4. KẾT LUẬN
Ở thành phố Huế, các loài thực vật họ Cau (Arecaceae) có 28 loài thuộc 22 chi, trong đó
có 2 loài Archontophoenix sp., Licuala sp. chưa xác định được tên. Nghiên cứu đã bổ
sung 9 loài, gồm: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii, Dypsis decaryii, Dypsis
leptocheilos, Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp., Phoenix canariensis, Ravenea
rivularis, Sabal palmetto (theo Phạm Hoàng Hộ- 2003) [2]. Trong 28 loài nghiên cứu có
24 loài nhập nội chủ yếu được trồng làm cảnh ở các công viên, công sở, đường phố, nhà
riêng, 4 loài bản địa hầu hết mọc hoang dại ở các hàng rào, bờ ao. Đa số cây họ Cau có
dạng thân cột được dùng làm cảnh chiếm 92,9%, chỉ có 2 loài thuộc chi Calamus có
dạng thân leo thường mọc hoang dại, chiếm 7,1% và không có loài nào dạng thân thảo.
Ngoài công dụng làm cảnh, một số loài còn được dùng làm dược liệu (21,4%), thực
phẩm (10,7%), đan lát (7,1%) và vật liệu xây dựng (7,1%).
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 590 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài và khoá định loại các loài thực vật họ cau (arecaceae) ở thành phố Huế - Dương Thị Minh Hoàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(35)/2015: tr. 70-76
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ KHOÁ ĐỊNH LOẠI
CÁC LOÀI THỰC VẬT HỌ CAU (ARECACEAE) Ở THÀNH PHỐ HUẾ
DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Tóm tắt: Ở thành phố Huế, các loài thực vật họ Cau (Arecaceae) có 28 loài
thuộc 22 chi, trong đó có 2 loài chưa xác định được tên là: Archontophoenix sp.
và Licuala sp., bổ sung 9 loài: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii,
Dypsis decaryii, Dypsis leptocheilos, Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp.,
Phoenix canariensis, Ravenea rivularis, Sabal palmetto (theo Phạm Hoàng Hộ -
2003). Trong 28 loài nghiên cứu có 24 loài nhập nội chủ yếu được trồng làm
cảnh ở các công viên, công sở, đường phố, nhà riêng, 4 loài bản địa hầu hết mọc
hoang dại ở các hàng rào, bờ ao. Đa số cây họ Cau có dạng thân cột được dùng
làm cảnh (92,9%), chỉ có 2 loài thuộc chi Calamus có dạng thân leo thường mọc
hoang dại (7,1%) và không có loài nào dạng thân thảo. Ngoài công dụng làm
cảnh, một số loài còn được dùng làm dược liệu (21,4%), thực phẩm (10,7%),
đan lát (7,1%) và vật liệu xây dựng (7,1%).
Từ khóa: Arecaceae, phân loại
1. MỞ ĐẦU
Họ Cau (Arecaceae) phân bố rất rộng ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Những nơi
giàu loài nhất là Đông Nam Á và Nam Mỹ. Việt Nam cũng thuộc vùng nhiệt đới nên số
lượng các loài, chi trong họ Cau rất phong phú và đa dạng. Các loài họ Cau được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: làm cảnh, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, làm
thuốc, vật liệu xây dựng Họ Cau không những có giá trị về mặt vật chất mà còn mang
giá trị tinh thần rất lớn, gắn liền với đời sống văn hoá Việt. Thành phố Huế là một trong
những nơi mang đậm nét văn hóa đó. Ngày nay xu hướng nhập nội các loài trong họ
này tăng cao do thị hiếu trồng cây cảnh. Vì vậy, số lượng loài cụ thể vẫn chưa được
thống kê chính xác và việc định tên cũng gặp nhiều khó khăn.
Để giúp cho việc nhận biết chính xác và dễ dàng các loài thực vật họ Cau ở thành phố
Huế, cần thiết phải xác định những đặc điểm hình thái cơ bản của các chi, loài trong họ.
