Nguyên nhân suy thoái môi trường
GIỚI THIỆU
Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường. Môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội trong khu vực. Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu hướng gây ô nhiễm môi trường khác nhau. Ví dụ:
ã Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện sử dụng 80% tài nguyên và năng lượng của loài người.
ã Ô nhiễm do nghèo đói: những người nghèo khổ ở các nước nghèo chỉ có con đường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nông nghiệp, .). Do đó, ngoài 20% số người giàu, 80% số dân còn lại chỉ sử dụng 20% phần tài nguyên và năng lượng của loài người.
Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất hiện các quan niệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển:
ã Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế bằng (0) hoặc mang giá trị (-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của trái đất.
ã Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn sự nghiên cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên đã đưa ra quan niệm phát triển
36 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4026 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nguyên nhân suy thoái môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 1
Kinh tế Môi trường
Bài giảng 2
NGUYÊN NHÂN SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG
Chủ đề 1: Nguyên nhân suy thối mơi trường
© PHÙNG THANH BÌNH
2006
A. Hiệu quả kinh tế và thị
trường
B. Thất bại thị trường
C. Thất bại chính sách
Đề cương đề nghị:
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 2
1.Một số khái niệm quan trọng
2.Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả
tư nhân so với hiệu quả xã
hội
A. Hiệu quả kinh tế và thị
trường
Giá sẵn lòng trả (WTP)
Giá trị của một hàng hóa đối với cá
nhân là giá mà cá nhân đó sẵn lòng
trả cho hàng hóa đó.
Nhân tố ảnh hưởng WTP cá nhân?
Giá sẵn lòng trả cũng phản ánh khả
năng chi trả
Tổng giá sẵn lòng trả vs Giá sẵn lòng
trả biên
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 3
0
10
20
30
40
1 2 3 4 5 6
Đơn vị hàng hóa
0
10
20
30
40
1 2 3 4 5 6
a
b
Đơn vị hàng hóa
$
$
Hình 3.1
a
b
Giá sẵn lòng trả
Khi số lượng mua tăng thêm, giá
sẵn lòng trả cho từng đơn vị hàng
hóa tăng thêm thường giảm xuống.
Giá sẵn lòng trả biên (MWTP) diễn
tả giá sẵn lòng trả của một người
cho một đơn vị dịch vụ hay hàng
hóa tăng thêm.
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 4
Cầu
Đường cầu là một cách khác thể hiện
mối quan hệ của giá sẵn lòng trả biên.
Đường cầu cá nhân/đường giá sẵn lòng
trả biên cho một hàng hóa hay dịch vụ
là một cách để khái quát hóa thái độ và
khả năng tiêu dùng cá nhân của một
người đối với hàng hóa đó, nên mối
quan hệ này sẽ khác nhau giữa các cá
nhân khác nhau.
Tổng cầu/WTP
Trên thực tế khi phân tích các vấn đề chất
lượng môi trường và chính sách kiểm soát ô
nhiễm, … người ta thường tập trung vào hành vi
của các nhóm hơn là hành vi của từng cá nhân
đơn lẻ, nên mối quan tâm là tổng cầu/WTP
biên của các nhóm xác định.
Đường tổng cầu đối với một hàng hóa thị trường
là tổng theo trục hoành các đường cầu cá nhân
thường được nhóm theo khu vực địa lý.
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 5
A
Lượng cầu của A
$ B$
C$ Tổng$
10 6 8 24
Lượng cầu của B Lượng cầu của C Tổng cầu
734
8
15
Hình 3.4
Tổng cầu/WTP
Lợi ích
Khi môi trường được cải thiện, người ta nhận
được lợi ích; khi chất lượng môi trường suy
giảm, lợi ích bị mất đi, người ta bị thiệt hại.
Làm sao để đo lường lợi ích?
Lợi ích người ta nhận từ điều gì đó bằng
lượng họ sẵn lòng trả cho nó.
Tuy nhiên, đường cầu thông thường có một
số vấn đề khi đo lường lợi ích trên thực tế.
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 6
Lượng
q
b
a
2q 1
$
Hình 3.4
Chi phí cơ hội (OC)
Chi phí cơ hội để sản xuất ra một sản
phẩm nào đó là giá trị tối đa của các sản
phẩm khác lẽ ra đã được sản xuất NẾU ta
không sử dụng các nguồn lực để sản xuất
hàng hóa đang xem xét.
