc làm và cung cấp đào tạo nhân lực cho lao động từ các tỉnh khác. - Quảng Ninh có thể cung cấp dịch vụ cảng biển cho các tỉnh lân cận ở vùng đông bắc Việt Nam (như Lạng Sơn, Bắc Giang) ở gần Quảng Ninh hơn so với Hải Phòng. - Tăng cường hợp tác với các tỉnh trong vùng theo Chương trình hợp tác với các địa phương; đặc biệt chú trọng hợp tác phát triển về giao thông vận tải tạo điều kiện kết nối phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên khu vực giáp ranh. - Đối với tất cả các tỉnh miền nam và miền trung, Quảng Ninh có thể cung cấp tuyến kết nối với Trung Quốc qua Móng Cái. 3.2. Hợp tác quốc tế Quan hệ hợp tác quốc tế của Quảng Ninh phải gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thu hút đầu tư và công nghệ nước ngoài, xúc tiến du lịch và mở rộng thị trường xuất khẩu. Quảng Ninh đã có quan hệ hợp tác truyền thống với các tỉnh miền nam Trung Quốc như Quảng Tây, Hải Nam, Vân Nam (Trung Quốc) và Gang Won (Hàn Quốc). Gần đây tỉnh đã mở rộng mạng lưới hợp tác quốc tế với Hong Kong, Macao, Quảng Đông (Trung Quốc) và Nhật Bản và một số quốc gia khác. Trung Quốc vẫn là đối tác FDI hàng đầu của Quảng Ninh, kế tiếp và Hàn Quốc và Nhật Bản là những đối tác tiềm năng nhất. Định hướng phát triển quan hệ hợp tác quốc tế của Quảng Ninh như sau: - Phát huy các quan hệ vốn có giữa tỉnh Quảng Ninh với các đối tác miền Tây Nam Trung Quốc, các địa phương thuộc Hàn Quốc. - Mở rộng hợp tác với những đối tác khác nhau như: Hong Kong, Macau, Trùng Khánh (Trung Quốc), các địa phương thuộc diễn đàn Du lịch đông Bắc Á; các đối tác truyền thống thuộc CHDCND Lào. - Nâng tầm quan hệ hợp tác giữa Quảng Ninh và Nhật Bản, Hàn Quốc. Các ưu tiên hợp tác quốc tế của Quảng Ninh bao gồm: 3.2.1. Hợp tác với Quảng Tây và các tỉnh khác của Trung Quốc Với dân số đông và nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh, Quảng Tây và các tỉnh khác của Trung Quốc chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường thương mại, sản xuất và du lịch của Quảng Ninh và là nguồn đầu tư nước ngoài lớn của tỉnh. Trọng tâm hợp tác toàn diện và lâu dài với Quảng Tây và các tỉnh lân cận 222 thuộc miền Nam Trung Quốc (bao gồm các tỉnh: Quảng Đông, Hải Nam, Vân Nam, Hồng Kông và Ma-cao, Phúc Kiến và thành phố Trùng Khánh) là khu vực có quy mô dân số lớn và kinh tế đang trên đà phát triển mạnh tạo ra nhiều cơ hội thị trường. Trước mắt tập trung vào nắm bắt cơ hội hợp tác kinh tế với Khu tự trị dân tộc Choang – Quảng Tây theo 3 hướng: (1). Hợp tác xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới Móng Cái – Đông Hưng. Hiện tại tỉnh Quảng Ninh đang xây dựng Đề án xây dựng khu kinh tế Móng Cái - Đông Hưng. (2). Hợp tác về khai thác du lịch, thương mại và đầu tư: Nghiên cứu đầu tư xây dựng các điểm mua sắm, tắm biển (như đã trình bày trong Mục VII.3); xây dựng Móng Cái trở thành Khu hợp tác kinh tế biên giới; thu hút nhà đầu tư Trung Quốc vào thực hiện một số dự án tại Quảng Ninh. (3). Hợp tác địa phương khác của Trung Quốc theo trình tự ưu tiên về địa lý và trên cơ sở khai thác các thế mạnh của đối tác. Để đẩy mạnh hợp tác với Trung Quốc, kiến nghị với Trung Ương cho phép thực hiện một số nội dung sau: Miễn visa hoặc cấp giấy thông hành trong