D. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN, TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỌC TẬP
1. Câu hỏi ôn tập:
1. Những nội dung cơ bản trong lý luận về kinh tế thị trường?
2. Tính tất yếu và những đặc thù của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn?
3. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
2. Câu hỏi thảo luận:
Tại sao nói trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam lạc hậu hơn so với các nước trong khu vực và thế giới? Giải pháp nào cho vấn đề nay?
16 trang |
Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 18405 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Bài giảng Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG
1. Tên bài giảng: Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2. Thời gian giảng: 4 tiết
3. Đối tượng người học: Cán bộ lãnh đạo quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở (Hệ trung cấp lý luận)
4. Mục tiêu:
a. Về kiến thức:
Người học nắm được những kiến thức như sau:
- Các khái niệm kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Tính tất yếu khách quan phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
b. Về kỹ năng:
- Thông qua bài học, người học thấy được việc xây dựng và phát triển mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong thời kỳ hiện nay là hoàn toàn đúng đắn.
- Thông qua nội dung kiến thức bài học, người học có thể liên hệ với hoạt động thực tiễn ở địa phương, cơ sở nhằm thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
c. Về thái độ:
- Đối với giảng viên:
+ Cung cấp đầy đủ các kiến thức cơ bản
+ Phân tích, lý giải các vấn đề cơ bản một cách chính xác, khoa học, tính thuyết phục cao.
+ Sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực giúp học viên nắm bắt vấn đề nhanh, dễ dàng và hiệu quả.
- Đối với học viên:
+ Ghi chép đầy dủ
+ Tham gia ý kiến tích cực
+ Liên hệ nội dung bài học vào thực tiễn.
5. Kế hoạch chi tiết:
Bước lên lớp
Nội dung
Phương pháp
Phương tiện
Thời gian
Bước 1
Ổn định lớp
Thuyết trình
Micro
3’
Bước 2
Kiểm tra bài cũ
Hỏi đáp
Micro
Bước 3
(Giảng bài mới)
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Thuyết trình, hỏi đáp
Micro, bảng, phấn, giáo án, máy chiếu
65’
2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Thuyết trình, hỏi đáp
Micro, bảng, phấn, giáo án, máy chiếu
105’
Bước 4
Chốt kiến thức
Thuyết trình,
Micro, bảng phấn
10'
Bước 5
Hướng dẫn câu hỏi, bài tập, nghiên cứu tài liệu
Thuyết trình, hỏi đáp
Micro, bảng, phấn, giáo án, máy chiếu
7'
B. TÀI LIỆU PHỤC VỤ SOẠN GIẢNG
1. Tài liệu bắt buộc
1.1. Giáo trình TCLLCT-HC, Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội, Nxb LLCT, H. 2014.
2. Tài liệu tham khảo
2.1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chương trình Cao đẳng, Đại học, Hội đồng Lý luận trung ương,Nxb.Chính trị quốc gia, Hà nội 2006.
2.2. Văn kiện Đại hội Đảng CSVN (IX, X,XI); Văn kiện Hội nghị BCH TW Đảng lần 6–khóa X, HNTW3,4,6,7 khóa XI.
2.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bối cảnh trong nước và quốc tế và việc nghiên cứu xây dựng chiến lược 2011-2020, H. 2008.
C. NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm kinh tế thị trường
- Theo cách hiểu giản đơn: Kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường là cơ chế điều tiết nền kinh tế bởi các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh, nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Các quy luật thị trường cơ bản:
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật cung cầu
+ Quy luật giá trị thặng dư
+ Quy luật cạnh tranh
+ Quy luật lưu thông tiền tệ
- Theo cách hiểu đầy đủ: KTTT là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó các yếu tố đầu vào, đầu ra đều thông qua thị trường; các chủ thể trong nền kinh tế chịu tác động của các quy luật của thị trường và tìm kiếm lợi ích thông qua sự điều tiết của giá cả thị trường.
Ví dụ:
# Một gia đình trồng lúa, mang gạo ra chợ bán. Nếu như trong quá trình sản xuất, họ tự chế tạo cày, bừa, cuốc (công cụ lao động) bằng sức lao động của mình => thì quá trình sản xuất này được coi là kinh tế hàng hóa.