Qua nghiên cứu thực tế và tổng hợp tài liệu đã được công bố của các tác giả khác, bài
viết này giới thiệu về thành phần loài và khoá định loại để nhận biết các loài trong họ
Cau ở thành phố Huế.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thực vật họ Cau ở thành phố Huế.
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THỰC VẬT HỌ CAU... 71
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa
Phương pháp thu mẫu của R. M. Klein & D. T. Klein (1979)
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Sau khi thu mẫu chúng tôi tiến hành phân tích mẫu, và định loại.
- Phân tích mẫu: Phân tích các đặc điểm của mẫu, đặc biệt là hoa dưới kính lúp soi nổi.
- Ép mẫu: theo phương pháp của R. M. Klein & D.T.Klein (1979).
- Định loại dựa trên phương pháp so sánh hình thái và dựa vào các tài liệu tham khảo
sau đây để xác định tên khoa học:
Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam quyển III [2].
Roberts Lee Riffle (2008). Timber press pocket guider to Palms [3].
- Chuẩn hoá tên khoa học bằng tài liệu “Danh lục hệ thực vật Việt Nam” (2001- 2003).
2.2.3. Phương pháp xây dựng khoá định loại lưỡng phân
Khoá định loại là dụng cụ được dùng phổ biến và rất hữu ích trong việc xác định tên
khoa học của mẫu vật, trên cơ sở của hệ thống đã được công bố chính thức [1].
Việc xây dựng khoá định loại phải tuân theo những nguyên tắc dưới đây:
- Đặc điểm được dùng để phân loại phải đặc trưng cho mọi cá thể của quần thể, tương
đối ổn định, có thể quan sát chúng một cách trực tiếp mà không cần dùng các dụng cụ
đặc biệt, những đặc điểm là các số đo, đếm thì không nên có những giá trị gối nhau [1].
- Lập bảng thống kê các đặc điểm của mẫu, rút ra những đặc điểm đặc trưng và khác
nhau giữa các taxon để tiến hành xây dựng khoá.
Trong thực tế có nhiều kiểu khoá khác nhau như khoá lưỡng phân, khoá số tổng hợp
Tuy nhiên, khoá lưỡng phân là kiểu khoá đơn giản và dễ sử dụng. Vì vậy kiểu khóa này
thường được dùng phổ biến.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thành phần loài
Có 28 loài, thuộc 22 chi. Kết quả được tóm tắt trong bảng sau:
Bảng 1. Thành phần loài các cây họ Cau ở thành phố Huế
Stt Tên chi Tên loài Tên địa phương
Dạng
thân
Công
dụng
1 Archontophoenix Archontophoenix sp. Cau Nhật Cột Làm cảnh
2 Areca Areca catechu L. Cau ăn trầu Cột Dược liệu, làm cảnh.
72 DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG
3 Borassus Borassus flabellifer L. Thốt nốt Cột
Thực
phẩm,
dược liệu,
làm cảnh.
4 Calamus
Calamus faberi Becc. Mây tắt Leo Đan lát
Calamus salicifolius
Becc. Mây thủ công Leo Đan lát
5 Caryota Caryota mitis Lour.
Đùng đình
ngứa, móc
nương
Bụi Dược liệu, làm cảnh
6 Chamaedorea Chamaedorea seifrizii Buret
Cau trúc, cau
Hawai Bụi Làm cảnh
7 Chrysalidocapus Chrysalidocapus lutescens Wendl.
Cau kiểng
vàng Bụi Làm cảnh
8 Cyrtostachys Cyrtostachys renda Blume Cau kiểng đỏ Bụi Làm cảnh
9 Cocos Cocos nucifera L. Dừa Cột
Thực
phẩm,
dược liệu,
làm cảnh,
vật liệu
xây dựng
10
Dypsis
Dypsis decaryii
(Jum.) H. Beentje & J.