ngày cho du khách Trung Quốc vào Việt Nam một khoảng cách nhất định từ biên giới hai nước; Kiến nghị để Móng Cái trở thành nơi xuất nhập cảnh cho mọi hoạt động biên mậu trên bộ của vùng KTTĐ Bắc Bộ; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn - Móng Cái; Phát triển cảng Hải Hà khi đã có chính sách quan hệ hợp tác thương mại từ phía Trung Quốc (Hiệp định Thương mại tự do Trung Quốc – ASEAN) và chỉ với điều kiện đã có những nhà đầu tư lớn đầu tư vào KCN Cảng biển Hải Hà. 3.2.2. Hợp tác với các nước ASEAN - Tận dụng Móng Cái làm cửa ngõ giữa Trung Quốc và ASEAN để xây dựng các chiến lược thương mại và du lịch phù hợp với Hiệp định CH-AFTA và lộ trình hợp tác giữa các nước ASEAN với Việt Nam. - Khai thác khoảng cách địa lí gần gũi, thỏa thuận thương mại tự do, chương trình miễn visa và vị trí là cửa ngõ sang Trung Quốc để thu hút đầu tư và du khách từ các nước ASEAN (các nước ASEAN, đặc biệt là Malaysia, Thái Lan, Indonesia và Singapore có thể đóng góp lượng du khách bình dân châu Á đáng kể cho Quảng Ninh) - Đẩy mạnh hợp tác với Lào và trở thành cửa ngõ ra biển và thế giới cho các tỉnh miền đông bắc của Lào. 3.2.3. Hợp tác với các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng khác - Mặc dù đầu tư của Nhật Bản và Hàn Quốc tại Quảng Ninh còn thấp (trong 3 năm qua chỉ có một dự án FDI của Hàn Quốc trị giá 1 triệu USD và không có dự án FDI nào của Nhật), hai nước này hiện nay đang là những nhà đầu tư lớn nhất ở Việt Nam. - Tiếp tục tập trung hoạt động xúc tiến đầu tư vào các nước tiềm năng cao, đặc biệt cho những dự án được quy hoạch trong các Đặc khu kinh tế. Nâng tầm hợp tác với Nhật Bản để tranh thu thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản thực hiện các chương trình dự án phát triển của tỉnh. 223 - Làm việc với các tỉnh khác trong vùng cũng như với Trung ương để thu hút du khách Nhật Bản và Hàn Quốc đến thăm vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, bởi những đối tượng du khách này nằm trong phân khúc cao cấp. 3.2.4. Đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương - Tăng cường nỗ lực mời các chuyên gia quốc tế tham gia từ đầu trong quá trình lập hồ sơ và tranh thủ sự ủng hộ, đồng thuận của UNESCP để thực hiện mục tiêu đưa Yên Tử được công nhận là Di sản Thế giới trước năm 2015. - Chủ động đáp ứng những tiêu chí tài trợ của các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ (như Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) Ngân hàng Tín dụng và tái thiết Đức (KfW), Chương trình Phát triển LHQ (UNDP), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)) để tăng sức cạnh tranh như xây dựng hệ thống quản trị tốt, hệ thống báo cáo minh bạch và sẵn sàng đầu tư đối ứng. Xác định những dự án cụ thể trong các lĩnh vực ưu tiên của các tổ chức này và chủ động tiếp cận xin hỗ trợ vốn và kỹ thuật. - Những lĩnh vực khác cần được tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ bao gồm quản lí và phát triển rừng nơi các quốc gia như New Zealand và Australia đang tích cực tìm kiếm đối tác phát triển; nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp nơi các nước như Na-uy và New Zealand được công nhận là những nước dẫn đầu về công nghệ. 3.2.5. Quảng bá du