# Một gia đình khác, cũng trồng lúa. Nhưng ở đây, họ dùng máy cày, máy gặt... tất cả đều lấy từ thị trường, và sản phẩm cuối cùng là đem cung ứng trên thị trường => thì ta có thể gọi quá trình này là kinh tế thị trường.
Qua ví dụ trên, ta thấy khi mà mọi yếu tố đầu vào đầu ra đều thông qua thị trường thì đó là kinh tế thị trường. Còn nếu như người lao động bỏ sức lao động để làm một số tư liệu sản xuất thì đó là kinh tế hàng hóa./.
=> Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế tất yếu khách quan của nền sản xuất lưu thông hàng hóa. Mà mục đích của nó là mục tiêu kinh tế, không vì mục tiêu chính trị.
- Những mô hình kinh tế trong lịch sử loài người:
+ Kinh tế tự nhiên
+ Kinh tế tự cung, tự cấp
+ Kinh tế hàng hóa (Sx hàng hóa giản đơn, Sx hàng hóa phát triển – KTTT)
+ Kinh tế kế hoạch hóa tập trung.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trường
* Thứ nhất, các chủ thể trong nền kinh tế thị trường
- Chủ thể thị trường:
DN, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh, giao dịch hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế
- Khách thể thị trường :
Các sản phẩm hữu hình hoặc vô hình được trao đổi trên thị trường
- Các chủ thể kinh tế được tự chủ sản xuất kinh doanh, nghĩa là các chủ thể kinh doanh đều được:
+ Tự chủ về tài chính: huy động, sử dụng và quản lý vốn
+ Tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh
+ Tự do chọn ngành nghề kinh doanh
Ví dụ:
# Ở nước ta, nguyên tắc tự chủ trong sản xuất được pháp luật bảo đảm. Luật đầu tư sửa đổi, bổ sung năm 2014 đã quy định 6 hoạt động bị nghiêm cấm đầu tư kinh doanh, bao gồm: 1) Kinh doanh các chất ma túy; 2) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật; 3) Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã; 4) Kinh doanh mại dâm; 5) Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; 6) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Và có tới 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
+ Tự do lựa chọn các hình thức sở hữu và mô hình sản xuất kinh doanh
Ví dụ:
# Luật Doanh nghiệp 2014 quy định các loại hình doanh nghiệp như: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần; Và về mô hình sản xuất (lớn, vừa, nhỏ)
- Mặt khác, các chủ thể kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhau và hướng đến mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, lợi ích.
* Thứ hai, thị trường của nền kinh tế thị trường.
- Thị trường là gì?
+ Theo nghĩa rộng, thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm và hoặc tiền tệ, nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu của hai phía cung và cầu (về một loại sản phẩm nhất định) theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần có của sản phẩm.
+ Theo nghĩa hẹp, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm ẩn cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu đó.
+ Theo Mác và Ăngghen: “Thị trường có nghĩa là lĩnh vực trao đổi, nó gắn liền với phân công lao động xã hội...hễ ở đâu và khi nào có phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi đó có thị trường”.
=> thị trường vừa là căn cứ vừa là đối tượng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, tức là các hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường và hướng tới phục vụ thị trường.
+ Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì cần xác định: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Với số lượng bao nhiêu? Giá cả như thế nào? (giá trị cá biệt-giá thành sản phẩm phải thấp hơn giá trị thị trường)
Ví dụ:
# Khi sản xuất một sản phẩm hao phí 100 vnđ (giá trị cá biệt); trong khi hao phí bình quân của xã hội của sản phẩm đó là 90 vnđ (giá trị thị trường/giá trị xã hội). Như vậy, là nhà sản xuất này đã không có lãi khi bán sản phẩm, dẫn đến thua lỗ, phá sản.
+ Ở tầm vĩ mô, Nhà nước dựa vào xu hướng vận động của cung cầu trên thị trường để xây dựng kế hoạch và điều tiết nền kinh tế.
