-Thu nhập của mỗi cổ phần (EPS) = (Thu nhập ròng -Cổ tức ưu đãi)/Số
CP thường đang lưu hành
Chỉ số này chỉ ra số thu nhập mà cổ đông phổ thông được hưởng.
-Cổ tức mỗi CP (DPS) = Thu nhập mỗi CP –Thu nhập giữ lại của mỗi CP
Chỉ tiêu này chỉ ra khoản lợi tức trên cổ phần mà cổ đông nắm giữ.
-Chỉ số thanh toán cổ tức = DPS/EPS
Chỉ số này nói lên lợi ích của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu
nhập.
-Chỉ số thu nhập giữ lại = 1 -Chỉ số thanh toán cổ tức.
Chỉ số này nói lên sự tích luỹ của Cty cho tương lai, góp phần vào tốc độ phát
triển của Cty sau này.
- Chỉ số thu hồi vốn cổ phần thường = (Thu nhập ròng -Cổ tức ưu đãi)/(
Tổng mệnh giá CPT+Vốn thặng dư+Thu nhập giữ lại)
Các chỉ số về triển vọng phát triển Cty:
-Chỉ số giá trên thu nhập (P/E) = Thị giá/Thu nhập mỗi CP
Một Cty thu nhập chưa cao nhưng nếu được thị trường đánh giá cao về tiềm
năng phát triển thì P/E sẽ cao. Chỉ số P/E ở vào khoảng 10 là cao. -Chỉ số giá trên
giá trị sổ sách (P/B) = Thị giá/Giá trị sổ sách mỗi CP
Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ Cty càng có khả năng phát
triển trong tương lai
94 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu TÀI LIỆU MÔN HỌC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi xuất hiện cổ
phiếu, trái phiếu. Trong quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng
khoán, chính phủ của các quốc gia thấy cần phải có luật pháp và cơ quan giám sát
của nhà nước về hoạt động phát hành và kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ lợi ích
của nhà đầu tư và bảo đảm cho sự lành mạnh của thị trường. Vì vậy, cơ quan quản lý
giám sát thị trường chứng khoán của nhà nước được thành lập, đó là hội đồng chứng
khoán quốc gia hoặc những tên gọi khác tương tự.
Thành phần của hội đồng chứng khoán quốc gia gồm có:
- Thống đốc ngân hàng Nhà nước.
- Bộ trưởng bộ tài chính.
- Đại diện bộ tư pháp.
- Đại diện bộ thương mại.
- Đại diện bộ kế hoạch và đầu tư.
- Một số chuyên gia về kinh tế, tài chính, tiền tệ và luật pháp.
- Chánh văn phòng chuyên môn của hội đồng.
Thành phần này do thủ tướng chính phủ chỉ định bằng nghị định của bộ trưởng
bộ tài chính với ý kiến của thống đốc ngân hàng quốc gia.
Hội đồng chứng khoán quốc gia có văn phòng do một chánh văn phòng chuyên
môn điều khiển.Bên cạnh đó có một uỷ ban tư vấn gồm đại diện các ngân hàng, thành
phần do chủ tịch hội đồng chứng khoán quốc gia ấn định bằng nghị định theo đề nghị
của chánh văn phòng.
Nhiệm vụ của hội đồng chứng khoán quốc gia:
- Quy chế hoá toàn bộ hoạt động có liên quan đến việc phát hành chứng khoán
và thị trường chứng khoán. Đây là cơ quan duy nhất được phép ban hành cácvăn bản
pháp quy cho mọi hoạt động của thị trường chứng khoán như:
+ Quy chế về việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
+ Quy chế hành nghề môi giới.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 64 - of 90
+ Quy chế đăng ký vào sở giao dịch chứng khoán.
+ Phương thức giao dịch, thanh toán.
+ Các quy định về thông tin công khai hoá bảo vệ nhà đầu tư.
+ Điều lệ của sở giao dịch chứng khoán.
- Xét, cấp hoặc thu hồi giấy phép và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
giấy phép. Hoạt động cấp giấy phép và giám sát gồm có:
+ Giấy phép phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
+ Giấy phép hành nghề môi giới và tư vấn chứng khoán.
+ Giấy phép hoạt động của sở giao dịch chứng khoán.
Công việc kiểm tra, giám sát của hội đồng chứng khoán chủ yếu theo dõi, kiểm
tra tình hình tài chính, về việc thực hiện kinh doanh và nghĩa vụ của các tổ chức hoặc
cá nhân được cấp giấy phép.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm cho thị trường hoạt động trôi
chảy, lành mạnh và phát triển vững chắc, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Để thực
hiện nhiệm vụ này, Hội đồng chứng khoán có thẩm quyền:
+ Yêu cầu những người tham gia thị trường phải đăng ký mọi hoạt động để
điều hoà hoạt động của thị trường.
+ Đưa ra những biện pháp chế tài mạnh mẽ khi phát hiện có thể là dấu hiệu của
các cuộc kinh doanh nội bộ hay tạo nhu cầu giả, đẩy giá chứng khoán lên hay xuống.
+ Kiểm soát các hoạt động mua lại hay sát nhập các công ty cổ phần công
cộng.
+ Phối hợp với các ngân hàng quốc gia quy định các mức tín dụng có liên quan
đến thị trường chứng khoán.
+ Tiếp nhận điều tra và xử lý các kiếu tố, khiếu nại của các nhà đầu tư thành
viên tham gia thị trường chứng khoán về các vấn đề có liên quan đến các công ty, các
cổ phần công cộng, đến sở giao dịch chứng khoán.
- Là chủ quản của sở giao dịch chứng khoán - Hội đồng chứng khoán có trách
nhiệm:
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 65 - of 90
+ Ấn định các thể lệ, thủ tục phương thức đăng ký giao dịch, thanh toán và
giao hoán chứng khoán.
+ Ấn định các mức lệ phí phải thu, các mức chi phí phải chi.
+ Kiểm tra việc thực hiện điều lệ của sở giao dịch chứng khoán.
+ Xét duyệt các phát triển sở giao dịch chứng khoán, những chính sách thúc
đẩy hoạt động của thị trường chứng khoán.
5.3.2. Ban hành điều lệ sở giao dịch chứng khoán:
Hội đồng quản trị hay hội đồng sở giao dịch chứng khoán là cơ quan điều hành
mọi hoạt động của sở giao dịch chứng khoán, do thành viên của sở bầu ra trong đó có
một số thành viên của hội đồng quản trị có thể do chính phủ quy định chẳng hạn như:
Ở Hàn Quốc, hội đồng này gồm một chủ tịch kiêm giám đốc điều hành được chỉ định
theoo đề nghị của bộ trưởng bộ Tài chính, Một giám đốc điều hành thứ nhất, bốn uỷ
viên điều hành. Nói chung, giám đốc điều hành sở giao dịch chứng khoán ở các nước
hầu hết đều do tổng thống hoặc thủ tướng chính phủ bổ nhiệm.
Hội đồng quản trị thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Vạch ra chính sách và phương hướng hoạt động cũng như các chế độ phân
phối thu nhập và trích lập các quỹ của sở giao dịch chứng khoán.
- Xem xét kết nạp hoặc khaii trừ các thành viên của sở.
- Xem xét loại chứng khoán của công ty nào được đưa ra mua bán và định giá
tại sở.
- Xem xét và giải quyết các công việc khác về mặt quản lý, điều hành một sở
giao dịch chứng khoán.
5.4. THÀNH VIÊN CỦA SGDCK:
Chỉ có thành viên mới có quyền mua bán chứng khoán trên sàn giao dịch
chứng khoán. Các thành viên là các cá nhân, các nhà môi giới và còn được gọi là nhà
giao dịch.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 66 - of 90
Các thành viên có thể kết hợp với nhau để thành lập công ty môi giới hay công
ty chứng khoán. Điều này phải được sở giao dịch chứng khoán chấp nhận.
