Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc
tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Để tiêu thụ hàng hoá có kết quả cao, doanh
nghiệp cần phải:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng hoá, nhất
là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh.
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.
20 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 2626 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và
hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và
hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Biên tập bởi:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Các tác giả:
Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Phiên bản trực tuyến:
MỤC LỤC
1. Khái niệm nhập khẩu và các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
2. Các hình thức nhập khẩu
3. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
4. Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
5. Kí kết hợp đồng nhập khẩu
6. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Tham gia đóng góp
1/18
Khái niệm nhập khẩu và các đặc điểm cơ
bản của hoạt động nhập khẩu
Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoàI phục
vụ cho nhu cầu trong nước hoặc táI xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Hay
nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoàI và tiến
hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc táI xuất khẩu với mục đích
thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng
Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu rất đa dạng : Hàng hoá và dịch vụ có thể được nhập khẩu từ nhiều
nước khác nhau. Dựa trên lợi thế so sánh của m_I quốc gia khác nhau mà các doanh
nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng,thu hẹp hay thay đổi thị trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào( nguồn cung ứng trong đó có nguôn nhập khẩu ), đầu ra ( khách hàng ) của
doanh ngiệp rất đa dạng thường thay đổi theo nhu cầu của người tiêu dùng trong nước.
Nguồn cung ứng hoặc đầu ra có thể ổn định, tập trung hoặc đa dạng phu thuộc vào điều
kiện kinh doanh của công ty, khả năng thích nghi và đáp ứng cầu thị trường cũng như
biến dộng của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán : Trong kinh doanh nhập khẩu các bên sử dụng nhiều phương
thức thanh toán , việc sử dụng phương thức thanh tóan nào là do hai bên tự thỏa thuận
được quy định trong điều khoản của hợp đồng và trong kinh doanh nhập khẩu thường sử
dụng các ngoại tệ mạnh chủ yếu là USD để thanh toán. Vì vậy mà thanh toán trong nhập
khẩu phụ thuộc rất lớn vào tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền nội tệ(VND) và ngoại tệ.
- Chịu sự chi phối của nhiều hệ thống luật pháp, thủ tục:Hoạt động nhập khẩu có sự
tham gia của nhiều đối tác có quốc tịch khác nhau nên chịu sự chi phối bởi các hệ thống
luật pháp và các thủ tục liên quan của nhiều nước khác nhau.
- Việc trao đổi thông tin với đối tác phảI được tiến hành nhanh chóng thông qua các
phương tiện công nghệ hiện đại hơn như Telex, Fax. Đặc biệt trong thời đại thông tin
hiện nay giao dịch qua thư điện tử, qua hệ thống mạng internet hiện đại là công cụ phục
vụ đắc lực cho kinh doanh.
- Về phương thức vận chuyển: Hoạt động nhập khâủ liên quan trực tiếp đến yếu tố nước
ngoàI, hàng hóa được vận chuyển qua biên giới các quốc gia, có khối lượng lớn và được
2/18
vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, đường sắt và vận chuyển vào nội bộ
bằng các xe có trọng tảI lớn …Do đó hoạt động nhập khẩu đòi hỏi chi phí vận chuyển
lớn làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3/18
Các hình thức nhập khẩu
Các hình thức nhập khẩu
Các hình thức hoạt động kinh doanh nhập khẩu thông dụng ở nước ta hiện nay.
Nhập khẩu trực tiếp
Hàng hóa được mua trực tiếp từ nước ngoàI không thông qua trung gian. Bên xuất khẩu
giao hàng trực tiếp cho bên nhập khẩu. Trong hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh
nhập khẩu phảI trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán kí kết hợp
đồng… và phảI tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập khẩu, phảI chịu mọi chi phí giao
dịch, nghiên cứu thị trường,giao nhận lưu kho bãI, nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Trên cơ
sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp tính toán chính xác
chi phí, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và pháp luật quốc tế.
Nhập khẩu ủy thác
Là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian thương mại. Bên nhờ ủy thác sẽ
phảI trả một khoản tiền cho bên nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác, còn bên nhận
ủy thác có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của hợp đồng ủy thác đã được kí kết
giữa các bên.
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận ủy thác không mất nhiều chi phí, độ rủi ro
thấp nhưng lợi nhuận từ hoạt động này không cao.