Chi phí cơ hội bao gồm không chỉ các chi
phí bằng tiền.
Làm thế nào để đo lường chi phí cơ hội?
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 7
Đường chi phí
Chi phí biên đo lường lượng chi
phí gia tăng khi tăng thêm một
đơn vị sản phẩm được sản xuất.
Tổng chi phí là chi phí sản xuất
ra tổng số lượng sản phẩm.
0 1
Xuất lượng
10
2 3 4 5 6
5
15
20
25
30
0 1
Xuất lượng
10
2 3 4 5 6
5
15
20
25
30
35
a
$
$
Hình 3.6
MC
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 8
Cung và đường chi phí biên, tổng cung
Chi phí sản xuất biên là yếu tố chính
trong việc xác định hành vi cung của
các công ty trong thị trường cạnh tranh.
Đường chi phí biên của một công ty là
đường cung.
Đường tổng cung của các xí nghiệp sản
xuất ra cùng một loại sản phẩm là tổng
các đường cung của các xí nghiệp theo
trục hoành.
Xuất lượng
q*
$
a
b
MC1
MC2
Công nghệ 1
Công nghệ 2
Cải tiến công nghệ
Hình 3.8
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 9
Nguyên tắc cân bằng biên
Một nguyên tắc kinh tế học sẽ được sử dụng
nhiều ở các chương tiếp theo
Xem xét một doanh nghiệp có hai nhà máy
sản xuất cùng một loại sản phẩm:
Nhà máy A: Công nghệ củ, lạc hậu
Nhà máy B: Công nghệ mới, hiện đại hơn
Mục tiêu: Sản xuất 100 đơn vị sản phẩm với
chi phí thấp nhất?
Sản lượng nhà máy A
$ $
38 50 62
12
Nhà máy A Nhà máy B
50
MCA
MCB
8
a
b
c
d e
Sản lượng nhà máy B
Hình 3.9
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 10
Hiệu quả kinh tế
Quan điểm chính yếu của hiệu quả kinh tế là
nên có sự cân bằng giữa lợi ích biên và chi phí
biên của quá trình sản xuất.
Lưu ý ta quan tâm khái niệm hiệu quả có thể áp
dụng cho tổng thể nền kinh tế:
Chi phí biên: Bao gồm toàn bộ các chi phí của việc
sản xuất ra một đơn vị nhất định, bất kể ai là người
gánh chịu và có được định giá thị trường hay không
(OC biên).
Lợi ích biên: Thể hiện tất cả giá trị xã hội gán cho
một đơn vị nhất định, kể cả các giá trị phi thị trường
(WTP biên).
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội đòi hỏi tất cả giá trị thị
trường và phi thị trường hợp thành trong
lợi ích biên và chi phí biên của sản
xuất. Nếu điều này được thỏa mãn,
hiệu quả xã hội đạt được khi lợi ích
biên bằng chi phí biên của quá trình sản
xuất.
Xác định mức sản lượng đạt hiệu quả
xã hội?
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 11
Sản lượng
Q
Giá
a
b
MWTP
(Giá sẵn lòng trả biên)
MC
(Chi phí biên)
P
c
E
E
Hình 4.1
MWTP: đường giá sẵn lòng trả biên, tổng
hợp.
MC: đường chi phí biên, tổng hợp.
Mức sản lượng hiệu quả xã hội là QE.
Cách khác để xác định mức sản lượng hiệu
quả xã hội là giá trị lợi ích ròng (thặng dư xã
hội), được định nghĩa là tổng WTP – tổng chi
phí. Khi đạt mức sản lượng hiệu quả xã hội
thì giá trị lợi ích ròng sẽ lớn nhất. SS = CS +
PS.
Hiệu quả xã hội
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 12
Liệu một hệ thống thị trường có
cho kết quả đạt hiệu quả xã hội
không? (QE)
Điều kiện gì để hệ thống thị
trường cho kết quả đạt hiệu quả
xã hội?
…
Thị trường và hiệu quả xã hội
Cân bằng trong thị trường cạnh tranh
Sản lượng
Q
Giá
P M
M
S
D
Hình 4.2
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 13
Hỏi: Trên thực tế, QE và QM ở Hình 4.1 và
4.2 có giống nhau không?