Mỗi thành viên có một vị trí làm việc tại sở giao dịch chứng khoán. Các lệnh
mua, lệnh bán chứng khoán được thực hiện qua các nhà môi giới.
Thành viên của sở giao dịch chứng khoán đóng vai trò quan trọng đảm bảo
cho thị trường chứng khoán hoạt động theo đúng những nguyên tắc đề ra. Do đó, các
sở g iao dịch chứng khoán kiểm soát rất nghiêm ngặt quy định đăng ký hành nghề
môi giới, giám sát các hoạt động của các nhà môi giới.
Những điều kiện hành nghề môi giới chứng khoán:
Muốn trở thành nhà môi giới chứng khoán, các thành viênphải thoả mãn các
điều kiện dưới đây:
- Có trình độ chuyên môn nhất định về thị trường chứng khoán và nghề môi
giới, ở một số nước còn yêu cầu các thành viên phải có ít nhất 3 năm làm việc trong
các tổ chức ngân hàng.
- Có phẩm chất, tư cách tốt, trung thực không có tiền án.
- Có đầy đủ khả năng về tài chính, thể hiện bằng sự ký quỹ một số tiền.
- Cam kết thực hiện nghiêm túc các luật lệ, quyy định liên quan đến nghề
nghiệp môi giới cũng như các hoạt động trên thị trường chứng khoán. Có giấy phép
hành nghề môi giới chứng khoán do uỷ ban chứng khoán quốc gia cấp và thực hiện
đầy đủ các thủ tục đăng ký hành nghề.
Những tiêu chuẩn xét chọn thành viên của sở giao dịch chứng khoán:
Các giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán thông thường thực hiện trên các
phương tiện máy móc như máy vi tính, điện thoại…đồng thời các công ty môi giới,
các nhà môi giới giữ khoản tiền và chứng khoán rất lớn của khách hàng. Do đó, để
đảm bảo độ tin tưởng của các nhà đầu tư cũng như sự hoạt động hiệu quả của sở giao
dịch chứng khoán, các thành viên phải thoả mãn những tiêu chuẩn sau:
- Phải có đủ những điều kiện hành nghề môi giới.
- Chấp hành điều lệ sở giao dịch chứng khoán.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 67 - of 90
- Thể hiện là nhà môi giới có kinh nghiệm và có doanh số giao dịch cáo trong
kỳ tuyển chọn các thành viên của sở giao dịch chứng khoán.
Các loại nhà môi giới:
Các nhà môi giới chứng khoán được chia thành 3 nhóm chíng. Yếu tố phân
biệt chính là tính chất mà khách hàng giao dịch với họ.
Nhà môi giới phục vụ các tổ chức đầu tư:
Các nhà môi giới này chủ yếu mua bán chứng khoán thay mặt cho các khách
hàng lớn, như quỹ hưu bổng và công ty bảo hiểm chẳng hạn. Họ cũng tổ chức một bộ
phận phục vụ khách hàng cá thể nhưng thông thường bộ phận này chỉ giao dịch với
các khách hàng nhiều vốn.
Nhà môi giới phục vụ các nhà đầu tư cũng bảo trợ các đợt phát hành cổ phiếu -
cố vấn cho các công ty sản xuất kinh doanh về phương thức phát hành chứng khoán
và ra sức làm mọi cách để đảm bảo đợt phát hành thành công. Họ cũng có các bộ
phận nghiên cứu gồm đông đảo chuyên viên có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh
doanh của các công ty hoặc các khu vực thị trường khác nhau để đánh giá mức hấp
dẫn của chúng đối với các nhà đầu tư.
Nhà môi giới phục vụ khách hàng cá thể:
Như tên gọi các nhà môi giới chuyên giao dịch với các nhà đầu tư cá thể. Họ
phục vụ cả đến các nhà đầu tư ít vốn, mặc dù bằng cách giúp những người này tham
gia các quỹ đầu tư chứ không phải trực tiếp nắm giữ cổ phiếu. các nhà môi giới cũng
thiết lập một bộ phận cung ứng dịch vụ tài chính tiến hành các loại đầu tư khác, kể cả
việc điều hành các kế hoạch lập quỹ hưu bổng và các kế hoạch đầu tư của công ty bảo
hiểm.
Các nhà môi giới chứng khoán được trả thù lao bằng hoa hồng giao dịch chiết
tính từ các nghiệp vụ môi giới mua hay bán chứng khoán cho khách hàng. Họ cũng có
thể tính chi phí đối với các dịch vụ cá biệt, như quản lý danh mục đầu tư hộ khách
hàng chẳng hạn. Hiện nay ytình hình cạnh tranh ráo riết giữa các nhà môi giới nhằm
giữ chân khách hàng quen thuộc đã khiến cho chi phí giao dịch khác biệt nhau rất
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 68 - of 90
nhiều. Vì vậy trước khi quyết định chọn một nhà môi giới nào đó các nhà đầu tư nên
tiến hành thăm dò hàng loạt.
Nhà môi giới cung cấp dịch vụ mua bán chứng khoán:
Cung cấp loại dịch vụ môi giới chứng khoán đơn giản nhất là mua bán đơn
thuần chứ không kèm theo lời khuyên. Hiện nay, có thể giao dịch tức thời qua điện
thoại với chi phí rất thấp nếu như các nhà đầu tư đã có quyết định đầu tư.
Nói chung, các nhà môi giới cung cấp cho khách hàng 3 hình thái dịch vụ:
Chuyên quyết, tư vấn và chấp hành. Có một số loại nhà môi giới trên cơ sở giao dịch
chứng khoán, tuỳ theo hoạt động của họ được phân loại như sau:
Nhà môi giới của hãng dịch vụ hoa hồng:
Công ty môi giới cũng được gọi là công ty dịch vụ hoa hồng. Công ty tính cho
khách hàng của mình tỷ lệ hoa hồng trên các dịch vụ hoa hồng của mình đã phục vụ
cho khách hàng. Nhà môi giới công ty thực hiện lệnh cho khách hàng của công ty
trong phòng giao dịch của sở giao dịch chứng khoán được gọi là nhà môi giới của
hãng dịch vụ hoa hồng hay nhà môi giới tại sàn giao dịch. Những người này này
ngoài việc thực hiện lệnh mua, bán cho khách hàng của công ty họ, họ củng có thể
thực hiện các lệnh mua bán với tài khoản của công ty họ.
Nhà môi giới hai đô la:
Nhà môi giới hai đô la là một thành viên của sở giao dịch chứng khoán nhưng
lại là một nhà môi giới độc lập, họ không phụ thuộc về một công ty môi giới và có thể
sở hữu hoặc thuê chổ của mình. Họ thực các lệnh giao dịch cho bất kỳ một công ty
môi giới nào thuê họ với bất kỳ loại chứng khoán nào. Nếu một nhà môi giới của một
công ty môi giới không có khả năg thực hiện tất cả các lệnh nhận được từ công ty của
họ hoặc vì lý do nào đó vắng mặt trong phòng giao dịch, nhà môi giới có thể chuyển
một số lệnh giao dịch cho nhà môi giới độc lập một khoản phí trên các dịch vụ của
họ. Trước đây, khoản phí phải trả cho nhà môi giới độc lập là 2 đôla cho 100 cổ
phiếu mua hoặc bán hộ cho công ty môi giới. Chính vì thế họ có tên gọi là nhà môi
giới haii đola. Tuy nhiên, hiện nay khoản phí được hưởng của các nhà môi giới độc
lập thường lớn hơn 2 đôla.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 69 - of 90
Nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký:
Một số người mua chổ trên sở giaoo dịch chứng khoán chỉ nhằm mục đích mua
và bán chứng khoán cho chính họ. Những người này gọi là nhà giao dịch chứng
khoán có đăng ý. Thông thường anh ta không thuộc về một công ty môi giới nào. Do
sự gia tăng các nguyên tắc và các quy định, đặc quyền này bị hạn chế nghiêm ngặt.