Ví dụ:
# Câu chuyện bảo hộ ngành mía đường:
Theo kịch bản cam kết hội nhập (Hiệp định thương mại hàng hóa ATIGA), thuế nhập khẩu đường vào Việt Nam sẽ là 0% vào năm 2018. Đó là lộ trình đã rõ ràng, tuy nhiên ngành mía đường VN vẫn luôn đưa ra những lời kêu cứu dưới khâu hiệu “bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ quyền lợi của người nông dân”. Dù từ trước tới nay, ngành mía đường VN sống được là nhờ trợ cấp thông quá việc Nhà nước đánh thuế và hạn chế nhập khẩu. Thực trạng mía đường VN hiện nay là: chất lượng giống kém, trữ lượng đường thấp, năng suất thấp, công nghệ lạc hậu, giá thành cao (giá đường tại nhà máy là 12-13 ngàn vnđ/kg, bán ra là 18-19 ngàn vnđ/kg; trong khi ở Thái Lan, giá tại nhà máy chỉ khoảng 8 ngàn vnđ/kg). Do vậy đã dẫn đến việc người nông dân bị nhà máy chậm trả tiền, hoặc thành “nợ khó đòi”. Nhiều nơi nông dân đã chặt bỏ cây mía để chuyển đổi sang cây trồng khác.
Giải pháp cho vấn đề này là: (1) bãi bỏ cơ chế bảo hộ; (2) giải quyết ngày 3 vấn đề: (a) đẩy mạnh khoa học kỹ thuật, nghiên cứu giống mía mới, biện pháp canh tác, (b) cải tiến công nghệ của các nhà máy đường, (c) có chính sách cho nông dân và doanh nghiệp sau khi rút chính sách bảo hộ.
* Thứ ba, cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường.
- Nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường, theo quan điểm của Samuelson là hình thức tổ chức kinh tế trong đó người sản xuất và người tiêu dùng tác động qua lại lẫn nhau thông qua thị trường để giải quyết ba vấn đề trung tâm là sản xuất cái gì, bằng cách nào và cho ai?
- Các quy luật thị trường cơ bản:
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật cung cầu
+ Quy luật giá trị thặng dư
+ Quy luật cạnh tranh
+ Quy luật lưu thông tiền tệ
* Thứ tư, giá cả trong nền kinh tế thị trường.
- Giá cả là công cụ biểu hiện sự điều tiết của cơ chế thị trường trong nền kinh tế thị trường.
- Giá cả vừa có chức năng thông tin, phân bổ các nguồn lực và là một trong những công cụ cạnh tranh của các chủ thể kinh tế.
=> Giá cả điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh; kích thích đẩy mạnh ứng dụng KH&CN, phân hóa người sản xuất kinh doanh.
Ví dụ:
# Cạnh tranh, thúc đẩy ứng dụng KH&CN. Doanh nghiệp nào ứng dụng KH&CN hiện đại thì sẽ có lợi nhuận cao.
# Tuy nhiên, trong điều kiện độc quyền, giá cả lại không thể thực hiện được chức năng vốn có này của mình.
## Độc quyền cung cấp điện của EVN: Trong nền KTTT, khi ta mua hàng càng nhiều thì càng rẻ, nhưng với điện thì khác, dùng càng nhiều thì càng đắt. Cụ thể, sự độc quyền về điện là độc quyền doanh nghiệp nhà nước – tức của một nhóm người. EVN luôn kêu thua lỗ, đòi tăng giá điện, và giá điện còn cõng theo cả lương lãnh đạo tập đoàn (có khi đến 150tr/tháng); lương cho những người chỉ để ghi công tơ điện; tiền EVN đầu tư ra ngoài (bất động sản, viễn thông, xây biệt thự, sân golf, - Đến hết 2011, EVN đầu tư ra ngoài hơn 121 tỷ vnđ, mà lại lỗ đến hơn 2.200 tỷ vnđ. Dù vậy, lãnh đạo EVN vẫn muốn giữ thế độc quyền ngành điện.
## Petrolimex cung cấp khoảng 60% thị trường xăng dầu:
Năm 2009, giá xăng thế giới là 50USD/thùng, trong nước là 12 ngàn vnđ/lít. HIện nay, giá xăng thế giới dưới 50USD/thùng, mà giá trong nước khoảng 20.000vnđ/lít. Trong thời gian đó, 1usd=15.600vnđ, hiện nay là 22.000 vnđ. Như vậy, USD tăng 40%, còn xăng tăng 70%.
* Thứ năm, vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
- Sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế là để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.