Nhập khẩu hàng đổi hàng
Nhập khẩu hàng đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là hình thức
nhập khẩu đI đôI với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không phảI bằng tiền
mà chính là hàng hóa. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có giá trị tương đương nhau.
Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa
các doanh nghiệp, trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp nhằm
phối hợp các kĩ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan
đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên được quy
định theo tỷ lệ vốn đóng góp.
Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phảI kí hai loại hợp đồng.
4/18
Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( là bên nhận gia
công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu(bên đặt gia công)về
để tiến hành gia công theo những quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên
5/18
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Công việc nghiên cứu thị trường của một doanh nghiệp nhập khẩu gồm có
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
- Nghiên cứu thị trường và các nhân tố ảnh hưởng tới dung lượng thị trường
- Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hóa và sự biến động của chúng
- Nghiên cứu giá cả hàng hóa nhập khẩu.
- Xác định mức giá nhập khẩu thấp đối với thị trường có quan hệ giao dịch.
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hưởng của nhân tố tới giá cả, cho phép nắm được xu
thế biến động của chúng, từ đó xác định mức giá cho mặt hàng mà doanh nghiệp có kế
hoạch nhập khẩu đối với thị trường mà doanh nghiệp sẽ giao dịch.
6/18
Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
Giao dịch trực tiếp :
Là phương thức giao dịch được thực hiện ở mọi nơI, mọi lúc. Người bán và người mua
trực tiếp quan hệ bằng cách gặp gỡ trực tiếp hoặc qua thư từ để bàn bạc và thỏa thuận
với nhau về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch. Những nội dung này được thỏa
thuận một cách tự nguyện. Hoạt động mua bán theo phương thức này thì bên mua và
bên bán là những người có trụ sở ở các quốc gia khác nhau, đồng tiền thanh toán có thể
là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc đối với cả hai bên, hàng hóa là đối tượng của
giao dịch được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước
Giao dịch qua trung gian.
Là giao dịch giữa người mua và ngươì bán, mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán
với người mua việc quy định các điều kiện mua bán đều phảI thông qua một người thứ
ba.Người thứ ba này gọi là người trung gian buôn bán, phổ biến là đại lý và môI giới
- Đại lý: là tự nhiên nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy
thác của người ủy thác. Quan hệ giữa người ủy thác với đại lí là quan hệ hợp đồng đại lí
- Môi giới : là loại thương nhân trung gian giữa người mua và người bán, được người
mua ủy thác tiến hành mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, người môI
giới không được phép đứng tên của chính mình, mà đứng tên của người ủy thác, không
chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thác về việc
khách hàng không thực hiện hợp đồng.Quan hệ giữa người ủy thác với người môI giới
dựa trên sự ủy thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dàI hạn
Buôn bán đối lưu
Là một phưong thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người
bán đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương,ở đây
mục đích của xuất khẩu không phảI nhăm thu về một khoản ngoại tệ, mà thu về một
hàng hóa có giá trị tương đương
Đấu thầu quốc tế
Là một phương thức giao dịch đặc biệt trong đó người mua( người gọi thầu) công bố
trước các điều kiện mua hàng để người bán (người dự trhầu ) báo giá cả và các điều kiện
7/18
trả tiền, sau đó người mua sẽ chịu mua của người bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng
phù hợp hơn cả với những điều kiện mà người mua đã nêu
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt tại đó thông qua những người môI giới
do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán hàng hóa có khối lượng lớn, có tính chất
cùng loại, có phẩm chất và có thể thay thế được với nhau.Giá công bố tại sở giao dịch
có thể được coi là một tàI liệu tham khảo trong việc xác định giá quốc tế
Giao dịch tại hội trợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở một địa
điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hóa
của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của nền kinh tế hoặc của một
ngành kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật.
8/18
Kí kết hợp đồng nhập khẩu
Kí kết hợp đồng nhập khẩu
Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng nói chung là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên nhằm mục đích tạo lập,
chuyển dịch, biến đổi hay chấm dứt một nghĩa vụ.
Hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận của những đương sự có quốc tịch khác nhau trong
đó một bên là bên bán(xuất khẩu) có nghiã vụ phảI chuyển quyền sở hữu cho bên mua
(nhập khẩu )một khối lượng hàng hóa nhất định, bên mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận
hàng
Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương
Trong quá trình buôn bán với nước ngoàI, việc vận dụng chính xác các điều kiện giao
dịch có ý nghĩa quan trọng. Giao dịch buôn bán quốc tế thường xảy ra những tranh chấp,
do các bên không thống nhất và hiểu lầm nội dung của hợp đồng buôn bán. Từ đó một
số điều khoản cơ bản cảu hợp đồng ra đời nahừm thống nhất quyền lợi, Nghĩa vụ và
trách nhiệm của các bên tham gia ký kết hợp đồng
Trong buôn bán quốc tế có rất nhiều điều khoản giao dịch song chủ yếu cần nắm vững
điều kiện sau:
-Điều kiện tên hàng : Tên hàng phảI đảm bảo chính xác để các bên mua bán đều hiểu và
thống nhất. Do vậy ngoàI tên chung còn cần phảI gắn với ký mã hiệu hoặc địa danh tên
hãng… cơ quan có trách nhiêm cấp giấy phép giữ bản quyền
-Điều kiện phẩm chất: Hợp đồng cần ghi rõ tiêu chuẩn quy định phẩm chất hàng hóa.
Có thể căn cứ vào mẫu hàng, vào các tàI liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hóa, hay căn cứ
vào một tiêu chuẩn được tập quán thương mại quốc tế công nhận
-Điều kiện số lượng : M_I hàng hóa,m_I nước hay m_I khu vực có cách số lượng khác
nhau. Khi giao dịch mua bán cần thống nhất cách tính số lượng hàng hóa.Thong thường
người ta dùng hệ mét đẻ tính số lượng hàng hóa
-Điều kiện bao bì : Các bên buôn bán thường thỏa thuận với nhau những vấn đề về yêu
cầu chất lượng của bao bì, phương hướng cung cấp bao bì và giá cả bao bì
9/18
-Điều kiện cơ sở giao hàng : Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thương mại quốc tế.
Nó phản ánh mối quan hệ hàng hóa với điều kiện giao hàng(như địa điểm giao hàng và
cac yếu tố cấu thành giá
-Điều kiện giá cả:
+ Đồng tiền tính giá : Giá cả buôn bán quốc tế có thể được thể hiện bằng đồng tiền cuả
nước xuất khẩu hoặc của nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba, nhưng phảI là đồng
tiền ổn định và tự do chuyển đổi được
+ Mức giá: Giá cả trong các hợp đồng là giá quốc tế
+ Phương pháp quy định giá: Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng, Giá có thể được quy
định theo các loại sau:
* Giá cố định: Là loại giá được quy định lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi trong cả
quá trình hiệu lực. Giá cố định dùng trong các hợp đồng giao hàng ngay hay giao trong
thời hạn ngắn, có khi giao hàng trong thời gian dài cũng dùng giá cố định
* Giá quy định sau: Là giá được quy định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong
hợp đồng xác định thời điểm định giá và nguyên tắc xác định mức giá để hai bên tính
toán.
* Giá có thể điều chỉnh lại: Giá được xác định trong hợp đồng lúc ký kết, nhưng trong
hợp đồng có quy ước: Nếu lúc thực hiện hợp đồng giá thị trường tăng hay giảm thì giá
đã ghi trong hợp đồng sẽ thay đôỉ theo quy ước tăng hay giảm. Thường mức chênh lệch
thấp nhất giữa giá hợp đồng so với giá thị trường là 2- 5% thì không được tính lại.
* Giá di động: Giá chỉ tính dứt khoát lúc thực hiện hợp đồng bằng điều chỉnh giá cả cơ
sở đã ghi trong hợp đồng tính đến thay đổi về chi phí sản xuất trong quá trình chuẩn bị
hàng.
+ Giảm giá: Giá công bố và giá thật chênh lệch nhau vì người mua được giảm giá khi ký
kết hợp đồng. Giảm giá có thể vì tiền được trả ngay, mua khối lượng lớn hay vì khách
quen,...Các loại giảm giá:
• Giảm giá do trả tiền sớm: Loại giảm giá này được sử dụng khi giá tham khảo
đã dự kiến bán chịu một thời gian ngắn, nhưng nếu người mua trả lại sớm thì
được giảm giá
• Giảm giá thời vụ dành cho những người mua hàng tráI thời vụ chăm bón thì
được giảm khoảng 15%so với giá tham khảo
• Giảm giá do hoãn lại hàng mà trước đó đã mua
• Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi đôI khi đạt tới 50%so với giá thiết
bị đo lúc còn mới
10/18
• Giảm giá do mua với số lượng lớn
• Giảm giá đơn thường được biểu hiện bằng một mức % nhất định so với giá
hàng
• Giảm giá kép là một chu_I liên hoàn các giảm giá đơn mà người mua được
hưởng do nhiều nguyên nhân khác nhau
-Điều khoản giao hàng.