Ngày nay, các nhà giao dịch chứng khoán có đăng ký này hoặc hổ trợ cho các
nhà môi giới chuyên môn với tư cách là những người tạo thị trường hoặc hoạt động
như một nhà môi giới 2 đôla.
Nhà môi giới chuyên môn:
Còn gọi là chuyên gia chứng khoán. Mỗi chứng khoán niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán chỉ được buôn bán trên một vị trí trong phòng giao dịch. Trong mỗi
khu có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Họ
mua và bán các loại chứng khoán đã được hội đồng quản trị phân công.
Chức năng chủ yếu của nhà môi giới chuyên môn:
1.Thực hiện các lệnh giao dịch
2.Tạo thị trường.
Nhà môi giới chuyên môn là người do hiệp hội các nhà môi giới lựa chọn và
được sự chấp thuận của ban điều hành sở giao dịch chứng khoán. Họ là những người
xuất thân từ những nhà môi giới có nhiều kinh nghiệm. Là một chuyên gia môi giới
họ phải làm việc một cách thận trọng và công minh.
Thu nhập của nhà môi giới chuyên môn là một phần của phí giao dịch. Khi
mỗi giao dịch được thực hiện, cả bên mua và bên bán đều phải trả phí cho sở giao
dịch chứng khoán, sở giao dịch chứng khoán sẽ trích một tỷ lệ nhất định trả cho nhà
môi giới chuyên môn.
Nhà môi giới trái phiếu:
Ngoài phòng giao dịch các cổ phiếu, sở giao dịch chứng khoán cũng có các
phòng giao dịch buôn bán các trái phiếu và các hợp đồng lựa chọn. Các nhà môi giới
của phòng giao dịch trái phiếu thường hoặc là thuộc loại nhà môi giới ăn hoa hồng
hoặc là nhà môi giới.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 70 - of 90
Thành viên là người kinh doanh chứng khoán:
Người kinh doanh chứng khoán là người được cấp giấy phép tụ kinh doanh
chứng khoán. Họ tham gia mua bán chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán cho
chính họ bằng vốn của họ.
Người đầu tư thuần tuý mua cổ phiếu, trái phiếu để trở thành cổ đông, trái chủ đối với
chủ thể phát hành.
Người đầu cơ mua cổ phiếu, trái phiếu một khi có cơ hội họ bán ra để kiếm lời.
Thành viên vừa là nhà môi giới vừa là nhà kinh doanh:
Các công ty chứng khoán lớn và có uy tín mới có thể được cấp giấy hoạt động nghề
môi giới và kinh doanh chứng khoán. Môi giới để hưởng hoa hồng, tự mua bán chứng
khoán nhằm thu lãi kinh doanh.
Vốn pháp định của sở giao dịch chứng khoán:
Sở giao dịch chứng khoán phải có vốn ban đầu khi thực hiện các chức năng
kinh doanh tiền tệ. Vốn pháp định của sở giao dịch chứng khoán là số vốn tối thiểu
theo luật định. Số vốn này tuỳ thuộc quy định của mỗi nước.
Nguồn thu nhập của sở giao dịch chứng khoán:
Các nguồn thu của sở giao dịch chứng khoán bao gồm:
Tiền bán vị trí giao dịch cho các thành viên.
Các khoản tiền đăng ký giao dịch: lệ phí hàng tháng của thành viên.
Các nguồn thu khác như tổ chức đào tạo huấn luyện nhân sự, cung cấp các dịch vụ
cho việc giao dịch chứng khoán.
5.5. QUY TRÌNH MUA BÁN CHỨNG KHOÁN:
5.5.1 Mở tài khoản mua bán chứng khoán:
Người muốn mua bán chứng khoán phải ký một hợp đồng mở tài khoản mua
bán chứng khoán không có lãi suất hoặc lãi suất rất thấp với một nhà môi giới hoặc
công ty chứng khoán.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 71 - of 90
Sau khi mở tài khoản giao dịch, nhà đầu tư tiến hành gửi tiền vào tài khoản và
tiến hành xem xét loại chứng khoán cần mua.
5.5.2. Đặt lệnh mua bán:
Sau khi gửi tiền vào tài khoản, nhà đầu tư có thể liên hệ với CTCK nơi mình
mở tài khoản đế đặt lệnh mua bán chứng khoán.
Các điều kiện của lệnh mua bán: loại chứng khoán, thời gian, giá định mua,
định bán…do chính khách hàng chỉ thị rõ ràng bằng cách ghi vào mẫu in sẳn và nhà
môi giới, công ty chứng khoán trực tiếp thi hành.
Ví dụ:
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 72 - of 90
Sau khi đặt lệnh và lệnh được khớp trên thị trường thì nhà đầu tư sẽ nhận được
chứng khoán nếu đặt lệnh mua và tiền nếu đặt lệnh bán. Cuối cùng là công ty chứng
khoán sẽ gửi xác nhận giao dịch cho nhà đầu tư thông báo chi tiết về những khoản mà
nhà đầu tư giao dịch.
5.6. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH VÀ CÁC LOẠI LỆNH GIAO DỊCH:
5.6.1. Phương thức giao dịch:
5.6.1.1. Khớp lệnh định kỳ:
Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán tại một thời điểm xác định.
Phương thức khớp lệnh định kỳ được sử dụng để xác định giá mở cửa và giá đóng cửa
của chứng khoán trong phiên giao dịch.
5.6.1.2. Khớp lệnh liên tục:
Là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh
bán chứng khoán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch.
Ngoài ra, theo quy định của sàn giao dịch TP.HCM, từ 10g30 đến 11g00 là phiên giao
dịch thỏa thuận.
5.6.1.3. Phương thức thỏa thuận:
Là phương thức giao dịch trong đó các thành viên tự thoả thuận với nhau về
các điều kiện giao dịch và được đại diện giao dịch của thành viên nhập thông tin vào
hệ thống giao dịch để ghi nhận.Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch theo
phương thức khớp lệnh và thỏa thuận. Trái phiếu được giao dịch theo phương thức
thỏa thuận.
5.6.2. Các loại lệnh giao dịch:
5.6.2.1. Lệnh giới hạn (LO):
Là lệnh mua/bán tại một mức giá xác định hoặc tốt hơn. Lệnh giới hạn được áp
dụng trong cả khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa, đóng cửa và khớp lệnh liên tục.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 73 - of 90
Là lệnh có ghi giá.
Vd: Mua REE 1.000cp @254 ; Bán SAM 500cp @206
Hiệu lực của lệnh: đến lúc kết thúc ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị
hủy bỏ (trừ lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài).
Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian khớp
lệnh định kỳ xác định giá mở cửa hoặc giá đóng cửa nếu không được khớp hoặc chỉ
được khớp một phần vào thời điểm khớp lệnh xác định giá mở cửa hoặc giá đóng cửa
thì lệnh mua hoặc phần còn lại của lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ.
Lệnh mua của nhà đầu tư nước ngoài nhập vào hệ thống trong thời gian khớp
lệnh liên tục nếu không được khớp hoặc chỉ được khớp một phần thì lệnh mua hoặc
phần còn lại của lệnh mua đó sẽ tự động bị huỷ bỏ.