lịch trên các thị trường nước ngoài Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch Việt Nam để bảo đảm sự nhất quán với các chiến dịch du lịch quốc gia gắn Quảng Ninh và Vịnh Hạ Long vào chương trình quảng bá tích cực trong các hoạt động xúc tiến du lịch quốc tế. 4. Thành lập ơn vị Thực hiện để triển khai các ưu tiên phát triển Quy hoạch tổng thể đã xác định nhiều giải pháp giúp thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Quảng Ninh. Công tác thực hiện trong hệ thống Nhà nước không phải là điều dễ dàng, trong khi đó lại có rất nhiều thách thức to lớn. 4.1. hó khăn và hạn chế trong thực hiện quy hoạch - Thiếu giám sát hiệu quả công việc và đánh giá kết quả theo chỉ tiêu đặt ra:  Có rất nhiều hoạt động đang diễn ra trên toàn tỉnh, nhưng không có phương pháp đồng bộ giúp đo lường hiệu quả công việc và đảm bảo các hoạt động đóng góp hiệu quả cho các ưu tiên về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường Quảng Ninh.  Những chính quyền có năng lực thực hiện hiệu quả nhất thường tích cực theo dõi kết quả hàng tháng và nhanh chóng đưa ra các biện pháp tháo gỡ khúc mắc trong quá trình triển khai. - Thiếu năng lực điều phối: hiện tại Quảng Ninh đã có nhiều cơ quan ban ngành cùng chịu trách nhiệm thực hiện các ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như đối với hoạt động xuc tiến đầu tư (Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư (IPA), 224 Ban Quản lí các khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Nông thôn mới và Trung tâm thông tin và xúc tiến du lịch đều thực hiện xúc tiến và thu hút vốn FDI). Công tác điều phối giữa các cơ quan ban ngành sẽ phải được nâng cao hơn nữa để đảm bảo đem lại thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện cho nhà đầu tư và người dân Quảng Ninh khi đến làm việc với chính quyền và củng cố đáng kể công tác thực hiện các dự án phát triển thông qua tăng cường điều phối và chia sẻ nguồn lực (nhân lực và tài lực). - Thiếu tư duy thực hiện: Quảng Ninh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc ban hành những chính sách tốt nhưng khâu triển khai những chính sách này lại chưa đạt được thành công. Chính quyền tỉnh cần từng bước thay đổi căn bản từ tư duy chú trọng vào công tác xây dựng chính sách sang tư duy chú trọng hiện thực hóa những chính sách đó. Để thực sự tạo ra sự chuyển đổi kinh tế xã hội trong tỉnh, Quảng Ninh sẽ cải tổ căn bản từ tư duy ban hành chính sách sang tư duy thực hiện chính sách kịp thời và hiệu quả. 4. . ịnh hướng 4.2.1. Mục tiêu Thành lập Đơn vị Thực hiện với nhiệm vụ và ưu tiên rõ ràng là bảo đảm thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh sẽ bảo đảm Đơn vị Thực hiện có bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cơ cấu cán bộ đủ năng lực phù hợp và xây dựng cơ chế quản lý mạnh và độc lập để Đơn vị Thực hiện trở thành động lực thực hiện toàn bộ công cuộc chuyển đổi tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh sẽ tập trung vào công tác thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, sẽ bao gồm các trụ cột sau đây: - Xác định và truyền thông rõ ràng về vai trò của chính quyền tỉnh trong việc thực hiện Quy hoạch tổng thể.  Xây dựng chính sách và đường lối chỉ đạo rõ ràng.  