Trả lời: Giống nhau nếu và chỉ nếu đường
cung và cầu thị trường (S & D) giống đường
chi phí biên và đường WTP biên.
Tuy nhiên, khi đề cập đến giá trị môi trường,
có thể có sự khác biệt đáng kể giữa giá trị thị
trường và giá trị xã hội. Đây được gọi là
THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG.
Thị trường và hiệu quả xã hội
B. Thất bại thị trường
1. Một số khái niệm
2. Lý thuyết hàng hóa công
3. Lý thuyết ngoại tác
4. Quyền sở hữu
5. Gợi ý chính sách
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 14
1. Một số khái niệm
Thất bại thị trường:
Khi nói đến mô hình thị trường ta nghĩ
ngay đến đường cung và đường cầu.
Đường cung phản ánh chi phí biên xã hội
và đường cầu phản ánh lợi ích biên xã
hội. Vậy thất bại thị trường là khi hoặc
đường cung không phản ánh đúng chi phí
biên xã hội hoặc đường cầu không phản
ánh đúng lợi ích biên xã hội (hoặc không
tồn tại đường cầu) hoặc cả hai.
1. Một số khái niệm
Thất bại thị trường:
Phía cung: Ảnh hưởng môi trường có
thể tạo ra một khoảng cách giữa đường
cung thị trường thông thường và đường
chi phí biên xã hội: CHI PHÍ NGOẠI
TÁC.
Phía cầu: Ảnh hưởng môi trường có thể
tạo ra sự khác biệt giữa đường cầu thị
trường và đường WTP biên xã hội: LỢI
ÍCH NGOẠI TÁC.
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 15
Ngoại tác tồn tại khi phúc lợi của một người
tiêu dùng hay người sản xuất bị ảnh hưởng
bởi các hoạt động của những người tiêu
dùng hay người sản xuất khác.
Có hai loại ngoại tác:
Ngoại tác tích cực
Lợi ích xã hội > Lợi ích tư nhân
Ngoại tác tiêu cực
Chi phí xã hội > Chi phí tư nhân
1. Một số khái niệm
• Chi phí tư nhân: (PC) Chi phí mà
người tiêu dùng trực tiếp gánh chịu
cho việc tiêu dùng của mình; hoặc
người sản xuất trực tiếp gánh chịu cho
việc sản xuất của mình.
• Chi phí ngoại tác: (EC) Các chi phí
mà một người tiêu dùng hay người
sản xuất nào đó (không phải người
tiêu dùng hay sản xuất thực hiện việc
tiêu dùng hay sản xuất) gánh chịu.
• Chi phí xã hội: (SC) Tất cả các chi
phí liên quan đến một hoạt động tiêu
dùng hay sản xuất.
• SC = PC + EC
• Lợi ích tư nhân: (PB) Lợi ích mà người
tiêu dùng trực tiếp nhận được từ hoạt
động tiêu dùng; hoặc người sản xuất
trực tiếp nhận được từ hoạt động sản
xuất của mình.
• Lợi ích ngoại tác: (EB) Lợi 1ich mà
một người tiêu dùng hay sản xuất nào
đó (không phải người tiêu dùng hay sản
xuất thực hiện việc tiêu dùng hay sản
xuất) nhận được.
• Lợi ích xã hội: (SB) Tất cả các lợi ích
tạo ra từ một hoạt động tiêu dùng hay
sản xuất.
• SB = PB + EB
1. Một số khái niệm
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 16
Sản lượng giấy
$
Chi phí ngoại tác
(MEC)
$
Chi phí xã hội biên
(MPC + MEC)
p*
p m
q* qm
Chi phí tư nhân biên
(MPC)
D (Đường cầu giấy)
Sản lượng giấy
Hình 4.3
Tài nguyên tự do tiếp cận là loại tài
nguyên, tiện nghi nhân tạo ai cũng có
thể tiếp cận sử dụng không có bất kỳ
sự kiểm soát nào. Ví dụ thủy sản ở
đại dương, đồng cỏ tự nhiên, rừng,
hay công viên công cộng, …
Vấn đề của tài nguyên tự do tiếp cận
là quyền sở hữu tài nguyên hoặc
không được xác định, phân phối hoặc
nếu có thì thực hiện không tốt.
Không đảm bảo khai thác sử dụng đạt
mức hiệu quả.