Dransfield
Cau tam
giác Cột Làm cảnh
Dypsis leptocheilos
(Hodel) H. Beentje & J.
Dransfield
Cau tam
giác Cột Làm cảnh
11 Elaeis Elaeis guineensis Jacq. Cọ dầu Cột
Thực
phẩm,
dược liệu,
làm cảnh
12 Hyophorbe Hyophorbe lagenicaulis (L. Bailey) H. E. Moore
Cau sâm
banh Cột Làm cảnh
13 Licuala Licuala grandis Wendl. Kè lá to Bụi Làm cảnh Licuala sp. Cọ lá xẻ Bụi Làm cảnh
14 Livistona
Livistona chinensis
(Jacq.) R. Br. ex Mart Cọ tàu Cột Làm cảnh
Livistona saribus
(Lour.) Merr. Chev.
Kè đỏ, kè
Nam Cột
Vật liệu
xây dựng,
dược liệu,
làm cảnh
15 Phoenix
Phoenix loureiri
(Becc.) Kunth. Chà là cảnh Cột Làm cảnh
Phoenix humilis Royle. Muồng Bụi Làm cảnh
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THỰC VẬT HỌ CAU... 73
Phoenix canariensis
Hort. ex Chabaud.
Chà là
Canary Cột Làm cảnh
16 Ptychosperma Ptychosperma maccarthuri Wendl. Cau cảnh Bụi Làm cảnh
17 Ravenea Ravenea rivularis Jum. & Perrier
Cau tam giác
Thái Cột Làm Cảnh
18 Rhapis
Rhapis excelsa
(Thunb.) Henry ex
Rehd.
Mật cật Bụi Làm cảnh
19 Roystonia Roystonia regia O. F. Cook
Cau bụng,
cau vua Cột Làm cảnh
20 Sabal Sabal palmetto (Walt.) Lodd. Cọ Sabal Cột Làm cảnh
21 Veitchia Veitchia merrilli Wendl. Cau trắng Cột Làm cảnh
22 Washingtonia Washingtonia filifera Wendl. Cọ Mỹ Cột Làm cảnh
Các loài thực vật thuộc họ Cau ở thành phố Huế khá đa dạng. So với kết quả nghiên cứu
hệ thực vật ở Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (2003) [2], nghiên cứu này đã bổ sung
thêm 9 loài thuộc 8 chi. Đó là: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii, Dypsis
decaryii, Dypsis leptocheilos, Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp., Phoenix
canariensis, Ravenea rivularis, Sabal palmetto.
Trong 28 loài điều tra được chỉ có 4 loài hoang dại mang nguồn gốc bản địa: Calamus
salicifolius, Calamus faberi, Caryota mitis và Licuala sp., 24 loài còn lại là cây nhập
nội. Đặc biệt, ở Huế có loài Phoenix canariensis với 4 cá thể (3 cây đực và 1 cây cái) đã
được nhập vào trồng trên cả trăm năm. Việt Nam chỉ có duy nhất 4 cá thể thuộc loài này
đang tồn tại ở Huế. Hiện nay chúng đang được công ty cây xanh thành phố Huế chăm
sóc và nhân giống.
Họ Cau ở thành phố Huế hầu hết là cây thân cột (26/28), chỉ có 2 loài thân leo (thuộc
chi Calamus). Lá có 2 dạng chính: lá kép lông chim và lá xẻ chân vịt. Vị trí cụm hoa có
3 kiểu: giữa tán lá, ở nách lá và dưới tán lá, trong đó kiểu cụm hoa mọc giữa tán và
dưới tán chiếm đa số, chỉ có loài Caryota mitis có cụm hoa mọc ở nách lá (chiếm 3.6%).