Hỗ trợ thực hiện: chủ động hỗ trợ và hướng dẫn các sở ban ngành bảo đảm thực hiện hiệu quả các chính sách và đường lối chỉ đạo.  Bảo đảm tuân thủ và có các biện pháp khắc phục khi cần thiết. - Ưu tiên các dự án cần nguồn vốn đầu tư tư nhân trong và ngoài nước bằng cách đưa Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư và Ban Quản lý các Khu kinh tế vào thành phần thực hiện cốt lõi. - Triệt để tái cơ cấu các dự án hạ tầng để đảm bảo hấp dẫn và có hiệu quả kinh tế với các nhà đầu tư bên thứ ba. - Thu hút và hỗ trợ các lãnh đạo chuyên trách, những người có năng lực thực hiện để chuyển dịch từ tư duy chỉ cần ban hành chính sách tốt sang tư duy thực hiện và giám sát kết quả thực hiện những chính sách đó. 4.2.2. Nhiệm vụ và giải pháp - Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Đơn vị thực hiện được định hướng như sau:  Có nhiệm vụ và ưu tiên rõ ràng: Đơn vị thực hiện có nhiệm vụ rõ ràng – giám sát thực hiện khoảng 4-6 ưu tiên quan trọng nhất được thống nhất và nhận sự hỗ trợ cụ thể và tích cực từ phía lãnh đạo. 225  Lãnh đạo tâm huyết và có năng lực xuất sắc: lãnh đạo Đơn vị thực hiện là những người có uy tín, có thành tích thực hiện đạt kết quả tốt (không chỉ ban hành chính sách), cam kết 100% sẽ thực hiện và có nhiệt huyết/dũng khí để thực hiện nhiệm vụ. Người lãnh đạo lý tưởng hiểu biết về phương thức làm việc của Nhà nước, đồng thời có quan hệ tốt với các đơn vị tư nhân.  Có các cán bộ có năng lực phù hợp lấy từ nhiều nguồn đa dạng: nhân lực của Đơn vị Thực hiện là sự kết hợp hoàn hảo giữa những người từ các cơ quan Nhà nước và các đơn vị tư nhân, có tư chất thông minh, năng động trong giải quyết vấn đề, có kỹ năng thuyết phục tốt, quyết tâm tạo ra thay đổi và quyết tâm thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả và thành công.  Cơ chế quản lý mạnh: Đơn vị thực hiện áp dụng cơ cấu tổ chức và vận hành linh hoạt, có thể thành lập trong thời gian ngắn, mỗi vị trí được tuyển dụng đều có vai trò và nhiệm vụ rõ ràng. Quan trọng nhất là Đơn vị thực hiện có thẩm quyền làm việc trực tiếp với lãnh đạo cấp cao nhất của tỉnh để đảm bảo khả năng ra quyết định và hành động nhanh chóng.  Công cụ và nguồn số liệu: Đơn vị thực hiện sử dụng các công cụ và phương pháp đơn giản nhưng đảm bảo triển khai hiệu quả trong việc phân tích số liệu, quản lý công tác thực hiện và gỡ bỏ rào cản, ví dụ như bảng tổng hợp tiến độ triển khai hay biên bản mẫu thảo luận giải quyết vấn đề. Các công cụ và phương pháp này cũng bao gồm các cuộc họp hàng tháng do lãnh đạo cấp cao chủ trì và đánh giá hiệu quả công việc mỗi 6 tháng/lần để đảm bảo giám sát tiến độ chặt chẽ và kịp thời tháo gỡ khúc mắc. - Năm đề xuất chiến thuật thực hiện các giải pháp ưu tiên (thể hiện trong hình dưới đây). 