- Để thực hiện được mục tiêu đó, Nhà nước phải thực hiện các chức năng sau:
+ Một là, định hướng, tạo môi trường, kiểm soát và điều tiết sự phát triển của nền kinh tế.
Nhà nước điều tiết thông qua việc xây dựng kế hoạch, chính sách, chiến lược phát triển kt-xh
Tạo môi trường pháp lý thuận lợi
Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với nền kinh tế bằng những chiến lược, kế hoạch và hệ thống luật pháp
Nhà nước chỉ đầu tư vào các lĩnh vực công, hoặc những lĩnh vực mà tư nhân không làm, không được làm.
+ Hai là, phân bổ các nguồn lực và phân phối lại thu nhập.
=> Sự điều tiết của Nhà nước là cần thiết để đảm bảo cho các nguồn lực sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hơn sự cân đối, ổn định, giảm thiểu khủng hoảng kinh tế.
=> điều tiết của Nhà nước qua phân phối thu nhập nhằm làm giảm bớt sự đối đầu trong xã hội là điều cần thiết để đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định.
+ Ba là, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường để đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.
Ví dụ:
# Vụ án sông Thị Vải
# Làng Ung thư ở Thạch Sơn-Lâm Thao-Phú Thọ
# Biểu tình trên quốc lộ 1A đoạn qua xã Vĩnh Tân, Tuy Phong, Bình Thuận phản đối nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân II gây ô nhiễm môi trường.
1.2. Các mô hình kinh tế thị trường
1.2.1. Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh
- Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh được hình thành và phát triển từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX ở các nước tư bản chủ nghĩa.
- Đặc trưng của mô hình kinh tế này là nền kinh tế chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường, Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế. => Nền kinh tế chạy theo lợi nhuận đơn thuần, các nguồn lực được sử dụng kém hiệu quả, nền kinh tế vô chính phủ, dễ dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
1.2.2. Kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
Kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước là nền kinh tế vừa vận hành theo cơ chế thị trường, vừa chịu sự điều tiết của Nhà nước.
* Mô hình kinh tế thị trường Mỹ là mô hình kinh tế thị trường tự do mới.
- Đề cao vai trò của chế độ sở hữu tư nhân, tự do cá nhân. Nhà nước hạn chế sự can thiệp vào nền kinh tế.
- Nhà nước với chức năng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường là bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân vân hành thuận lợi; ổn định kinh tế vĩ mô.
* Mô hình kinh tế thị trường Đức là mô hình kinh tế thị trường - xã hội.
- Thừa nhận các yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trường như: cấu trúc nền kinh tế đa sở hữu với sở hữu tư nhân làm nòng cốt,
- Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường và vai trò điều tiết của Nhà nước.
- Nhà nước dẫn dắt nền kinh tế thị trường phát triển không chỉ nhằm mục tiêu tăng trưởng và hiệu quả kinh tế mà cả mục tiêu phát triển và hiệu quả xã hội.
* Mô hình kinh tế thị trường Nhật Bản là mô hình “kinh tế thị trường phối hợp”.
- Đề cao quan hệ phối hợp giữa Nhà nước - doanh nghiệp - người tiêu dùng;
- Sự phối hợp giữa người quản lý và người lao động tạo nên một sự nỗ lực chung mang tính cộng đồng.
* Mô hình kinh tế thị trường Trung Quốc là nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc
- Đa dạng hóa sở hữu, lấy chế độ công hữu làm chủ thể và nhiều chế độ sở hữu khác cùng phát triển.
- Người lao động tự chọn việc làm, thị trường lao động điều tiết việc làm, Chính phủ thúc đẩy việc làm.
- Phân phối theo lao động là chủ thể, nhiều hình thức phân phối khác cùng tồn tại, chú ỷ giải quyết vấn đề chênh lệch thu nhập.
- Nhà nước kiểm soát vĩ mô, chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước chủ yếu là phục vụ chủ thể thị trường và tạo môi trường phát triển.
- Hệ thống luật pháp (đặc biệt là Hiến pháp) là cơ sở pháp lý và chủ đạo của thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng làm rõ nội hàm, mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Đây là hình thái kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”.