Tài nguyên tự do tiếp cận có liên
quan chặt chẽ với vấn đề chi phí
ngoại tác.
1. Một số khái niệm
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 17
Hàng hóa công:
Có hai đặc điểm cơ bản:
Không cạnh tranh
Không thể loại trừ
Vấn đề “ free-riding” => Khu vực
tư nhân sẽ cung cấp không đủ loại
hàng hóa này.
1. Một số khái niệm
2. Lý thuyết hàng hóa công
Theo các nhà kinh tế học thì khi thị trường
được xác định như là “chất lượng môi
trường” (giảm ô nhiễm), thì nguồn gốc của
thất bại là chất lượng môi trường là một
hàng hóa công. (Nghĩa là trục hoành sẽ là
mức chất lượng môi trường/lượng giảm ô
nhiễm)
Quan tâm chính là xem xét phía cầu (lợi ích
ngoại tác)
Hiệu quả xã hội trên thị trường hàng hóa
công?
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 18
2. Lý thuyết hàng hóa công
Giả sử có một số nhà cung cấp sẵn lòng
cung cấp dịch vụ giảm SO2.
Cung thị trường: P = 4 + 0.75Qs
Giả sử chỉ có 2 người tiêu dùng:
Cầu của người tiêu dùng 1: p1= 10 – 0.1Qd
Cầu của người tiêu dùng 2: p2 = 15 – 0.2Qd
Cầu thị trường: P = p1 +p2 = 25 – 0.3Qd
2. Lý thuyết hàng hóa công
Đường cầu tổng hợp
Hình 3.1 (SC) SC = Scott Callan (2994)
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 19
2. Lý thuyết hàng hóa công
Hình 3.2 (SC)
Tìm hiểu thất bại thị trường của hàng
hóa công?
Vấn đề ăn theo => thị trường không thể xác
định WTP thực của hàng hóa công.
Đối với hàng hóa tư nhân (có thể loại trừ), WTP
của người tiêu dùng là một đại diện thích hợp cho
lợi ích biên có được từ tiêu dùng hàng hóa đó.
Đối với hàng hoá công (không thể loại trừ), người
tiêu dùng có thể chia sẻ tiêu dùng khi nó được
mua bởi một ai đó => không có động cơ trả tiền
cho thứ mà có thể tiêu dùng miễn phí.
2. Lý thuyết hàng hóa công
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 20
Tìm hiểu thất bại thị trường của hàng
hóa công?
Thông tin không hoàn hảo: Đối với chất
lượng môi trường, người tiêu dùng hoàn
toàn không nhận biết được các lợi ích liên
quan đến tiêu dùng. Vì thế dù họ có thể bị
thuyết phục bộc lộ WTP của mình đối với
một môi trường trong lành hơn, rất có thể
là giá cầu sẽ đánh giá thấp các lợi ích
thực.
2. Lý thuyết hàng hóa công
Khu vực tư
cung cấp
không đủ hàng
hóa công
Lượng nước sạch
(m3)
WP
$//m3
0
MPB
MC
MSB
WS
2. Lý thuyết hàng hóa công
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 21
Theo các nhà kinh tế học thì khi thị trường
được xác định như hàng hoá mà quá trình sản
xuất hay tiêu dùng hàng hoá đó gây ra các
thiệt hại môi trường, thì thất bại là do ngoại
tác. (Nghĩa là trục hoành là sản lượng hàng
hóa sản xuất hoặc tiêu dùng)
Quan tâm chủ yếu là phía cung (ngoại tác
tiêu cực)
Hiệu quả xã hội trên thị trường hàng hóa gây
ô nhiễm môi trường?
3. Lý thuyết ngoại tác
Giả sử thị trường lọc dầu là thị trường
cạnh tranh với cung cầu như sau:
Cung : P = 10.0 + 0.075Q
Cầu : P = 42.0 – 0.125Q
Hàm cung: Chi phí tư nhân biên (MPC)
Hàm cầu: Lợi ích tư nhân biên (MBC)
MPC : P = 10.0 + 0.075Q
MPB : P = 42.0 – 0.125Q
3. Lý thuyết ngoại tác
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 22
3. Lý thuyết ngoại tác
Cân bằng thị trường cạnh tranh trên thị trường về lọc
dầu
Hình 3.3 (SC)
Thị trường cạnh tranh có hiệu quả xã
hội không?