226 HÌNH 55 Quảng Ninh sẽ thành lập Đơn vị Thực hiện để bảo đảm thực hiện các giải pháp ưu tiên Có ưu tiên và nhiệm vụ rõ ràng Báo cáo trực tiếp lên Bí thư Tỉnh ủy và Tỉnh ủy với thẩm quyền: ả ▪ giám sát và báo cáo về tiến độ thực hiện các giải pháp chính, ▪ chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh, phối hợp chặt chẽ với các sở ban ngành chính để giải quyết nhanh t qu t ế ▪ điều phối giải quyết các vấn đề đa chức năng thông qua liên hệ chặt chẽ với lãnh đạo tỉnh, các sở ban ngành K thực hiện và các bên liên quan bên ngoài. Lãnh đạo cam kết và có Tổ công tác có năng Cơ cấu quản trị mạnh Công cụ thực hiện và số liệu năng lực xuất sắc lực phù hợp và đa ▪ Phối hợp chặt chẽ và ▪ Cơ sở dữ liệu gồm những ợ ▪ Người có kinh nghiệm dạng: giám sát việc thực thông tin chính để theo dõi và tr thực hiện những dự án ▪ Các phẩm chất chính: hiện của những cơ giám sát hiệu quả thực hiện, ỗ phức tạp, giải quyết vấn đề một quan ban ngành liên ▪ Hàng tháng họp giải quyết ▪ Am hiểu và có kinh cách sáng tạo, quyết quan chính. vấn đề với lãnh đạo cao nhất, tâm cao, ▪ 3 cơ quan thực hiện ▪ Tổ chức hội thảo nâng cao ng h ng nghiệm làm việc với cả ầ ▪ Tuyển từ nguồn nội bộ chính bao gồm Ban năng lực cho tổ công tác và t khu vực công và khu hoặc tuyển ngoài. Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu các cơ quan thực hiện, VD: ạ vực tư ▪ Chế độ khuyến khích: tư, Ban Phát triển – Chương trình tư vấn với H nâng bậc lương, được Nông thôn mới và Ban lãnh đạo để làm quen với công nhận và tiếp xúc Phát triển Du lịch cách làm việc của chính với lãnh đạo cao nhất, quyền, cơ hội thăng tiến vượt – Đào tạo hàng tháng và cấp hàng quí các kỹ năng chính như truyền thông, giải quyết vấn đề  Xác định ưu tiên và nhiệm vụ rõ ràng cho Đơn vị thực hiện bằng cách thiết lập tuyến báo cáo trực tiếp lên UBND tỉnh, làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND, Bí thư Tỉnh ủy và các lãnh đạo cao cấp khác trong tỉnh.  Đơn vị Thực hiện sẽ có thẩm quyền rõ ràng trong việc giám sát và báo cáo tiến độ thực hiện các giải pháp chính, chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh, phối hợp với các sở ban ngành để giải quyết. Đơn vị Thực hiện sẽ điều phối giải quyết các vấn đề liên ngành thông qua liên hệ chặt chẽ với lãnh đạo tỉnh, các sở ban ngành thực hiện và các bên liên quan.  Bổ nhiệm lãnh đạo có tâm huyết và có năng lực xuất sắc: là người giàu kinh nghiệm thực hiện những dự án phức tạp, am hiểu và có khả năng làm việc với cả cơ quan Nhà nước và các đơn vị tư nhân.  Thu hút và tuyển dụng tổ chuyên trách có năng lực phù hợp và đa dạng: các ứng viên cần có những phẩm chất như khả năng giải quyết vấn đề sáng tạo, quyết tâm cao, có năng lực thực hiện, nhiều kinh nghiệm làm việc với cơ quan Nhà nước và/hoặc các đơn vị tư nhân, sẵn sàng tạo ra sự khác biệt. Ưu tiên tuyển “đúng người đúng việc”, nghĩa là sắp xếp vị trí phù hợp với kinh nghiệm và trình độ của cán bộ. Có thể tuyển từ nguồn nội bộ hoặc tuyển ngoài. Chế độ khuyến khích cho những nhân tài này phải đảm bảo hấp dẫn và nổi trội để có thể thu hút được những cá nhân “tinh hoa”, như nâng bậc lương, được ghi nhận và làm việc với lãnh đạo cấp cao nhất, cơ hội thăng tiến vượt cấp, v.v  Cơ chế quản lý mạnh: Đơn vị Thực hiện được thành lập để giám sát việc tiến độ thực hiện của những cơ quan liên quan chính. Đơn vị Thực hiện phải phối 227 hợp chặt chẽ với 3 cơ quan thực hiện chính bao gồm Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư, Ban Xây dựng Nông thôn mới và Trung tâm Thông tin và Xúc tiến du lịch.  