Ví dụ về lệnh LO (định kỳ):
Cổ phiếu AAA: Giá tham chiếu: 99; Kết quả khớp lệnh: Giá khớp 100- Khối
lượng khớp:2000
Sổ lệnh như sau:
KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán
5000 100 98 1000
100 1000
Sổ lệnh sau khi khớp:
KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán
3000 100
Ví dụ về lệnh LO (liên tục)
Cổ phiếu AAA: Giá tham chiếu: 99; Kết quả khớp lệnh: Giá 98 - KL khớp
1000: Giá 100 - KL khớp 1000
Sổ lệnh như sau:
KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán
(C) 5000 100 98 1000 (A)
100 1000 (B)
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 74 - of 90
Sổ lệnh sau khi khớp:
KL Mua Giá Mua Giá bán KL Bán
(C) 3000 100
5.6.2.2. Lệnh thị trường (MP):
Lệnh thị trường là lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức
giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực hiện hết thì lệnh MP sẽ
được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp
hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
Nếu khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn, lệnh MP sẽ được chuyển thành
lệnh giới hạn mua (bán) tại mức giá cao (thấp) hơn một đơn vị yết giá so với giá giao
dịch cuối cùng trước đó.
Trường hợp giá thực hiện cuối cùng là giá trần đối với lệnh MP mua hoặc giá
sàn đối với lệnh MP bán thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua
tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn. Các thành viên không được nhập lệnh
MP vào hệ thống giao dịch khi chưa có lệnh giới hạn đối ứng đối với chứng khoán
đó.Các lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài nếu không được thực hiện hết sẽ tự
động bị huỷ bỏ. Lệnh thị trường chỉ sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục (9:00 -
10:00).
Ví dụ về lệnh thị trường:
Sổ lệnh cổ phiếu BBB như sau:
KL Mua Giá mua Giá bán KL Bán
5000 MP 120 1000
121 2000
Kết quả khớp lệnh:
-1000(120)
- 2000(121)
- 2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 122.
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 75 - of 90
Sổ lệnh cổ phiếu BBB sau khi so khớp như sau:
KL Mua Giá mua Giá bán KL Bán
2000 122
Kết quả khớp lệnh:
- 3000 - 1000(120)
- 2000(121)
- 2000 chuyển thành lệnh LO mua tại mức giá 122.
Hiện tại SGDCK TPHCM chưa áp dụng lệnh MP, SGDCK sẽ thông báo khi
chính thức áp dụng loại lệnh này.
5.6.2.3. Lệnh giao dịch tại mức giá mở cửa (ATO):
Lệnh ATO (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa) là lệnh đặt
mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa. Lệnh ATO được ưu tiên trước
lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ
(hiện tại thời gian khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa là 8h30-9h) xác định giá
mở cửa. Lệnh này sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa đối với
lệnh không được thực hiện hoặc phần lệnh còn lại chưa được thực hiện.
Nhà đầu tư lưu ý, khi đặt lệnh ATO trên các phiếu lệnh tại công ty chứng khoán,
không cần ghi giá cụ thể mà ghi ATO.
Ví dụ: Sổ lệnh của cổ phiếu ABC có giá tham chiếu 10.000 đồng:
KL mua Giá mua Giá bán KL bán
1.500 10.000đ (3) ATO 2.000 (2)
9.900 đồng 1.000 (1)
(1),(2),(3): Thứ tự lệnh được nhập vào hệ thống
Với sổ lệnh trên, lệnh ATO dù vào sau lệnh (1) bán 1.000 cổ phiếu ABC giá
9.900 đồng, nhưng vẫn được ưu tiên khớp với lệnh mua 1.500 đơn vị ở giá 10.000
đồng. Lượng dư bán 500 đơn vị của lệnh ATO sẽ tự động bị huỷ bỏ.
Giả sử lệnh ATO trên chỉ bán với khối lượng 500 đơn vị thì bên mua sau khi
khớp vẫn còn thừa 1.000 đơn vị và lúc này lệnh (1) mới được khớp. Do lệnh (1) vào
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 76 - of 90
hệ thống trước nên được ưu tiên giá tốt và 1.000 đơn vị sẽ được khớp với giá 10.000
đồng. Khả năng mua được hoặc bán được của lệnh ATO rất cao, nhưng mức giá có
thể không có lợi.
5.6.2.4. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa
(ATC):
Lệnh ATC (lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa) là
lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa. Lệnh ATC được ưu
tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định
kỳ để xác định giá đóng cửa (10h15-10h30). Lệnh ATC sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời
điểm xác định giá đóng cửa đối với lệnh không được thực hiện hoặc phần lệnh còn lại
chưa được thực hiện.
5.6.3. Thời gian và nguyên tắc giao dịch của khớp lệnh liên tục (SGDCK
TP.HCM)
5.6.3.1. Thời gian giao dịch:
Đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư:
- Từ 8g30 đến 9g00 : Khớp lệnh định kỳ (xác định giá mở cửa)
- Từ 9g00 đến 10g00 : Khớp lệnh liên tục
- Từ 10g00 đến 10g30 : Khớp lệnh định kỳ (xác định giá đóng cửa)
- Từ 10g30 đến 11g00 : Giao dịch thỏa thuận
- 11g00 : Đóng cửa
Đối với trái phiếu
- Từ 8g30-11g00 : Giao dịch thỏa thuận
5.6.3.2. Nguyên tắc khớp lệnh:
Ưu tiên về giá:
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước;
Chương 5: Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC
Page - 77 - of 90
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước;
Ưu tiên về thời gian:
Trường hợp các lệnh mua hoặc lệnh bán có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ
thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Ưu tiên về khối lượng.
Các lệnh đưa ra cùng mức giá và thời gian thì sẽ xét đến khối lượng. Lệnh nào
có khối lượng lớn hơn sẽ được thực hiện trước.
5.6.4. Biên độ dao động giá:
Biên độ dao động giá quy định trong ngày giao dịch đối với giao dịch cổ phiếu
và chứng chỉ quỹ đầu tư là 5%
Biên độ dao động giá đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được xác định
như sau:
- Giá tối đa (Giá trần) = Giá tham chiếu + (Giá tham chiếu x Biên độ dao động
giá)
- Giá tối thiểu (Giá sàn) = Giá tham chiếu - (Giá tham chiếu x Biên độ dao
động giá)
Không áp dụng biên độ dao động giá đối với giao dịch trái phiếu.
Biên độ dao động giá không áp dụng đối với chứng khoán trong một số trường
hợp sau:
- Ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư mới niêm yết;
- Cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư được giao dịch trở lại sau khi bị tạm ngừng
giao dịch trên 30 ngày;
- Các trường hợp khác theo quyết định của TTGDCK TP.HCM.
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 78 - of 90
CHƯƠNG SÁU: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
6.1. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN:
6.1.1. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU:
6.1.1.1. Hiện giá trái phiếu:
Hiện giá TP là tổng hiện giá của các khoản thu nhập từ trái phiếu trong tương
lai, bao gồm số tiền lãi (C) được trả hàng năm, và vốn gốc (F) được trả một lần khi
đáo hạn.
1
1
(1 ) (1 )
n
i n
i
FPV C
r r
Đối với loại trái phiếu không trả lãi định kỳ (Zero coupon Bonds) thì:
(1 )n
FPV
r
Đối với loại trái phiếu trả lãi định kỳ 1 năm một lần:
1 (1 )[ ] (1 )
n
nrPV C F r
r
Đối với loại trái phiếu trả lãi định kỳ 6 tháng 1 lần:
2
2
1 (1 )
2[ ] (1 )
2 2
2
n
n
r
C rPV F
r
6.1.1.2. Tỷ suất sinh lợi trên trái phiếu:
Lợi tức là điều quan trọng nhất vì nó là điều mà nhà đầu tư vào trái phiếu
mong đợi hơn cả.
Có nhiều loại tỷ suất sinh lợi được dùng để đánh giá và so sánh các loại trái
phiếu với nhau.