Cân bằng tại MPB = MPC, hoặc (Mπ =
MPB – MPC) = 0) => Pc = $22, Qc =
160.000 => Tối đa hóa lợi nhuận.
Không đạt hiệu quả xã hội do chưa tính
chi phí ngoại tác gây ra cho xã hội
(MEC).
MEC = 0.05Q
3. Lý thuyết ngoại tác
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 23
Mô hình hóa chi phí xã hội biên (MSC)
và lợi ích xã hội biên:
MSC = MPC + MEC
= 10.0 + 0.075Q + 0.05Q
= 10.0 + 0.125Q
Cân bằng hiệu quả xã hội tại MSC =
MSB, tại PE = $26, QE = 128.000.
Vậy thị trường cạnh tranh sản xuất quá
mức => suy thoái môi trường.
3. Lý thuyết ngoại tác
3. Lý thuyết ngoại tác
Hình 3.4 (SC)
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 24
So sánh cân bằng cạnh tranh và cân
bằng hiệu quả:
Cân bằng cạnh tranh:
MPB = MPC
MPB – MPC = 0 = Mπ
Cân bằng hiệu quả:
MSB = MSC
MPB + MEB = MPC + MEC
MPB – MPC = MEC (vì MEB = 0)
Mπ = MEC
3. Lý thuyết ngoại tác
3. Lý thuyết ngoại tác
Hình 3.5 (SC)
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 25
Đánh giá lợi ích ròng đối với xã hội
của phục hồi lại hiệu quả trên thị
trường dầu:
Lợi nhuận của các nhà máy giảm =
WYZ
Xã hội đạt lợi ích nhờ giảm ô nhiễm =
WXYZ
Lợi ích xã hội ròng = WXYZ - WYZ
= WXY
3. Lý thuyết ngoại tác
3. Lý thuyết ngoại tác
Hình 3.6 (SC)
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 26
Phân tích thất bại thị trường:
Thị trường thiếu động cơ khuyến khích
nội hóa chi phí ngoại tác.
Nếu chúng ta xem xét cả vấn đề hàng
hoá công và mô hình ngoại tác, một
yếu tố chung quan trọng tìm ra nguồn
gốc của tất cả các vấn đề môi trường –
đó là do không xác định quyền sở hữu
tài sản.
3. Lý thuyết ngoại tác
Sử dụng các yếu tố cơ bản của lý
thuyết kinh tế, chúng ta đã chỉ ra thị
trường thất bại như thế nào và thậm
chí còn lượng hóa thất bại xét về
mặt sản xuất quá mức. Mặc dù trong
mỗi trường hợp, thất bại được xem
xét trên gốc độ khái niệm, nhưng
chúng ta chưa tập trung vào nguyên
nhân căn bản của vấn đề.
4. Quyền sở hữu
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 27
Quyền sở hữu là loại giấy chứng nhập
hợp pháp một hàng hóa hay nguồn lực để
cho phép người sở hữu sử dụng và
chuyển nhượng quyền sở hữu thông qua
việc mua bán. Quyền sở hữu bị ràng
buộc bởi luật và/hoặc tập quán xã hội.
Quyền sở hữu có ý nghĩa hết sức quan
trọng để hệ thống thị trường thực hiện tốt
chức năng của mình.
4. Quyền sở hữu
Định lý Coase
Định lý Coase cho rằng xác định quyền sở
hữu rõ ràng cho bất kỳ hàng hoá nào, ngay
cả khi có ngoại tác, sẽ cho phép các bên bị
ảnh hưởng mặc cả để đi đến giải pháp hiệu
quả, không cần biết bên nào nhận được
quyền sở hữu.
Hai điều kiện cơ bản:
Các giao dịch không tốn kém.
Các thiệt hại có thể tiếp cận và đo lường được.