Ngày 28 - 2 - 2015, Hội đồng Lý luận trung ương phối hợp với Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam tổ chức tọa đàm khoa học với chủ đề “Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Và đã chỉ ra: “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Các quan điểm:
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh (2013): Chúng ta tuyên bố xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN. Không sai. Nhưng bây giờ phải rạch ròi ra, thị trường là thế nào và định hướng XHCN là thế nào? Đâu phải nó là một mô hình kinh tế thị trường riêng biệt so với thế giới. Bởi "kinh tế thị trường" là cái tinh hoa của nhân loại rồi, còn "định hướng XHCN" là nói về vai trò của Nhà nước.
2.2. Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2.1. Điều kiện trong nước
- Thời kỳ trước năm 1986, mô hình phát triển kinh tế tập trung bao cấp đã biểu hiện kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt giai đoạn 1975-1986.
- Đại hội Đảng lần thứ VI đã thực hiện cuộc cách mạng - đổi mới tư duy, đặc biệt là tư duy kinh tế mà cốt lõi là chuyển nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
=> Sự đổi mới đó đã từng bước hình thành và phát triển các yếu tố cơ bản của thị trường như: giá cả hình thành theo cơ chế tự do; trên thị trường các chủ thể cạnh tranh nhau để tìm kiếm lợi nhuận; nền kinh tế hoạt động theo các quy luật của thị trường, v.v... Đó là những điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường.
- Những thành tựu đạt được từ khi thực hiện KTTT định hướng XHCN năm 2001: Việt Nam đã thoát ra khỏi nước nghèo và kém phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nhanh, v.v... Điều đó chứng tỏ nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường là phù hợp với điều kiện Việt Nam trong bối cảnh thế giới mới.
- Việt Nam có những tiền đề chính trị-xã hội để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế là tiền đề chính trị quan trọng để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường
2.2.2. Điều kiện quốc tế
- Trong lịch sử phát triển các mô hình kinh tế của nhân loại đã trải qua thì kinh tế thị trường là mô hình kinh tế có hiệu quả nhất
- Phát triển kinh tế thị trường còn là yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3. Bản chất và đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.3.1. Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
- Vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
- Vừa vận động theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội;
- Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Dân giàu: tăng GDP bình quân đầu người, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
+ Nước mạnh: Gia tăng ngân sách quốc gia.
Tóm lại, Bản chất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam vừa có những đặc trưng của nền kinh tế thị trường hỗn hợp, vừa có đặc thù của tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3.2. Đặc thù của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Về mục tiêu phát triển:
+ Thứ nhất, mục tiêu của nền kinh thị trường là lợi nhuận
+ Thứ hai, phát triển lực lượng, giải phóng sức sản xuất của xã hội
+ Thứ ba, từng bước xây dựng tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Thúc đẩy sản xuất phát triển tạo nhiều hàng hóa, phong phú về chủng loại và nâng cao chất lượng hàng hóa để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Về quan hệ sở hữu và các thành phần kinh tế:
Phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Về chế độ phân phối
+ Công bằng trong phân phối các yếu tố của sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát triển
+ Phân phối kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế,
+ Theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác
+ Phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Như vậy, phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là chú ý đến lợi ích của người lao động - điều này thể hiện rõ bản chất của chủ nghĩa xã hội vì con người.
- Sự điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
+ Thông qua xây dựng và thực hiện quy hoạch, chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế - xã hội để từng bước xây dựng những tiền đề vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
+ Nhà nước tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
+ Sự điều tiết của Nhà nước vào nền kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia: khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia (trong ngắn hạn, dài hạn), bảo vệ tài nguyên môi trường, phát triển kinh tế bền vững; bảo vệ lợi ích của nhân dân, lợi ích người lao động, thực hiện các chính sách xã hội (xóa đói, giảm nghèo; an sinh xã hội).
2.4. Thực trạng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay
2.4.1. Nền kinh tế thị trường đang ở trình độ thấp
* Về trình độ khoa học kỹ thuật:
- Trình độ khoa học - công nghệ lạc hậu so với các nước trong khu vực và thế giới.
- Tình trạng tăng trưởng kinh tế dựa vào vốn (đặc biệt vốn tài nguyên), lao động kéo dài.
- Nguyên nhân của phát triển khoa học - công nghệ Việt Nam bị hạn chế do:
Một là, đầu tư cho khoa học công nghệ thấp,
Hai là, đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ hạn chế, thiếu những nhà khoa học đầu ngành
Ba là, môi trường cho việc phát triển nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ bị hạn chế cả tầm vĩ mô và vi mô.