Triển khai các công cụ thực hiện và số liệu bằng cách xây dựng cơ sở dữ liệu gồm những thông tin cần thiết để theo dõi và giám sát hiệu quả công việc, họp giải quyết vấn đề hàng tháng cùng các lãnh đạo cấp cao nhất, tổ chức hội thảo nâng cao năng lực cho tổ công tác và các cơ quan thực hiện, ví dụ như chương trình huấn luyện, trong đó lãnh đạo kèm cặp giúp làm quen với cách làm việc của chính quyền, đào tạo hàng tháng hay hàng quí các kỹ năng chính như giao tiếp, giải quyết vấn đề và quản lí hiệu quả công việc. 4.2.3. Kế hoạch hành động Tiến trình thực hiện các giải pháp trên gồm các hành động cụ thể như sau: - Thành lập Đơn vị thực hiện với nhiệm vụ và ưu tiên rõ ràng căn cứ theo nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và thông tin từ Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư. - Xây dựng cơ chế quản lý của Đơn vị thực hiện để gắn các giải pháp ưu tiên với các sở ban ngành liên quan và các cơ quan thực hiện chính. - Lựa chọn, phỏng vấn và bổ nhiệm một lãnh đạo của tỉnh làm Giám đốc toàn thời gian Đơn vị thực hiện. - Tích cực tìm và tuyển dụng các thành viên cốt cán của Đơn vị thực hiện từ nguồn nội bộ và nguồn ngoài dựa trên mô tả công việc rõ ràng cho từng vị trí. - Xây dựng cơ sở dữ liệu gồm những thông tin chính giúp theo dõi và giám sát hiệu quả thực hiện công việc. - Lễ ra mắt Đơn vị thực hiện với sự tham dự của các sở ban ngành và cơ quan liên quan để thống nhất công tác thực hiện Quy hoạch tổng thể. - Trong 6 tháng đầu hoạt động, Đơn vị thực hiện họp hàng tháng với lãnh đạo cấp cao nhất của tỉnh để đánh giá hoạt động của đơn vị. Những tháng tiếp theo tổ chức họp đánh giá hoạt động 3 tháng một lần. - Tiếp tục giám sát và điều chỉnh hoạt động của Đơn vị thực hiện để bảo đảm sự nhanh nhạy và cam kết của đơn vị trong việc thực hiện thành công Quy hoạch tổng thể. 5. ề xuất lên Chính phủ, các Bộ và cơ quan ban ngành Để đạt được những mục tiêu phát triểnkinh tế - xã hội đến năm 2030, Quảng Ninh cần nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ Trung ương về mặt chính sách, vốn và tháo gỡ những khó khăn, khúc mắc. Đối với từng ngành ưu tiên, kiến nghị hỗ trợ từ phía Chính phủ cho một số vấn đề cụ thể như sau: a). Du lịch - Xây dựng phương pháp thu hút du khách Trung Quốc, như cho phép qua cửa khẩu Móng Cái vào Việt Nam không cần thị thực (được phép di chuyển trong khoảng cách và thời gian nhất định) để tạo điều kiện qua biên giới dễ dàng. Tuân thủ và tăng cường cưỡng chế theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, các Hiệp định và các văn bản song phương đã được ký kết giữa Việt Nam và Trung Quốc để hạn chế buôn lậu và vượt biên. 228 - Phê duyệt đề án xây dựng khu nghỉ dưỡng tổng hợp có giấy phép mở casino tại Vân Đồn. b). Thương mại - Hỗ trợ đàm phán với Trung Quốc về chính sách thương mại khi Hiệp định Thương mại Tự do Trung Quốc - ASEAN có hiệu lực để bảo đảm các hoạt động thương mại dọc biên giới Việt Nam - Trung Quốc không bị đình trệ. - Phân bổ thêm ngân sách nạo vét bể đổi hướng và luồng vào cảng Cái Lân. - Tăng cường số lượng cán bộ hải quan Cảng Cái Lân để nâng cao hiệu quả và đáp ứng nhu cầu dịch vụ cảng biển sẽ gia tăng như đã dự báo. - Đề án thành lập "Trung tâm kiểm tra liên hợp về chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Quảng