4. Quyền sở hữu
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 28
Định lý Coase
Quá trình mặc cả khi quyền sở hữu thuộc
về các nhà máy:
Điểm sản lượng bắt đầu: QC
Điểm sản lượng kết thúc: QE
Những người sử dụng cho mục đích giải trí sẵn
lòng ra mức giá ρ sao cho ρ < (MSC – MPC =
MEC)
Những nhà máy sẵn lòng chấp nhận mức giá ρ sao
cho ρ > (MPB – MPC = Mπ)
Kết quả: Mặc cả sẽ dừng lại khi MEC = ρ = Mπ
4. Quyền sở hữu
4. Quyền sở hữu
Hình 3.7 (SC)
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 29
Định lý Coase
Quá trình mặc cả khi quyền sở hữu thuộc
về những người sử dụng cho mục đích giải
trí:
Điểm sản lượng bắt đầu: Q = 0
Điểm sản lượng kết thúc: QE
Những nhà máy sẵn lòng trả mức giá ρ sao cho ρ <
(MPB – MPC = Mπ)
Những người sử dụng cho mục đích giải trí Sẵn
sàng chấp nhận mức giá ρ sao cho ρ > ( MSC –
MPC = MEC)
Kết quả: Mặc cả sẽ dừng lại khi MEC = ρ = Mπ
4. Quyền sở hữu
Tài nguyên sở hữu chung:
Nếu quyền sở hữu tồn tại mà không
được xác định rõ ràng, thì kết quả cũng
sẽ không hiệu quả. Như trường hợp tài
nguyên sở hữu chung, tiêu biểu cho một
nguồn gốc khác của ngoại tác. Tài
nguyên sở hữu chung là những tài
nguyên mà quyền sở hữu được chia sẻ
bởi một nhóm các cá nhân nào đó.
4. Quyền sở hữu
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 30
Khai thác thủy
sản quá mức
4. Quyền sở hữu
$
Tấn cáF1P
0
MPB
MPCS
F0P
MPCNS
FS
MSC
Hàng hóa công?
Do khu vực tư nhân không cung cấp hoặc cung
cấp không đủ nên chính phủ có nhiệm vụ cung
cấp trực tiếp hàng hóa công.
Do không xác định được hoặc đánh giá thấp lợi
ích biên xã hội nên chính phủ có nhiệm vụ xác
định sở thích của người dân về hàng hóa công:
xây dựng đường cầu về hàng hóa công.
Do thông tin không hoàn hảo nên chính phủ có
nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục, cung cấp
thông tin công cộng về hàng hóa công.
5. Giải pháp
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 31
Ngoại tác?
Nội hóa chi phí ngoại tác:
Xác định quyền sở hữu
Những chính sách nhằm thay đổi
giá hiệu quả của một hàng hoá
bằng khoản chi phí hay lợi ích
ngoại tác liên quan: ví dụ đánh
thuế.
5. Giải pháp
C. Thất bại chính sách
1. Thất bại chính sách là gì?
2. Thất bại chính sách liên quan đến
dự án (Projects).
3. Thất bại chính sách ngành
(Sectorial Policies).
4. Thất bại chính sách kinh tế vĩ mô
(Macro-economic Policies).
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 32
Tại sao chính phủ can thiệp vào các vấn đề
môi trường?
Thất bại thị trường trong việc phân bố và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Việc can thiệp của chính phủ phải đáp ứng
hai điều kiện khác nữa:
Việc can thiệp của chính phủ phải có tác dụng
tốt hơn thị trường hoặc cải thiện vai trò của thị
trường.
Các lợi ích từ sự can thiệp phải lớn hơn chi
phí hoạch định, thực hiện, và các chi phí khác.
1. Thất bại chính sách là gì?
Các chính sách của chính phủ có khuynh hướng
tạo thêm các biến dạng trong thị trường tài
nguyên thiên nhiên hơn là sửa chữa chúng.
Tại sao?
Hiếm khi chính quyền xem đó là mục tiêu duy nhất
hoặc thậm chí không là mục tiêu chủ yếu của sự can
thiệp.
Do không đánh giá đầy đủ các tác động phụ.
Trợ giá và bảo hộ thường tạo ra các đặc quyền.
Làm biến dạng những khuyến khích tư nhân.
Những chính sách không liên quan đến tài nguyên môi
trường có tác đông nhiều hơn chính sách môi trường.
1. Thất bại chính sách là gì?
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 33
Phân loại thất bại chính sách:
Biến dạng những thị trường lẽ ra đang hoạt động
tốt (thường đối với các xí nghiệp quốc doanh kém
hiệu quả) => Sửa chữa những thứ không đổ vỡ).
Thất bại trong việc xem xét và nội hóa các ảnh
hưởng phụ đáng kể về môi trường lẽ ra là xác
đáng.