Nội dung cơ bản là xác định thời hạn, thời điểm, phương thức và việc thông báo giao
hàng.
+ Trong hợp đồng cần ghi rõ thời hạn giao hàng: Giao hàng không đúng thời hạn quy
định có thể gây thiệt hại lớn và chịu trách nhiệm, có thể phải trả tiền phạt.
+ Điểm giao hàng: Trên thực tế người nhập khẩu thường chỉ định bến đi và bến đến cho
hàng hoá.
+ Phương thức giao hàng: Về sơ bộ cuối cùng hay giao nhận về số lượng, chất lượng.
+ Thông báo giao hàng: Quy định số lần thông báo và nội dung thông báo khi người bán
giao hàng xong.
- Điều kiện thanh toán trả tiền `
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi trên thị trường tiền
tệ quốc tế, có thể là đồng tiền của bên xuất hoặc bên nhập hoặc là của nước thứ ba
+Thời hạn thanh toán: Có thể trả ngay, trả trước hay trả sau hoặc có thể kết hợp các loại
hình đó với nhau trong một hợp đồng.
+ Phương thức thanh toán: Có nhiều phương thức trả tiền nhưng chủ yếu trong thanh
toán quốc tế dùng hai phương thức sau:
• Phương thức nhờ thu: Là phương thức thanh toán trong đó người bán hàng sau
khi giao hàng hoá - dịch vụ uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua
hàng hoá - dịch vụ.
• Phương thức tín dụng chứng từ: Theo phương thức này, ngân hàng theo yêu
cầu của bên mua, mở một thư tín dụng L/C với nội dung như đã ghi trong hợp
đồng mua bán. Có nhiều loại thư tín dụng sau đây
# Thư tín dụng hủy ngang( Revocable L/C) là thư tín dụng có thể được hủy bỏ hoặc sửa
đổi bất cứ lúc nào mà không báo trước cho người bán.
11/18
# Thư tín dụng không thể hủy ngang( Irrevoccable L/C) là loại L/Ctrong thười hạn hiệu
lực của nó,ngân hàng không có quyền sử dụng, hủy bỏ hay sửa đổi nội dung của L/Cnếu
không có sự đồng ý của các bên có liên quan
- Điều kiện khiếu nại
KHiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phảI giảI quyết những tổn thất mà bên kia
gây ra, hoặc những vi phạm đều được cam kết giữa hai bên
c/ Phương pháp ký hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua bán ngoại
thương. Hợp đồng dưới hình thức văn bản có thể được thành lập dưới nhiều cách như:
- Hợp đồng gồm một văn bản, trong đó ghi rõ nội dung buôn bán, mọi điều kiện giao
dịch đã thoả thuận và có chữ ký của hai bên.
- Hợp đồng gồm nhiều văn bản như: điện báo, thư từ giao dịch, chẳng hạn hợp đồng
gồm hai văn bản như đơn chào hàng cố định của người bán, chấp nhận của người mua
và chấp nhận của người bán.
Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta
trong quan hệ với các nước.
*/ Có nhiều cách ký kết hợp đồng đó là:
- Hai bên ký kết vào một hợp đồng mua bán (một văn bản).
- Người mua xác nhận (bằng văn bản) là người mua đồng ý với các điều khoản của thư
chào hàng tự do. Nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết và gửi trong thời hạn quy
định cho người bán.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua. Trường hợp này hợp
đồng thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của
người bán.
- Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được thoả thuận giữa các bên (nêu rõ các thoả thuận đã
thoả thuận).
12/18
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Các bước thực hiện hợp đồng gồm có:
Xin giấy phép nhập khẩu:
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để Nhà nước quản lý xuất nhập khẩu.
Giấy phép do Bộ Thương mại cấp. Để được cấp giấy phép nhập khẩu, doanh nghiệp
xuất nhập khẩu phải có điều kiện:
- Thành luật theo đúng luật pháp và cam kết tuân thủ các quy định của luật pháp hiện
hành.