Ninh" nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật, trang thiết bị, nguồn nhân lực... để kiểm tra được tất cả các nhóm hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định. - Đề nghị giao cho UBND tỉnh Quảng Ninh được phép lựa chọn và cấp giấy phép kinh doanh tạm nhập tái xuất đối với tất cả các hàng hóa (trừ hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất) theo quy định với điều kiện: Cửa khẩu tạm nhập là cảng Cái Lân và được tái xuất qua các địa điểm hàng hóa xuất khẩu và các cửa khẩu thuộc khu kinh tế cửa khẩu tại tỉnh Quảng Ninh. c). Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo Phê duyệt chính sách ưu đãi cho KCN Việt Hưng, đặc biệt là miễn thuế cho các công ty để thu hút các doanh nghiệp quốc tế lớn hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, thực phẩm và đồ uống. Các doanh nghiệp này thường yêu cầu điều kiện thuận lợi cho cả nhập khẩu linh kiện/nguyên liệu thô và xuất khẩu thành phẩm sang những thị trường lân cận. d). Môi trường - Yêu cầu Vinacomin thực hiện đúng tiến độ đóng cửa các mỏ lộ thiên theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020 có xét triển vọng đến năm 2030. - Cho phép tỉnh Quảng Ninh xây dựng các tiêu chuẩn, hạn mức bảo vệ môi trường đối với khu du lịch và khu dân cư theo tiêu chuẩn Châu Âu và xây dựng, áp dung chế tài xử phạt trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh về các trường hợp sai phạm bảo vệ môi trường - Trong giai đoạn trước mắt, yêu cầu Vinacomin tuân thủ quy định về Quy chuẩn nước thải, môi trường không khí và cải tạo phục hồi môi trường đã bị tác động xấu từ hoạt động khai thác than bằng cách đầu tư một cách thích ứng để thực hiện định hướng phát triển bền vững của tỉnh Quảng Ninh. Trong dài hạn, Vinacomin cần tuân thủ theo các tiêu chuẩn, hạn mức bảo vệ môi trường đối với khu du lịch và khu dân cư theo tiêu chuẩn Châu Âu - Đề nghị Chính phủ tiến hành ban hành Luật di sản thiên nhiên. Trong giai đoạn trước mắt, ban hành Nghị định về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và có cơ chế, chính sách về chức năng quản lý Nhà nước, thẩm quyền xử lý vi phạm cho cơ quan trực tiếp quản lý di sản. 229 - Đề nghị Chính phủ bố trí nguồn kinh phí từ vốn ODA và vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ tỉnh Quảng Ninh thực hiện Đề án cải thiện môi trường trong tỉnh. Hiện tỉnh Quảng Ninh đang xây dựng Đề án, dự kiến hoàn thành trong Quý IV/2013. e). Cơ sở hạ tầng về giao thông vận tải - Hỗ trợ và đẩy nhanh tốc độ dự án nâng cấp Quốc lộ 18 để mở rộng làn đường và bảo đảm hành trình từ Móng Cái đến Hà Nội được thông suốt. - Hỗ trợ đưa đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn – Móng Cái trở thành cửa ngõ của miền Bắc Việt Nam/ASEAN sang Trung Quốc. - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đường sắt từ Phả Lại đi Yên Viên. - Đẩy nhanh tiến độ xây dựng đường cao tốc Nội Bài – Hạ Long để giảm đáng kể thời gian đi lại, cải thiện điều kiện giao thông và kết nối giữa Quảng Ninh và Vùng kinh tế phía Bắc. - Cho phép Quảng Ninh cơ cấu dự án đầu tư hạ tầng bằng cách trao quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư hạ tầng trong một khoảng thời gian quy định như một cơ chế khuyến khích đầu tư. Luật hiện hành