Lợi tức từ lãi suất trái phiếu hay lợi tức hiện tại (Current Yield):
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 79 - of 90
Lợi tức từ lãi suất là lợi tức thu được từ một khoản đầu tư nhất định không xét
đến yếu tố thời hạn của lãi suất thu được. Đây chính là chỉ tiêu tỷ lệ sinh lợi hiện tại
trên trái phiếu (CY).
CCY
PV
Trong đó:
C: Lãi trái phiếu
PV: Giá trị hiện tại của trái phiếu.
Tỷ suất sinh lợi đáo hạn (Yield to Maturity):
Lợi tức đến hạn thanh toán kết hợp cả tiền thanh toán lãi suất định kỳ và giá trị
vốn gốc khi đến hạn.
Công thức gần đúng:
( )
( 2 )
3
F PC
nYTM F P
Trong đó:
P: Giá trị hiện tại của trái phiếu.
C: Khoản lợi tức hàng năm được hưởng.
F: Mệnh giá bằng vốn gốc hoàn trả khi đáo hạn.
n: Thời gian đến hạn.
6.1.2. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU:
6.1.2.1. Phương pháp sử dụng tỷ số P/E:
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/B:
Biểu hiện giá chứng khoán bình quân trên thị trường cho một đơn vị giá trị tài
sản (thư giá) bình quân của cổ phiếu và xấp xỉ bằng thị giá cho mỗi cổ phiếu chia cho
giá trị tài sản của cổ phiếu đó:
P/B = Thị giá mỗi CP/Trị giá tài sản của mỗi CP
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 80 - of 90
Giá mỗi CP = P/B x Trị giá tài sản của mỗi CP
Phương pháp này chỉ ra mức giá CP hiện tại theo quan điểm giá trị tài sản của
CP.
Định giá CP sử dụng tỷ số P/E:
P/E = Thị giá mỗi CP/EPS
Giá mỗi CP = P/E x Thu nhập của mỗi CP
6.1.2.2. Định giá CP theo mô hình chiết khấu cổ tức:
Với phương pháp này việc định giá CP hoàn toàn chịu sự chi phối của các
phán đoán, giả định về triển vọng phát triển của công ty. Giá của CP thường chính là
hiện giá của các cổ tức của CP thường sẽ nhận được trong tương lai.
0
1
(1 ) ii
i
P D r
Trong đó:
Po: Giá cổ phiếu thường hiện tại
Di: Lợi tức của CP thường năm thứ i
r: Lãi suất chiết khấu
Do giá của CP thường phụ thuộc chủ yếu vào kết quả hoạt động kinh doanh
của CTy CP nên giá của nó có thể lên xuống cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá.
Mô hình không tăng trưởng (Zero growth):
Di = D với i = 1,2,3,4,...n
Khi đó:
0
1 (1 ) nrP Dx
r
Vì n =>
Do đó: 0
DP
r
Công thức này áp dụng cho trường hợp cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường
không tăng.
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 81 - of 90
Mô hình tăng trưởng đều (Constant growth):
Trong thực tế, Cty CP thường có sự tăng trưởng và ta giả sử sự tăng trưởng
hàng năm với một tốc độ không đổi là g/năm. Khi đó giá của cổ phiếu thường sẽ là:
1
0
DP
r g
Với điều kiện r>g
Hay:
0
0
(1 )D gP
r g
Với: Do: cổ tức chia ở năm trước.
1 0 (1 )D D g ước tính cổ tức được chia trong năm nay.
Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn (Differential growth):
Trong thực tế, không một công ty nào tăng trưởng theo 1 tỷ lệ bất biến trong
suốt thời gian tồn tại. Vì vậy chúng ta phải lưu ý đến tình huống sau: Trong cơ chế thị
trường, thông thường công ty tăng trưởng qua nhiều giai đoạn.
Giai đoạn siêu tăng trưởng (Super normal growth): Tốc độ tăng trưởng là
gs/năm, thời gian dự tính n năm đầu.
Giai đoạn tăng trưởng ổn định: Tốc độ tăng trưởng là gL/năm, khoảng thời gian
còn lại.
0
1 (1 ) (1 )
n
i n
i n
i
D PP
r r
Với
1n
n
L
DP
r g
6.1.2.3. Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu dòng tiền tự do(DCF):
Dòng tiền thuần của công ty (FCF) là nguồn tiền có sẳn để dùng của người đầu
tư vào công ty (Công đông thường, trái chủ, và vốn cổ đông ưu đãi). Dòng tiền thuần
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 82 - of 90
của công ty là phần cón lại của dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh trừ dòng
tiền được đầu tư.
Dòng tiền thuần vốn cổ phần là nguồn tiền có sẳn để dùng của những cổ đông.
Dòng tiền thuần vốn CP = Dòng tiền hoạt động SXKD – Vốn đầu tư – Khoản
trả cho chủ nợ.
Luồng tiền tự do (Free Cash Flow) là luồng tiền không được giữ lại để đầu tư.
DCF = Doanh thu – Chi phí – Đầu tư
Số tiền thu nhập còn lại sau khi giữ lại một phần để tái đầu tư vào kinh doanh
chính là để trả cổ tức. Vì vậy, cổ tức chính là luồng tiền tự do tính trên một cổ phần.
Như vậy công thức tính hiện giá cổ phiếu được viết như sau:
1 2
0 2 ...1 (1 ) (1 ) (1 )
n n
n n
FCF PFCF FCFP
r r r r
Điều quan trọng nhất trong phương pháp này là phải lập được bảng kế hoạch
SXKD của công ty ít nhất là trong thời hạn 5 năm để ước tính các khoản doanh thu,
chi phí và luồng tiền tự do sử dụng.
Tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu:
Khi nhà đầu tư mua cổ phiếu mà họ dự tính sẽ bán lại trong tương lai thì họ
mong họ sẽ kiếm lời trên phần chia cho cổ phần và hưởng lợi nhuận chênh lệch giá
trong việc bán lại cổ phiếu đó trong tương lai. Do đó tỷ suất lãi mong đợi (Expected
Rate of Return) được cấu thành bởi 2 lãi suất:
Tỷ suất cổ tức công ty (Dividend Gain Yield)
Tỷ suất tiền lời trên giá vốn (Capital Gain Yield)
1 01
0 0
P PD
r
P P
Trong đó:
r: Tỷ suất lãi mong đợi trên CP thường.
D1: Tiền chia cổ tức trên CP năm 1.
Po: Giá trị hiện tại của cổ phiếu.
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 83 - of 90
P1: Giá bán của CP được ước đoán vào cuối năm 1.
Nếu tiền lời chia tăng đều với tốc độ tăng trưởng g, thì g chính bằng lãi suất
mong đợi của việc tăng giá CP:
1 0
0
P Pg
P
Do đó, đối với cổ phiếu thường có cổ tức tăng đều g, lãi suất mong đợi r trên
cổ phiếu sẽ bằng tỷ suất cổ tức công ty cộng với giá lúc tăng:
1
0
D
r g
P
6.2. PHÂN TÍCH CƠ BẢN:
Phân tích cơ bản là việc phân tích một doanh nghiệp dựa trên báo cáo lỗ lãi,
báo cáo tài chính, năng lực quản lý, ưu thế cạnh tranh, đối thủ và thị phần của công ty
đó, để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển của công ty theo thời
gian, nhờ đó tiên đoán các chuyển biến giá chứng khoán.
Việc phân tích cơ bản sẽ đánh giá một chứng khoán dưới giá trị hay trên giá trị
hiện hành. Việc phân tích này dựa trên dữ liệu trong quá khứ và hiện tại.
Phân tích cơ bản là một trong những phương pháp phân tích chứng khoán được
sử dụng rất phổ biến.
6.2.1. PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ:
6.2.1.1. Môi trường chính sách và pháp luật:
Hệ thống chính sách có tác động rất lớn đến bản thân TTCK và hoạt động của
các doanh nghiệp. Mỗi thay đổi chính sách có thể kéo theo các tác động tốt hoặc xấu
tới TTCK, nhất là trong những thời điểm nhạy cảm.