Ở một số loài có các tua dài thòng với nguồn gốc khác nhau: có thể là do đầu mút các lá
chét kéo dài (Chrysalidocarpus lutescens) hoặc do biến thái của các lá chét (Veitchia
merrilli). Vì vậy, tua không phải là đặc điểm đặc trưng của một loài nào đó. Tuy nhiên,
một số tác giả đã nhầm lẫn giữa 2 loài Veitchia merrilli (Cau trắng) và Dypsis
pinnatifrons (Cau tua) do đã sử dụng tiêu chí trên để định loại. Để phân biệt 2 loài này
chúng ta có thể sử dụng tiêu chí khác, cụ thể là: bẹ lá của loài Veitchia merrilli ôm trọn
thân, cụm quả đứng; ngược lại bẹ lá của loài Dypsis pinnatifrons không ôm trọn thân,
cụm quả thòng.
74 DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG
3.2. Khoá định loại
Khóa định loại các loài thuộc họ Cau phân bố ở thành phố Huế được xây dựng dựa trên
một số đặc điểm dễ nhận biết về hình thái như: dạng thân, dạng lá, cụm hoa, cụm quả.
Khoá định loại được xây dựng như sau:
1A. Dạng thân leo
2A. Lá chét mọc thành từng nhóm 2- 3, roi gai xuất phát từ bẹ lá, quả hình tròn
. Calamus saticifolius
2B. Lá chét mọc gần như đối diện nhau, roi gai do gân chính biến đổi thành, quả hình
oval..... Calamus faberi
1B. Dạng thân cột
2A. Lá kép lông chim
3A. Lá kép lông chim lẻ
4A. Thân mọc đơn độc
5A. Thân gỗ nhỏ.. Phoenix loureiri
5B. Thân gỗ lớn Phoenix canariensis
4B. Thân mọc thành bụi Phoenix humilis
3B. Lá kép lông chim chẵn
4A. Lá kép lông chim chẵn 2 lần .......... Caryota mitis
4B. Lá kép lông chim chẵn 1 lần
5A. Bẹ lá có lông, bẹ ôm thân tạo thiết diện tam giác
6A. Bẹ lá ôm thân tạo thiết diện tam giác không rõ, có lông phủ màu nâu
đỏ ............. Dypsis
leptocheilos
6B. Bẹ lá ôm thân tạo thiết diện tam giác rõ rệt, có lông phủ màu xám tro
............................................................................ Dypsis decaryii
5B. Bẹ lá không có lông
6A. Thân mọc thành bụi
7A. Bẹ lá màu sặc sỡ
8A. Bẹ lá màu vàng ............ Chrysalidocapus
lutescens
8B. Bẹ lá màu đỏ chói ....... Cyrtostachys renda
7B. Bẹ lá màu xanh
8A. Hoa đơn tính, mọc khác gốc ............ Chamaedorea seifrizii
8B. Hoa đơn tính, mọc cùng gốc............ Ptychosperma
maccarthuri
6B. Thân mọc đơn độc
7A. Thân phình to
8A. Các lá chét không xếp trên một mặt phẳng
. Roystonia regia
8B. Các lá chét xếp trên cùng một mặt phẳng
.. Hyophorbe lagenicaulis
7B. Thân không phình to
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THỰC VẬT HỌ CAU... 75
8A. Hoa lưỡng tính .... Ravenea rivularis
8B. Hoa đơn tính
9A. Hoa đực và hoa cái mọc trên 2 cụm riêng biệt
... Elaeis guineensis
9B. Hoa đực và hoa cái mọc trên cùng 1 cụm
10A. Quả có nhân mềm ....................... Archontophoenix sp.