* Về vốn:
- Vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh thiếu: Tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt thấp hơn so với kế hoạch đề ra (xem số liệu minh họa), khu vực kinh tế tư nhân còn gắp nhiều khó khăn về vốn.
- Sử dụng và quản lý kém hiệu quả làm hạn chế đến mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ.
Ví dụ:
# Theo bộ KH&ĐT: chỉ số ICOR của VN thấp hơn so với các nước trong khu vực: trong thời kỳ tăng trưởng nhanh của VN (2001-2008), ICOR VN là 5.26%; Hàn Quốc (1981-1990) là 3.2%; Đài Loan (1981-1990) là 2.7 %.
* Về lực lượng lao động:
- Lực lượng lao động của Việt Nam đông, nhưng chất lượng thấp
Vd:
# Năm 2014, có 52 triệu lao động nhưng chỉ có 35% lao động là qua đào tạo.
# Chất lượng lao động thấp, thể hiện ở việc năng suất lao động thấp. NSLĐ ở VN bằng 1/15 Singapore, 1/5 Malaysia, 1/ 2.5 Thái Lan.
- Việc bố trí và sử dụng lao động đạt hiệu quả
* Về hạ tầng kinh tế - xã hội:
Hạ tầng kinh tế - xã hội có tốc độ phát triển nhanh như: hệ thống giao thông vận tải, điện năng, nước, giáo dục đào tạo, y tế, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Vd:
# Tổn thất hàng năm do tắc nghẽn giao thông tại Tp.HCM ước tính khoảng 23.000 tỷ vnđ.
* Về trình độ tổ chức quản lý:
Quan hệ về sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối đã có những đổi mới căn bản theo xu hướng của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, sự đổi mới còn chậm chưa đáp ứng được tốc độ phát triển nền kinh tế thị trường, chưa theo kịp yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Vd:
# Vụ Đoàn Văn Vươn ở Tiên Lãng, Hải Phòng
# Vụ cưỡng chế đất ở Văn Giang, Hưng Yên
# Dự án thay thế cây xanh ở Hà Nội
# Câu chuyện xuất khẩu nông sản (ùn ứ vải thiều, dưa hấu ở cửa khâu Tân Thanh)
2.4.2. Kinh tế thị trường đang trong quá trình tiếp tục chuyển đổi
- Từ nền kinh tế tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường nên những tư tưởng, tư duy của nền kinh tế cũ tồn tại trong sự vận hành của nền kinh tế, cản trở đến sự phát triển kinh tế thị trường.
- Các yếu tố của nền kinh tế thị trường sẽ thiếu và chưa hoàn thiện: hệ thống luật pháp, hệ thống các thị trường cơ bản (thị trường tài chính, thị trường sức lao động, thị trường bất động sản, thị trường khoa học - công nghệ), cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường, v.v...
Vd:
# Về hệ thống luật pháp, Luật ở VN được xây dựng chưa đúng với thực tiễn, có luật chưa kịp ban hành đã phải sửa đổi. Như luật bảo hiểm xã hội năm 2014 chẳng hạn.
# Thị trường KH&CN, những đề tài khoa học được chi nhiều tiền để nghiên cứu thì cất trong kho, trên kệ sách. Trong khi đó, những nhà sáng chế nông dân thì lại thiếu vốn, thiếu sự quan tâm của nhà nước để phát triển những sáng chế của mình. Như tàu ngầm của ông Phan Bộ Trân
2.4.3. Phát triển kinh tế thị trường định hưởng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện đẩy mạnh hội nhập quốc tế
- Năm 1993, khai thông quan hệ với WB, IMF
- Năm 1995, gia nhập ASEAN, bình thường hóa quan hệ với Mỹ
- Năm 1996, tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA), tham gia Hội nghị thượng đỉnh châu Á (ASEM)
- Năm 1998, gia nhập APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương
- Năm 2000, ký hiệp định thương mại Việt – Mỹ
- Năm 2006, gia nhập WTO
* Cơ hội:
- Tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài để phát triển sản xuất, kinh doanh như vốn, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Mở rộng và phát triển thương mại quốc tế
- Tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kết hợp nguồn vốn trong và ngoài nước để phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
* Thách thức:
- Năng lực cạnh tranh; hệ thống luật pháp chưa hoàn thiện và chưa đồng bộ
- Thiếu lực lượng lao động có tay nghề cao, có trình độ khoa học kỹ thuật, nhưng lại thừa lực lượng lao động không có tay nghề
- Khai thác tài nguyên bừa bãi, quản lý của các cơ quan nhà nước kém hiệu quả
- Tình trạng môi trường ô nhiễm ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống
2.5. Các giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.5.1. Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy vai trò của kinh tế nhà nước
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
- Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh của các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước, tập trung vào một số ngành và lĩnh vực then chốt của nền kinh tế.