Môi trường chính trị – xã hội luôn có những tác động nhất định đến hoạt động
của TTCK. Yếu tố chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt động
chính trị, sửa đổi chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến TTCK.
Môi trường pháp luật là yếu tố quan trọng tác động tới TTCK.
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 84 - of 90
Do vậy môi trường pháp lý cần đuợc xem xét trên các góc độ:
+ Hệ thống hành lang pháp lý của TTCK được xây dựng như thế nào, có đủ
bảo vệ quyền lợi chính đáng của người đầu tư hay không.
+ Những mặt khuyến khích, ưu đãi, hạn chế được quy định trong hệ thống
pháp luật.
+ Sự ổn định của hệ thống luật pháp, khả năng sửa đổi và ảnh hưởng của
chúng đến TTCK.
6.2.1.2. Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô:
Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái có tác động đến TTCK trên cả 2 giác độ là môi trường tài chính
và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,đặc biệt là những doanh
nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài.
Lạm phát:
Là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và tiết kiệm của
dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngăn cản sự tăng trưởng và đổi mới doanh nghiệp.
Lãi suất:
Lãi suất Trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, những thay đổi trong
lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán, khi lãi suất chuẩn
tăng làm cho giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống, ngược lại lãi suất
chuẩn giảm lại làm cho giá của chứng khoán tăng lên.
Khi nền kinh tế phát triển tốt thì TTCK có xu hướng đi lên và ngược lại khi
kinh tế giảm sút thì TTCK đi xuống. Như vậy, nếu dự đoán được xu hướng phát triển
của nền kinh tế, thì có thể dự báo được xu thế phát triển chung của TTCK.
Vì vậy, các nhà đầu tư cần phải cố gắng dự đoán tình hình kinh tế để tìm ra
những đỉnh điểm của chu kỳ kinh tế và chọn thời cơ để tham gia hoặc rút lui khỏi thị
trường chứngkhoán một cách hợp lý nhất.
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 85 - of 90
6.2.2. PHÂN TÍCH NGÀNH:
Trong nền kinh tế, có rất nhiều ngành khác nhau như: dược phẩm, hoá chất,
công nghệ thông tin, cơ khí, dịch vụ tài chính….Trong quá trình phân tích cần xác
định ngành nào có triển vọng phát triển để có quyết định đầu tư hợp lý.
Vì vậy, ngoài việc nghiên cứu chính bản thân ngành đó, còn phải nghiên cứu
các vấn đến có ảnh hưởng lớn đến các ngành sản xuất như: chính sách xuất, nhập
khẩu, hạn ngạch thuế quan, các quy định về thuế của Chính phủ đối với một ngành cụ
thể nào đó.
Trước khi phân tích từng loại chứng khoán riêng lẻ, bạn cần phải phân tích
hoạt động toàn ngành trước những vấn đề:
+ Lợi nhuận và khả năng tăng trưởng của ngành đó.
+ Cần theo dõi động thái hoạt động ngành để tìm cơ hội đầu tư và rút vốn đúng
lúc.
+ Vào cùng một thời điểm các ngành khác nhau sẽ có mức rủi ro khác nhau, do
đó cần đánh giá mức độ rủi ro của từng ngành để xác định mức lợi suất đầu tư tương
xứng cần phải có.
+ Phân tích mức rủi ro từng ngành trong quá khứ để dự đoán rủi ro trong tương
lai.
6.2.3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY:
Việc phân tích các báo cáo tài chính là việc phân tích các dữ liệu có trong các
báo cáo tài chính (chủ yếu là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ). Nhằm đánh giá:
- Tính linh hoạt, nghĩa là khả năng chi trả các khoản nợ, đặc biệt là nợ ngắn
hạn của công ty.
- Khả năng thanh toán, khả năng thực hiện trách nhiệm nợ dài hạn của công ty.
- Khả năng sinh lời, là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh.
6.2.3.1. Bảng tổng kết tài sản (Bảng cân đối kế toán):
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 86 - of 90
Tài sản
Nợ
Vốn cổ đông
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Tài sản là những khoản được sở hữu bởi công ty.
Phần nợ chỉ ra những khoản nợ của công ty.
Sự chênh lệch giữa toàn bộ TS và toàn bộ nợ là vốn cổ đông, tức là giá trị TS
thực của công ty.
Phần TS bao gồm 3 mục chính: TS lưu động, TS cố định và TS vô hình.
TS lưu động: Là các khoản có thể chuyển đổi thành ngân quỹ trong thời gian
ngắn hạn. Bao gồm:
Tiền: Tiền mặt, và các khoản gửi tại ngân hàng.
Chứng khoán có thể chuyển nhượng: là chứng khoán do công ty sở hữu có khả
năng chuyển thành ngân quỹ.
Các khoản phải thu: là khoản tiền khách hàng nợ công ty khi mua hàng chưa
thanh toán. Cty sẽ nhận được trong thời gian ngắn theo hợp đồng.
Hàng trong kho: là giá trị nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm của
công ty còn trong kho.
Tài sản cố định: là các tài sản vật chất của công ty như: Đất đai, nhà xưởng,
máy móc thiết bị và vận dụng cố định.
Trừ đất đai, các tài sản cố định còn lại trong quá trình sử dụng đều giảm giá trị
theo thời gian sử dụng và vậy phải tính khấu hao.
Tài sản vô hình là những lợi thế của công ty, là TS làm tăng thêm uy tín của
công ty.
Phần nợ: bao gồm các khoản nợ của công ty trong đó có nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn.
- Nợ ngắn hạn:
+ Các khoản phải trả
+ Các giấy nợ phải trả
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 87 - of 90
+ Cổ tức phải trả
+ Thuế phải trả
+ Tiền lãi phải trả
- Nợ dài hạn:
Là những khoản mà công ty nợ từ một năm trở lên (trái phiếu, tín dụng dài
hạn).
Phần vốn cổ đông: Đại diện cho giá trị TS thực của Cty, do cổ đông đóng góp
thông qua cổ phần, cổ phiếu.
+ CP ưu đãi được ghi trên cơ sở mệnh giá số CP đã phát hành.
+ CP thường được ghi theo mệnh giá. Nhưng mệnh giá CP thường chỉ được sử
dụng với mục đích kế toán. GT CP thường giao động theo thị trường.
+ Thặng dư vốn: là số tiền thừa ra mà cổ đông trả cao hơn mệnh giá CP khi
Cty phát hành CP ra công chúng.
+ Thu nhập giữ lại: Còn gọi là thặng dư thu nhập, số lãi được giữ lại cho các
hoạt động trong tương lai của Cty.
6.2.3.2. Báo cáo thu nhập:
BCTN là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là lợi nhuận
hoặc lỗ. Nó chỉ ra sự hoạt động của Cty trong khoảng thời gian cụ thể đã qua.
Mục đích của báo cáo thu nhập là trình bày chi tiết các khoản doanh số, thu
nhập và thu nhập ròng của công ty.
Doanh số bán trừ đi các khoản chi phí hoạt động sẽ là thu nhập (lợi nhuận), thu
nhập trừ thuế là thu nhập ròng (lãi, lỗ).
Doanh số bán là toàn bộ số tiền nhận được từ kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Chi phí hoạt động, phản ánh chi phí thực hiện kinh doanh hàng ngày, bao gồm
cả khấu hao TSCĐ.
Các số liệu trong BCTN và BC tổng kết TS sẽ giúp các nhà đầu tư, các chuyên
gia CK tiến hành phân tích cơ bản từ đó xác định tình hình tài chính của công ty. Trên
cơ sở đó tiến hành so sánh quá trình hoạt động của công ty này với công ty khác.