yêu cầu nhà đầu tư hạ tầng phải tham gia đấu giá để giành quyền sử dụng đất phục vụ mục đích phát triển thương mại. f). Cơ sở hạ tầng về điện & nước Đảm bảo nguồn cung điện và nước liên tục cho những khu vực chiến lược, gồm có các khu công nghiệp ưu tiên và khu du lịch quan trọng. g). Xúc tiến đầu tư - Đưa các dự án ưu tiên của Quảng Ninh vào các triển lãm đầu tư quốc tế và các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc gia để Quảng Ninh có mặt trong các tài liệu truyền thông tập nhắm tới các nhà đầu tư tiềm năng. - Đặt ưu tiên cao cho các dự án đầu tư tại Quảng Ninh để tỉnh được hưởng những ưu đãi hiện có từ Chính phủ và đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án trọng điểm của Quảng Ninh (danh sách các dự án được nêu trong Phần VIII.1 (Danh sách tổng hợp các giải pháp ưu tiên). - Xây dựng các chính sách đào tạo hỗ trợ nâng cao năng lực cho Ban Xúc tiến đầu tư của tỉnh và mở rộng mạng lưới quan hệ hợp tác với các cơ quan xúc tiến đầu tư quốc gia. h). Xây dựng thí điểm khu Hành chính - Kinh tế đặc biệt Tiếp tục hỗ trợ Quảng Ninh hoàn thành các đề xuất theo định hướng của Thông báo 108-TB/TW ngày 1/10/2012 của Bộ Chính trị về Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Móng Cái”. 230 GI I THÍCH CÁC TỪ VI T TẮT Từ viết tắt Diễn giải ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, viết tắt của "Association of Southeast Asian Nations" BOD Nhu cầu ôxy sinh hóa; viết tắt của "Biological Oxygen Demand" COD Nhu cầu ôxy hóa học; viết tắt của "Chemical Oxygen Demand" ĐBSH Đồng bằng sông Hồng DNNN Doanh nghiệp nhà nước FDI Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài; viết tắt của "Foreign Direct Investment" GDP Tổng sản phẩm quốc nội, viết tắt của "Gross Domestic Product" GTVT Giao thông vận tải ICT Công nghệ thông tin và truyền thông; viết tắt của "Information and Communication Technology" IPA Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư; viết tắt của "Investment Promotion Agency" JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản; viết tắt của "Japan International Cooperation Agency" KCN Khu công nghiệp KKT Khu kinh tế KTTĐ Kinh tế trọng điểm KT-XH Kinh tế - xã hội MICE Hội họp, khen thưởng, hội nghị, triển lãm; viết tắt của "Meetings, Incentives, Conferencing, Exhibitions" PPP Hợp tác đầu tư nhà nước - tư nhân; viết tắt của "Public-Private Partnership" QEZA Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh; viết tắt của "Quang Ninh Economic Zone Authority" REDD Giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng và suy thoái rừng; viết tắt của "Reducing Emissions from Deforestation and forest Degradation" 231 Từ viết tắt Diễn giải SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ; viết tắt của "Small and Medium Enterprise" SWOT Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức; viết tắt của "Strengths, Weaknesses, Opportunities, and Threats" UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc; viết tắt của "United Nations Development Programme" VLXD Vật liệu xây dựng WHO Tổ chức Y tế thế giới; viết tắt của "World Health Organization" 232

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tong_hop_quy_hoach_tong_the_phat_trien_kinh_xa_hoi_t.pdf