- Đổi mới tổ chức, cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ công phù hợp kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh;
- Thu hút mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài và các ngành lĩnh vực kinh tế (nhất là lĩnh vực công nghệ cao) phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế đất nước.
2.5.2. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân là tạo lập những tiền đề vật chất cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển.
- Chuyển lao động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ, gắn với nền kinh tế tri thức ở các ngành các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại
2.5.3. Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Cụ thể:
- Tạo môi trường (môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hội) để các yếu tố của thị trường phát triển lành mạnh, hiệu quả.
- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ, cả thị trường trong và ngoài nước.
2.5.4. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Năng lực và hiệu lực quản lý của Nhà nước sẽ quyết định đến định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường, hiệu quả khai thác và sử dụng các tiềm năng của quốc gia.
- Cải cách bộ máy và cơ chế điều tiết nền kinh tế của Nhà nước theo hướng tinh gọn, có hiệu quả.
- Hoàn thiện và sử dụng có hiệu lực các công cụ điều tiết nền kinh tế của Nhà nước như: luật pháp; chính sách (tiền tệ, tài chính, v.v...); các công cụ khác (thuế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, v.v...).
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để điều chỉnh kịp thời sự vận hành của nền kinh tế khi cần thiết.
- Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và của nhân dân trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách
2.5.5. Mở rộng kinh tế đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề, điều kiện quan trọng để nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, mở rộng thị trường (trong và ngoài nước).
- Khai thác hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn lực bên ngoài (như: vốn, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tổ chức vận hành nền kinh tế thị trường hiện đại).
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Xây dựng và phát triển lợi thế quốc gia trong kinh tế đối ngoại thích nghi với sự thay đổi xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới.
- Tìm kiếm và mở rộng các đối tác, đặc biệt là các đối tác chiến lược, đối tác lớn.
* Củng cố bài
- Khái niệm kinh tế thị trường
- Khẳng định VN phát triên KTTT là tất yếu khách quan, và là mô hình KTTT định hướng XHCN, vừa mang đặc trưng chung của nền kinh tế, vừa mang những đặc trưng riêng biệt.
D. CÂU HỎI ÔN TẬP, THẢO LUẬN, TÀI LIỆU PHỤC VỤ HỌC TẬP
1. Câu hỏi ôn tập:
1. Những nội dung cơ bản trong lý luận về kinh tế thị trường?
2. Tính tất yếu và những đặc thù của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Liên hệ thực tiễn?
3. Giải pháp phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
2. Câu hỏi thảo luận:
Tại sao nói trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam lạc hậu hơn so với các nước trong khu vực và thế giới? Giải pháp nào cho vấn đề nay?
3. Tài liệu phục vụ học tập
1.Giáo trình TCLLCT-HC, Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực của đời sống xã hội, Nxb LLCT, H. 2014.
2. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin, Chương trình Cao đẳng, Đại học, Hội đồng Lý luận trung ương,Nxb.Chính trị quốc gia, Hà nội 2006.
3. Văn kiện Đại hội Đảng CSVN (IX, X,XI); Văn kiện Hội nghị BCH TW Đảng lần 6–khóa X, HNTW3,4,6,7 khóa XI.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Bối cảnh trong nước và quốc tế và việc nghiên cứu xây dựng chiến lược 2011-2020, H. 2008.
Bài soạn được thông qua khoa ngày .. tháng .. năm.
XÁC NHẬN CỦA TRƯỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI SOẠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU
(Ký tên và đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_1_kttt_xhcn_o_vn_1472.docx