10B. Quả có nhân cứng
11A. Hoa cái và hoa đực mọc thành cụm 3 trên mỗi gié
. Veitchia merrilli
11B. Hoa cái tập trung ở gốc gié
12A. Bẹ lá ôm trọn thân, quả nhỏ (đường kính nhỏ
hơn 10 cm) Areca catechu
12B. Bẹ lá không ôm trọn thân, quả lớn (đường kính
lớn hơn 10 cm) ... Cocos nucifera
2B. Lá xẻ chân vịt
3A. Thân mọc thành bụi Rhapis excelsa
3B. Thân mọc đơn độc
4A. Cuống lá không có gai ... Sabal palmetto
4B. Cuống lá có gai
5A. Hoa đơn tính khác gốc . Borassus flabellifer
5B. Hoa lưỡng tính
6A. Mép lá có nhiều sợi tơ mảnh thòng xuống
. Washingtonia filifer
6B. Mép lá nhẵn, không có các sợi tơ
7A. Trục hoa có lông
8A. Phiến lá xẻ nông, nhỏ hơn 2 cm .............. Licuala grandis
8B. Phiến lá xẻ sâu, lớn hơn 2 cm .. Licuala sp.
7B. Trục hoa không có lông
8A. Chóp lá rủ ........Livistona chinensis
8B. Chóp lá không rủ ............. Livistona saribus
4. KẾT LUẬN
Ở thành phố Huế, các loài thực vật họ Cau (Arecaceae) có 28 loài thuộc 22 chi, trong đó
có 2 loài Archontophoenix sp., Licuala sp. chưa xác định được tên. Nghiên cứu đã bổ
sung 9 loài, gồm: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii, Dypsis decaryii, Dypsis
leptocheilos, Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp., Phoenix canariensis, Ravenea
rivularis, Sabal palmetto (theo Phạm Hoàng Hộ- 2003) [2]. Trong 28 loài nghiên cứu có
24 loài nhập nội chủ yếu được trồng làm cảnh ở các công viên, công sở, đường phố, nhà
riêng, 4 loài bản địa hầu hết mọc hoang dại ở các hàng rào, bờ ao. Đa số cây họ Cau có
dạng thân cột được dùng làm cảnh chiếm 92,9%, chỉ có 2 loài thuộc chi Calamus có
dạng thân leo thường mọc hoang dại, chiếm 7,1% và không có loài nào dạng thân thảo.
Ngoài công dụng làm cảnh, một số loài còn được dùng làm dược liệu (21,4%), thực
phẩm (10,7%), đan lát (7,1%) và vật liệu xây dựng (7,1%).
76 DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Anh Diệp (2007). Nguyên tắc phân loại sinh vật, NXB Khoa học kỹ thuật.
[2] Phạm Hoàng Hộ (2003). Cây cỏ Việt Nam, quyển III, NXB Trẻ.
[3] Roberts Lee Riffle (2008). Timber press pocket guider to Palms. Timber press.
Title: COMPOSITION OF SPECIES AND THE TAXONOMIC KEY OF FAMILY
ARECACEAE IN HUE CITY
Abstract: There are 28 species, 22 genus of family Arecaceae in Hue city. In these species
there are 2 species: Archontophoenix sp., Licuala sp. which have not identified yet and new 9
species: Archontophoenix sp., Chamaedorea seifrizii, Dypsis decaryii, Dypsis leptocheilos,
Hyophorbe lagenicaulis, Licuala sp., Phoenix canariensis, Ravenea rivularis, Sabal palmetto
(Pham Hoang Ho, 2003). In 28 species studied, 24 species are imported and grown in parks,
offices, streets, private houses; 4 native species grow naturally in fences and pond shores. Most
of them have form of mast (92.9%) which is used as decorative plants, while only 2 species of
the genus Calamus have form of vines which typically grow naturally, accounting for 7.1% and
no species has form of herbs. In addition to landscape uses, some species are used as medicinal
herbs (21.4%), food (10.7%), woven slices (7.1%) and construction materials (7.1%). This
could be helpful for scientists to classify and identify the taxonomy of this family based on the
taxonomic key.
Keywords: Arecaceae, taxonomy
ThS. DƯƠNG THỊ MINH HOÀNG
Khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ĐT: 0914 976 550, Email: hoangbiology@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30_471_duongthiminhhoang_12_duong_thi_minh_hoang_0878_2020407.pdf