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 88 - of 90
Để thực hiện phân tích cơ bản, ngoài các số liệu thu thập được, các nhà đầu tư,
các chuyên gia CK còn sử dụng các chỉ số tài chính và các phương pháp tính toán
khác nhau. Những chỉ số này sẽ thể hiện các thông tin về khả năng thanh khoản,
phương cách tạo vốn, khả năng mang lại lợi nhuận của công ty.
Các chỉ số hoạt động:
- Vốn hoạt động thuần = TS lưu động - Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết số vốn hoạt động của công ty.
- Chỉ số TSLĐ = TSLĐ/ Nợ ngắn hạn
Chỉ số này chỉ ra khả năng thanh toán của Cty về nợ ngắn hạn từ TSLĐ. Chỉ
số này ít nhất phải là 2 mới đảm bảo sự an toàn về khả năng thanh toán.
- Chỉ số TS nhạy cảm = (TSLĐ – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
Chỉ số TS nhạy cảm > 1 được xem là an toàn bởi vì cty có thể thanh toán các
món nợ ngắn hạn trong một thời gian ngắn mà không cần phải có thêm lợi tức hay
doanh thu.
- Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + CK khả mại)/Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho biết số tiền mặt của Cty.
- Lưu lượng tiền mặt = Thu nhập ròng + Khấu hao hàng năm
Một lưu lượng tiền mặt dương chỉ ra rằng Cty có thu nhập đầy đủ để chi trả các
khoản chi phí và cổ tức. Một thu nhập âm có nghĩa Cty bị thua lỗ và nó có thể gặp
khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn.
Các chỉ số về phương cách tạo vốn:
Chỉ số về phương cách tạo vốn phân tích các thành phần vốn dài hạn của cty
còn gọi là cấu trúc vốn của Cty, bao gồm:
- Chỉ số trái phiếu = Tổng mệnh giá trái phiếu/Toàn bộ vốn dài hạn
Chỉ số này chỉ ra số phần trăm trong vốn dài hạn có thể huy động bằng trái
phiếu. Chỉ số này nói lên tình trạng nợ nần của các Cty, một cấu trúc vốn chắc chắn
không cho phép có quá nhiều nợ, nên nó chỉ ở khoảng dưới 50%.
- Chỉ số cổ phiếu ưu đãi = Tổng mệnh giá CP ưu đãi/ Toàn bộ vốn dài hạn
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 89 - of 90
Chỉ số này chỉ ra tỷ lệ vốn dài hạn có được từ CP ưu đãi. Phát hành CPUĐ là
một giải pháp dung hoà, khi Cty không muốn tăng thêm nợ mà cũng không muốn chia
sẽ quyền kiểm soát Cty cho CĐ mới, tuy nhiên nó lại gây ra cho Cty một định phí
phải trả. Do đó tỷ trọng của nó rất khiêm tốn.
- Chỉ số CP thường = (Tổng mệnh giá CPT+Vốn thặng dư+Thu nhập để
lại)/ toàn bộ vốn dài hạn.
Chỉ số này chỉ ra phần trăm của vốn dài hạn huy động được từ CPT. Chỉ số
này nói lên thực lực vốn tự có của Cty, chỉ số này càng cao thì tính tự chủ về tài chính
càng chắc chắn. Chỉ tiêu này ở mức hợp lý là khoảng trên 50%, nếu thấp hơn thì rủi
ro tăng lên, còn nếu quá cao thì khả năng sinh lời lại thấp.
- Chỉ số nợ trên vốn CP= (Tổng mệnh giá TP+ TMG CP ưu đãi)/(Tổng
mệnh giá CP thường+Thặng dư vốn+Thu nhập giữ lại)
Chỉ số này nói lên tỷ lệ giữa các nguồn tài trợ gây ra định phí trả lãi cho Cty
như trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi và vốn CP thường. Chỉ số này được xem là an toàn
khi < hoặc = 1.
Các chỉ số bảo chứng:
Chỉ số bảo chứng tính toán khả năng đáp ứng việc thanh toán của Cty đối với
lãi cho các trái chủ và thanh toán cổ tức cho cổ đông ưu đãi.
- Bảo chứng tiền lãi trái phiếu = Thu nhập trước lãi và thuế (EBIT)/tiền lãi trái
phiếu hàng năm.
- Bảo chứng Cổ tức CPUĐ = thu nhập ròng/Cổ tức CPUĐ
Các chỉ số biểu hiện khả năng sinh lời của Cty:
- Chỉ số lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động/Doanh số bán thực
Chỉ số này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp được sinh ra từ mỗi đồng
doanh số bán. Hay công ty phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra 1đ doanh số
bán thực.
- Chỉ số lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng/ Doanh số bán thực
Chỉ số này cho biết sau khi trừ tiền lãi và thuế, Cty thu được bao nhiêu đồng
trên mỗi đồng doanh số bán.
Chương 6: Phân tích chứng khoán
Page - 90 - of 90
- Thu nhập của mỗi cổ phần (EPS) = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi)/Số
CP thường đang lưu hành
Chỉ số này chỉ ra số thu nhập mà cổ đông phổ thông được hưởng.
- Cổ tức mỗi CP (DPS) = Thu nhập mỗi CP – Thu nhập giữ lại của mỗi CP
Chỉ tiêu này chỉ ra khoản lợi tức trên cổ phần mà cổ đông nắm giữ.
- Chỉ số thanh toán cổ tức = DPS/EPS
Chỉ số này nói lên lợi ích của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu
nhập.
- Chỉ số thu nhập giữ lại = 1 - Chỉ số thanh toán cổ tức.
Chỉ số này nói lên sự tích luỹ của Cty cho tương lai, góp phần vào tốc độ phát
triển của Cty sau này.
- Chỉ số thu hồi vốn cổ phần thường = (Thu nhập ròng - Cổ tức ưu đãi)/(
Tổng mệnh giá CPT+Vốn thặng dư+Thu nhập giữ lại)
Các chỉ số về triển vọng phát triển Cty:
- Chỉ số giá trên thu nhập (P/E) = Thị giá/Thu nhập mỗi CP
Một Cty thu nhập chưa cao nhưng nếu được thị trường đánh giá cao về tiềm
năng phát triển thì P/E sẽ cao. Chỉ số P/E ở vào khoảng 10 là cao. - Chỉ số giá trên
giá trị sổ sách (P/B) = Thị giá/Giá trị sổ sách mỗi CP
Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ Cty càng có khả năng phát
triển trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
oOo
1. Giáo trình Thị trường chứng khoán, GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền,
NXB Thống kê, năm 2000.
2. Giáo trình Thị trường chứng khoán, TS. Bùi Kim Yến, NXB Lao động
– xã hội, năm 2006.
3. Giáo trình Thị trường tài chính, PGS.TS Bùi Kim Yến, NXB Thống Kê,
năm 2008.
4. Phân tích và đầu tư chứng khoán, PGS.TS. Nguyễn Đăng Nam, NXB
Tài chính, 2006.