- Doanh nghiệp có mức vốn lưu động tối thiểu tính bằng đồng Việt Nam tương đương
với 200.000 USD tới thời điểm đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Hoạt động theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cấp giấy phép nhập khẩu phải có nghĩa vụ nộp lệ phí (một lần) bằng
tiền Việt Nam. Mức lệ phí cũng như việc nộp và sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ
Thương mại quy định.
Mở thư tín dụng L/C.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức thư tín dụng chứng từ thì bên mua
phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Cơ sở mở L/C là các điều khoản
của hợp đồng. Đơn vị hợp đồng dựa vào cơ sở đó, làm đơn xin mở L/C theo mẫu của
ngân hàng.
Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, việc ai thuê tàu, thuê tàu theo hình thức nào được
tiến hành dựa vào ba căn cứ: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của hàng hoá, điều
kiện vận tải. Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu để
chở hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì bên nhập khẩu không phải thuê tàu
mà nghĩa vụ đó thuộc về người mua.
13/18
Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng
hoá đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương. Hợp đồng bảo hiểm
có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm chuyến. Bên cạnh hình thức
bảo hiểm, doanh nghiệp cần lựa chọn điều kiện bảo hiểm: Loại A hay B hay C. Để lựa
chọn điều kiện bảo hiểm thích hợp cần căn cứ vào: Tính chất, đặc điểm của hàng hoá,
thời tiết, khả năng vận chuyển bốc dỡ, đặc điểm quãng đường,...
Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để nhập khẩu đều phải làm thủ tục hải quan.
Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước chủ yếu sau:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ khai hải quan
một cách trung thực và chính xác.
+ Xuất trình hàng hoá: Hải quan được phép kiểm tra hàng hoá nếu thấy cần thiết. Chủ
hàng chịu chi phí, nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiển tra các giấy tờ và hàng hoá, hải
quan đưa ra quyết định: cho hàng được phép qua biên giới (thông quan), hoặc cho hàng
qua với một số điều kiện kèm theo hoặc hàng không được nhận.
Nhận hàng.
Để nhận hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về, đơn vị nhập khẩu phải làm các công việc
sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc giao hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu từng quý, từng
năm, cơ cấu hàng hoá, lịch tàu, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (vận đơn, lệnh giao hàng,...) nếu tàu
biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận tải.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản (nếu cần) về hàng hoá
và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo quản và
vận chuyển hàng hoá nhập khẩu.
- Thông báo cho đơn vị đặt hàng chuẩn bị tiếp nhận hàng hoá.
14/18
- Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các đơn vị đặt hàng.
- Kiểm tra hàng hoá: Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu phải được kiểm tra. Mỗi cơ
quan tiến hành kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Đơn vị nhập khẩu với
tư cách là một bên đứng tên trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập thư dự
kháng nếu thấy nghi ngờ hoặc thật sự hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt hoặc không đúng
như hợp đồng.
Làm thủ tục thanh toán.
Thanh toán là khâu quan trọng trong thương mại quốc tế. Có nhiều phương thức thanh
toán như: Thư tín dụng (L/C), phương thức nhờ thu, chuyển tiền,...Việc thực hiện theo
phương thức nào phải quy định cụ thể trong hợp đồng.
Khiếu nại và xử lý khiếu nại (nếu có).
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy hàng nhập
khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ
lỡ thời hạn khiếu nại. Đối tượng khiếu nại có thể là bên bán, người vận tải, Công ty bảo
hiểm,... tuỳ theo tính chất của tổn thất.Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người nhập khẩu
và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải quyết được thì
làm đơn kiện gửi trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế trong hợp đồng.
Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng từ nước ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị đặt hàng hoặc
tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trường nội địa. Để tiêu thụ hàng hoá có kết quả cao, doanh
nghiệp cần phải:
- Nghiên cứu thị trường trong nước và tâm lý khách hàng trong việc mua hàng hoá, nhất
là đối với hàng hóa doanh nghiệp cần kinh doanh.
- Xác đinh các kênh phân phối hàng hoá và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trường và chi phí của doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.
15/18
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Những lí luận cơ bản về nhập khẩu và hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Khái niệm nhập khẩu và các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các hình thức nhập khẩu
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Kí kết hợp đồng nhập khẩu
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
16/18
Giấy phép:
17/18
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
18/18
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_li_luan_co_ban_ve_nhap_khau_va_hoat_dong_kinh_doanh_nhap_khau__0434.pdf