Can thiệp của chính quyền nhằm sửa chửa hoặc
giảm bớt thất bại thị trường, nhưng kết cuộc lại gây
ra kết quả tồi tệ hơn.
Thiếu sự can thiệp ở các thị trường đang thất bại
khi mà sự can thiệp rõ ràng là cần thiết.
1. Thất bại chính sách là gì?
Xảy ra khi các dự án được chọn trên cơ sở
đánh giá tài chính hoặc phân tích kinh tế hạn
hẹp mà không tính đến việc nội hóa ngoại
tác môi trường.
Dự án công là công cụ can thiệp có hiệu quả
của chính quyền nhằm giảm những thất bại
của thị trường bằng cách cung cấp hàng hóa
công, nhưng nếu sử dụng không hợp lý sẽ là
nguyên nhân chính của sự biến dạng thị
trường:
2. Thất bại chính sách liên quan
đến dự án
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 34
Do hầu hết các dự án công được tài trợ từ tiền
thuế, chúng có khuynh hướng lấn át đầu tư tư
nhân cũng như sự tái phân bố nguồn lực. Điều
này chỉ đúng khi và có ích khi các dự án công
đem lại mức sinh lợi cao hơn về mặt kinh tế và
xã hội cao hơn so với các dự án tư nhân.
Các dự án công thường có quy mô rất lớn, nên
chúng có tác động mạnh vào nền kinh tế và môi
trường. Cho nên không sử dụng giá kinh tế và lờ
đi tác động môi trường dẫn đến thất bại (trong
phân tích lợi ích chi phí đầy đủ).
2. Thất bại chính sách liên quan
đến dự án
Thất bại chính sách ngành là những chính
sách bỏ qua như chi phí dài hạn, những liên
kết, và ngoại tác khu vực.
Chính sách rừng:
Đa số dịch vụ và sản phẩm rừng không có giá,
hoặc được định giá dưới mức giá khan hiếm do tài
trợ và những thất bại về định chế.
Cách đánh thuế (thường trên cơ sở khối lượng gỗ)
khuyến khích phá rừng.
Nhượng đất rừng để khai thác thường quá ngắn
không khuyến khích bảo vệ và trồng lại.
2. Thất bại chính sách ngành
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 35
Chính sách rừng:
Không đánh giá được các mặt hàng lâm sản
không phải gỗ và các dịch vụ của rừng đã dẫn
đến việc phá rừng quá mức.
Cổ động chế biến gỗ địa phương thường dẫn đến
việc xây dựng các nhà máy kém hiệu quả, lãng
phí, thất thoát nguồn thu của chính quyền.
Tài trợ việc trồng cây cuối cùng trở thành việc
tài trợ cho việc biến một khu rừng thiên nhiên có
giá trị thành những khu đồn điền với loại cây có
giá trị thấp, kèm theo giảm đa dạng sinh học.
2. Thất bại chính sách ngành
Chính sách đất đai:
Thiếu bảo đảm về quyền sở hữu đất đai là
một thất bại chính sách nghiêm trọng nhất ở
các nước đang phát triển.
Quyền sở hữu chung.
Chính sách nước:
Trợ giá nước cho công tác thủy lợi và các sử
dụng khác => giá cả không phản ánh đúng sự
khan hiếm ngày càng tăng.
2. Thất bại chính sách ngành
Lecture 2.1: Nguyên nhân suy thối mơi
trường 36
Đô thị hóa và công nghiệp hóa:
Công nghiệp thường tập trung ở trong hoặc
gần trung tâm thành thị do vấn đề lệch lạc cơ
sở hạ tầng.
Môi trường đô thị vẫn được xem như một
nguồn tài nguyên chung không được định giá.
Thất bại về các chính sách giao thông ở các
đô thị lớn.
Chính sách công nghiệp và thương mại:
2. Thất bại chính sách ngành
Các chính sách kinh tế vĩ mô thất bại khi
chúng thiếu nền tảng kinh tế vi mô hoặc
làm ngơ đi các hậu quả đáng kể về môi
trường.
Các chính sách tiền tệ, tài chính, ngoại hối,
lương tối thiểu, … cũng có những tác động
mạnh mẽ vào cách phân phối và sử dụng
tài nguyên hơn là các chính sách kinh tế vi
mô và khu vực.
2. Thất bại chính sách kinh tế vĩ
mô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nguyên nhân suy thoái môi trường.pdf