5. Một số trang web:
- www.hsx.vn (SGDCK TP.HCM)
- www.phantichchungkhoan.com (Phân tích chứng khoán)
- www.itrade.com (Phân tích chứng khoán)
- www.tuoitre.com.vn
- …
MỤC LỤC
oOo
CHƯƠNG MỘT: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH (FINANCIAL MARKET)_____ - 2 -
1.1.THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH (FINANCIAL MARKET): ____________ - 2 -
1.1.1.Bản chất, chức năng của TTTC: _____________________________ - 3 -
1.1.2. Phân loại TTTC:__________________________________________ - 4 -
1.2. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ (MONEY MARKET): __________________ - 8 -
1.2.1.Thị trường tiền tệ (TTTT):__________________________________ - 8 -
1.2.2.Các công cụ lưu thông trên thị trường tiền tệ:__________________ - 9 -
1.3.THỊ TRƯỜNG VỐN (CAPITAL MARKET): ____________________ - 10 -
1.3.1.Thị trường vốn: __________________________________________ - 10 -
1.3.2.Các công cụ tham gia trên thị trường vốn:____________________ - 11 -
CHƯƠNG HAI: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN (STOCK MARKET)_____ - 12 -
2.1. KHÁI NIỆM, LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN: ______________________________________________________ - 12 -
2.1.1. KHÁI NIỆM: ___________________________________________ - 12 -
2.1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: ________________ - 12 -
2.2. PHÂN LOẠI, CHỨC NĂNG, VÀ VAI TRÒ CỦA TTCK: _________ - 15 -
2.2.1. PHÂN LOẠI: ___________________________________________ - 15 -
2.2.2. CHỨC NĂNG: __________________________________________ - 17 -
2.2.3. VAI TRÒ CỦA TTCK: ___________________________________ - 18 -
2.3. BẢN CHẤT, MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN CỦA SỰ
HÌNH THÀNH TTCK: __________________________________________ - 23 -
2.3.1. BẢN CHẤT: ____________________________________________ - 23 -
2.3.2. MỤC TIÊU: ____________________________________________ - 24 -
2.3.3. NGUYÊN NHÂN: _______________________________________ - 24 -
2.4. CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA TRÊN TTCK: ________________ - 25 -
2.4.1.Nhà phát hành: __________________________________________ - 25 -
2.4.2. Nhà đầu tư: _____________________________________________ - 25 -
2.4.3. Các công ty chứng khoán: _________________________________ - 25 -
2.4.4. Các tổ chức có liên quan đến TTCK: ________________________ - 26 -
2.5. CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TTCK:________________ - 26 -
2.5.1. Nguyên tắc cạnh tranh: ___________________________________ - 26 -
2.5.2. Nguyên tắc công bằng:____________________________________ - 26 -
2.5.3. Nguyên tắc công khai: ____________________________________ - 27 -
2.5.4. Nguyên tắc trung gian: ___________________________________ - 27 -
2.5.5. Nguyên tắc tập trung: ____________________________________ - 27 -
2.6. CÁC ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH TTCK:_______________________ - 27 -
2.6.1.Yếu tố con người: ________________________________________ - 27 -
2.6.2.Yếu tố vật chất: __________________________________________ - 28 -
2.6.3.Yếu tố lưu thông tiền tệ ổn định: ____________________________ - 29 -
2.6.4.Yếu tố pháp lý:___________________________________________ - 29 -
2.6.5. Yếu tố kỹ thuật: _________________________________________ - 32 -
2.7. NHỮNG HÀNH VI TIÊU CỰC TRÊN TTCK: __________________ - 32 -
2.7.1. Đầu cơ chứng khoán, lũng đoạn thị trường: __________________ - 32 -
2.7.2. Bán khống: _____________________________________________ - 33 -
2.7.3. Mua bán nội gián: _______________________________________ - 34 -
2.7.4. Thông tin sai sự thật: _____________________________________ - 34 -
2.7.5. Một số hành vi làm thiệt hại lợi ích nhà đầu tư: _______________ - 35 -
CHƯƠNG BA: CÔNG TY CỔ PHẦN (CORPORATION COMPANY) ______ - 36 -
3.1. KHÁI NIỆM:_______________________________________________ - 36 -
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY Cổ PHẦN: ________________________ - 37 -
3.2.1.Ưu điểm của công ty cổ phần: ______________________________ - 37 -
3.2.2. Nhược điểm của công ty cổ phần:___________________________ - 38 -
3.3. CÁC LOẠI CÔNG TY CỔ PHẦN: ____________________________ - 38 -
3.4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN: ___________________ - 38 -
3.4.1. Cổ đông: _______________________________________________ - 38 -
3.4.2. Đại hội đồng cổ đông:_____________________________________ - 39 -
3.4.3. Hội đồng quản trị: _______________________________________ - 39 -
3.4.4. Ban kiểm soát: __________________________________________ - 41 -
3.5. CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN _____________________ - 42 -
3.5.1.Vốn chủ sở hữu:__________________________________________ - 42 -
3.5.2. Tăng vốn: ______________________________________________ - 43 -
3.5.3. Chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu nhằm tăng vốn cổ phần: __ - 43 -
3.5.4. Tăng vốn dưới hình thức vay vốn ngân hàng và phát hành trái phiếu: -
44 -
3.5.5. Bổ sung vốn từ lợi nhuận: _________________________________ - 45 -
CHƯƠNG BỐN: HÀNG HOÁ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN _____ - 46 -
4.1. CỔ PHIẾU: ________________________________________________ - 47 -
4.1.1. Khái niệm:______________________________________________ - 47 -
4.1.2. Các loại cổ phiếu: ________________________________________ - 47 -
4.1.3.Các loại giá cổ phiếu thường:_______________________________ - 50 -
4.2. TRÁI PHIẾU: ______________________________________________ - 52 -
4.2.1. Khái niệm:______________________________________________ - 52 -
4.2.2. Phân loại theo chủ thể phát hành: __________________________ - 53 -
4.2.2.Các loại trái phiếu công ty: ________________________________ - 55 -
4.2.3. Các loại trái phiếu do nhà nước phát hành: __________________ - 56 -
4.3. CÁC CÔNG CỤ CÓ NGUỒN GỐC CHỨNG KHOÁN: ___________ - 57 -
4.3.1.Các hợp đồng tương lai (Futures Contracts): _________________ - 57 -
4.3.2 Các quyền chọn (Options):_________________________________ - 58 -
4.3.3 Chứng quyền (Rights) và chứng khế (Warrants): ______________ - 59 -
CHƯƠNG NĂM: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN (STOCK EXCHANGE) - 61 -
5.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN: _ - 61 -
5.1.1.Khái niệm sở giao dịch chứng khoán: ________________________ - 61 -
5.1.2. Vai trò của sở giao dịch chứng khoán:_______________________ - 61 -
5.2. HÌNH THỨC TỔ CHỨC: ____________________________________ - 62 -
5.3. CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN: ______________________________________________________ - 62 -
5.3.1. Hội đồng chứng khoán quốc gia: ___________________________ - 62 -
5.3.2. Ban hành điều lệ sở giao dịch chứng khoán: __________________ - 65 -
5.4. THÀNH VIÊN CỦA SGDCK:_________________________________ - 65 -
5.5. QUY TRÌNH MUA BÁN CHỨNG KHOÁN: ____________________ - 70 -
5.5.1 Mở tài khoản mua bán chứng khoán: ________________________ - 70 -
5.5.2. Đặt lệnh mua bán: _______________________________________ - 71 -
5.6. PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH VÀ CÁC LOẠI LỆNH GIAO DỊCH: - 72 -
5.6.1. Phương thức giao dịch: ___________________________________ - 72 -
5.6.2. Các loại lệnh giao dịch: ___________________________________ - 72 -
5.6.3. Thời gian và nguyên tắc giao dịch của khớp lệnh liên tục (SGDCK
TP.HCM) _____________________________________________________ - 76 -
5.6.4. Biên độ dao động giá:_____________________________________ - 77 -
CHƯƠNG SÁU: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN __________ - 78 -
6.1. ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN: ________________________________ - 78 -
6.1.1. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU:_________________________________ - 78 -
6.1.2. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU:___________________________________ - 79 -
6.2. PHÂN TÍCH CƠ BẢN: ______________________________________ - 83 -
6.2.1. PHÂN TÍCH KINH TẾ VĨ MÔ:____________________________ - 83 -
6.2.2. PHÂN TÍCH NGÀNH: ___________________________________ - 85 -
6.2.3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY: ______________________ - 85 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TÀI LIỆU MÔN HỌC THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH.pdf