Nghiên cứu thảm thực vật và hệ thực vật ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang

Huyện Vị Xuyên thuộc vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang nhƣng có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn đã tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc thù: Tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi trung bình, tiểu vùng thung lũng và núi thấp. Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hƣởng của khí hậu vùng đông bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là 22,60C, độ ẩm không khí trung bình năm đạt 85%, lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao (2000-2400mm/năm). Với điều kiện vị trí địa lý, địa hình, khí hậu nhƣ vậy, đó là điều kiện rất thuận lợi cho thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng phát triển đa dạng và phong phú. Kết quả điều tra về thảm thực vật đã xác định đƣợc 4 kiểu thảm thực vật chính là: Kiểu rừng kín thƣờng xanh trên núi đá vôi; Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới; Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm núi thấp; Kiểu rừng thứ sinh nhân tác. Hệ thực vật khá phong phú và đa dạng, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Thông đất, Cỏ tháp bút, Dƣơng xỉ, Mộc lan). Trong đó có 16 loài thực vật quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2007) và 4 loài có tên trong Nghị định 32/2006 NĐ-CP của Chính phủ.

pdf5 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 543 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thảm thực vật và hệ thực vật ở huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 41 - 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 41 NGHIÊN CỨU THẢM THỰC VẬT VÀ HỆ THỰC VẬT Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANG Đỗ Khắc Hùng, Lê Ngọc Công,Phạm Hùng Cường, Bùi Thị Dậu, Nguyễn Thị Thu Hà Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Vị Xuyên là huyện miền núi thấp của tỉnh Hà Giang, trung tâm huyện là thị trấn Vị Xuyên nằm trên trục Quốc lộ 2, cách Thành phố Hà Giang khoảng 20km về phía nam. Huyện Vị Xuyên có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc thù: Tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi trung bình, tiểu vùng thung lũng và núi thấp. Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hƣởng của khí hậu vùng Đông Bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là 22,60C, độ ẩm không khí trung bình năm đạt 85%, lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao (2000- 2400mm/năm). Với điều kiện vị trí địa lý, địa hình, khí hậu nhƣ vậy là điều kiện rất thuận lợi cho thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng của huyện Vị Xuyên phát triển đa dạng và phong phú. Kết quả điều tra về thảm thực vật đã xác định đƣợc 4 kiểu thảm thực vật chính là: Kiểu rừng kín thƣờng xanh trên núi đá vôi; Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới; Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm núi thấp; Kiểu rừng thứ sinh nhân tác. Hệ thực vật khá phong phú và đa dạng, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Thông đất, Cỏ tháp bút, Dƣơng xỉ, Mộc lan). Trong đó có 16 loài thực vật quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2007) và 4 loài có tên trong Nghị định 32/2006 NĐ-CP của Chính phủ. Từ khoá: Rừng kín thường xanh, rừng thứ sinh, hệ thực vật, thảm thực vật, huyện Vị Xuyên. ĐẶT VẤN ĐỀ* Vị Xuyên là huyện miền núi thấp của tỉnh Hà Giang, có vị trí địa lý nằm trong khoảng 104 023’ đến 105009’ kinh độ đông và từ 22 029’ đến 23002’ vĩ độ bắc. Trung tâm huyện là thị trấn Vị Xuyên nằm trên trục Quốc lộ 2, cách Thành phố Hà Giang khoảng 20km về phía nam. Huyện có địa giới hành chính nhƣ sau: phía bắc giáp Thành phố Hà Giang, huyện Quản Bạ và Trung Quốc. Phía nam giáp huyện Bắc Quang, phía đông giáp huyện Bắc Mê và tỉnh Tuyên Quang, phía tây giáp huyện Hoàng Su Phì. Huyện Vị Xuyên tuy nằm trong vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang nhƣng có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn đã tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc thù: - Tiểu vùng núi cao: bao gồm 8 xã Lao Chải, Xín Chải, Thanh Đức, Thanh Thuỷ, Thƣợng Sơn, Cao Bồ, Quảng Ngần, Phƣơng Tiến. Vùng này có độ cao trên 1000m thuận lợi cho việc phát triển cây đặc sản nhƣ chè Shan, quế, chăn nuôi đại gia súc và phát triển lâm nghiệp. - Tiểu vùng núi trung bình: có độ cao trung bình từ 500-800m, bao gồm các xã Linh Hồ, Việt Lâm, Thuận Hoà, Minh Tân, Ngọc Linh, * Tel: 0982.558559 Ngọc Minh, Bạch Ngọc, Trung Thành. Vùng này thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, chè, chăn nuôi gia súc và trồng rừng. - Tiểu vùng thung lũng và núi thấp: bao gồm các xã Tùng Bá, Phong Quang, Kim Linh, Phú Linh, Kim Thạch, Đạo Đức, Thị trấn Vị Xuyên, Thị trấn Việt Lâm. Vùng này có độ cao trung bình dƣới 500m, thuận lợi cho phát triển lúa nƣớc, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi. Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hƣởng của khí hậu vùng đông bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè có gió mùa đông nam và tây nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, mƣa nhiều (2000-2400mm/năm). Mùa đông có gió mùa đông bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết lạnh, khô, ít mƣa. Nhiệt độ trung bình năm là 22,6 0C, độ ẩm không khí trung bình năm đạt 85% [7]. Với điều kiện vị trí địa lý, địa hình, khí hậu nhƣ vậy, đó là điều kiện rất thuận lợi cho thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng của huyện Vị Xuyên phát triển đa dạng và phong phú. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 41 - 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 - Đối tƣợng: Là toàn bộ các kiểu thảm thực vật và hệ thực vật rừng của huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. - Phƣơng pháp: Thu thập số liệu trực tiếp ngoài thực địa trên các tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn (OTC). Tại mỗi kiểu thảm thực vật bố trí TĐT có hƣớng vuông góc với đƣờng đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu. Khoảng cách giữa hai tuyến tùy theo từng kiểu thảm và địa hình cụ thể (từ 50-100m). Chiều rộng tuyến điều tra là 2m, chạy xuyên suốt và cắt ngang qua các vùng đại diện cho các quần xã nghiên cứu. Trên TĐT đặt các OTC theo phƣơng pháp của Hoàng Chung (2008)[5], diện tích OTC là 400m 2 (20 x 20m) cho tất cả các kiểu thảm nghiên cứu. Trong OTC lập 5 ô dạng bản (ODB), mỗi ô có diện tích 4m2 (2 x 2m) đƣợc bố trí ở 4 góc và điểm giao nhau của hai đƣờng chéo. Trong OTC và ODB tiến hành xác định tên các loài, những loài chƣa biết tên thì thu mẫu về định loại. Xác định tên khoa học các loài theo Nguyễn Tiến Bân và CS (2005) [1], Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000) [2], “Sách Đỏ Việt Nam” (2007) [3], Phạm Hoàng Hộ (1991-1993) [6], Danh lục đỏ IUCN (2007) [8], Nghị định 32/2006 NĐ-CP [4]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các kiểu thảm thực vật ở huyện Vị Xuyên Kiểu rừng kín thường xanh trên núi đá vôi Đây là kiểu rừng tự nhiên chủ yếu còn lại do địa hình hiểm trở nên ít bị tác động khai thác của con ngƣời. Rừng thƣờng có cấu trúc 4 tầng, trong đó có 2 tầng cây gỗ. Tầng trên gồm các loài cây gỗ có chiều cao từ 15-20m với ƣu hợp phổ biến là Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Trai (Garcinia fragraeoides), Lát hoa (Chukrasia tabularis)Tầng cây gỗ thấp chủ yếu là các loài Ôrô (Taxotrophis ilicifolius), Mạy tèo (Streblus macrophyllus)Tầng cây bụi là đại diện của các họ Đơn nem (Myrsinaceae), Đậu (Fabaceae), Na (Annonaceae)Tầng thảm tƣơi thƣờng gặp các loài thuộc họ Ráy (Araceae), Gừng (Zingiberaceae), Dƣơng xỉ (Polypodiaceae)Thực vật ngoại tầng có một số loài phụ sinh nhƣ Phong lan, Dây leo Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới Kiểu rừng này phân bố ở độ cao trên 700m. Rừng thƣờng có 2 tầng cây gỗ nhƣng sự phân biệt không rõ ràng, chiều cao trung bình từ 15-20m. Do ảnh hƣởng của độ cao, của gió và nhiệt độ nên càng lên cao cây gỗ có chiều cao càng giảm, thực vật thân leo rất ít, dƣơng xỉ chiếm ƣu thế, thực vật phụ sinh rất nhiều. Có thể phân thành 2 loại rừng chính: + Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới: Tổ thành thực vật trong kiểu rừng này khá phong phú, bao gồm các loài thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Xoan (Meliaceae) + Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm: Thƣờng gặp các loài cây lá rộng và cây lá kim chiếm ƣu thế. Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm núi thấp Kiểu rừng này phân bố ở độ cao dƣới 700m. Do ảnh hƣởng của khí hậu thuận lợi, rừng sinh trƣởng liên tục, thƣờng có 2-3 tầng cây gỗ thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae)Tầng cây bụi chủ yếu là các loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae). Lớp thảm tƣơi thuộc họ Cỏ (Poaceae), Dƣơng xỉ (Polypodiaceae) phát triển mạnh. Thực vật phụ sinh phong phú. Kiểu rừng này đang bị tác động mạnh mẽ có nguy cơ bị nghèo kiệt, thoái hoá. Cần có các biện pháp bảo vệ để phát triển bền vững. Kiểu rừng thứ sinh nhân tác Do các hoạt động khai thác, đốt nƣơng, làm rẫy nên thảm thực vật ở kiểu rừng này rất phong phú về thành phần loài cũng nhƣ cấu trúc hình thái. Vì vậy kiểu rừng này xuất hiện các ƣu hợp sau: + Rừng phục hồi sau nƣơng rãy: Tổ thành loài gồm các loài cây ƣa sáng, phát triển nhanh nhƣ Sau sau (Liquidambar formosana), Thành ngạnh (Cratoxylum formosum), Bùng bục (Mallotus barbatus), Ba soi (Macaranga Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 41 - 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 denticulata), Trám trắng (Canarium album)Rừng chƣa phân tầng rõ ràng, kích thƣớc cây nhỏ. Tầng thảm tƣơi là Lau (Saccharum arundinaceum), Chít (Thysanolaena maxima), Cứt lợn (Ageratum conyzoides) + Rừng tre nứa: Hình thành sau khai thác rừng, chiếm tỷ lệ không đáng kể. Tổ hợp thành phần loài đơn giản, chủ yếu là Nứa (Neohouzeauna dulloa), Giang (Dendrocalamus patellaris) chiếm ƣu thế. Lác đác có một số loài cây thân gỗ phẩm chất kém nhƣ Dẻ (Castanopsis indica), Trâm Syzygium wightianum), Kháo (Machilus odoratissima). Do các loài Nứa, Giang mọc dày đặc nên cây gỗ tái sinh rất hiếm. + Kiểu rừng trồng: Gồm các loài nhƣ Thông (Pinus merkusiana), Mỡ (Manglietia glauca) và rừng trồng cây lâu năm, cây ăn quả. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nông nghiệp ngƣời nông dân đã tạo ra thảm thực vật gồm các loài cây trồng chủ yếu nhƣ Lúa, Ngô, Khoai lang, Sắn, Mía, Rau xanh Hệ thực vật của huyện Vị Xuyên Kết quả điều tra thành phần thực vật của huyện, chúng tôi đã lập đƣợc danh sách với 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố của các taxon đựơc trình bày ở bảng 1. Từ kết quả ở bảng 1 cho thấy trong 4 ngành thực vật điều tra đƣợc thì ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có số họ, số chi và số loài phong phú nhất (gồm 77 họ chiếm 91,67%, 223 chi chiếm 90,00%, 304 loài chiếm 96,51%). Tiếp đến là ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) với 4 họ (chiếm 4,76%), 5 chi (chiếm 6,25%), 7 loài (chiếm 2,22%). Thông đất (Lycopodiophyta) có 2 họ (chiếm 2,38%), 2 chi (chiếm 2,50%), 3 loài (chiếm 0,95%). Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta) có số họ, số chi và số loài thấp nhất: 1 họ (chiếm 1,19%), 1 chi (chiếm 1,25%), 1 loài (chiếm 0,32%). Trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) thì lớp Mộc lan (Magnoliopsida) có 67 họ (chiếm 87,01% số họ), 207 chi (chiếm 92,83% số chi) và 285 loài (chiếm 93,75% số loài), lớn hơn rất nhiều so với số họ (10 họ), số chi (16 chi), số loài (19 loài) của lớp Hành (Liliopsida). Trong số 84 họ thực vật có 29 họ chỉ có 1 loài, 37 họ có từ 2-5 loài, 16 họ có 6 loài trở lên. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 2. Bảng 1. Sự phân bố của các taxon thực vật ở huyện Vị Xuyên TT Ngành thực vật Họ Chi Loài Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Thông đất (Lycopodiophyta) 2 2,38 2 2,50 3 0,95 2 Cỏ tháp but (Equisetophyta) 1 1,19 1 1,25 1 0,32 3 Dƣơng xỉ (Polypodiophyta) 4 4,76 5 6,25 7 2,22 4 Mộc lan (Magnoliophyta) 77 91,67 223 90,00 304 96,51 4.1 Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) 67 87,01 207 92,83 285 93,75 4.2 Lớp Hành (Liliopsida) 10 12,99 16 7,17 19 6,25 Tổng cộng 84 100 231 100 315 100 Bảng 2. Những họ thực vật có từ 6 loài trở lên ở huyện Vị Xuyên (Xếp theo thứ tự số loài giảm dần) TT Tên họ Số loài TT Tên họ Số loài 1 Euphorbiaceae 31 9 Tiliaceae 8 2 Rubiaceae 15 10 Sterculiaceae 8 3 Lauraceae 15 11 Myrsinaceae 8 4 Moraceae 14 12 Meliaceae 7 5 Caesalpiniaceae 10 13 Rutaceae 7 6 Asteraceae 9 14 Sapindaceae 6 7 Fabaceae 9 15 Uticaceae 6 8 Verbenaceae 9 Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 41 - 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 44 Số liệu ở bảng 2 cho thấy trong 15 họ này thì họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) là phong phú nhất (có 31 loài); tiếp theo là các họ Cà phê (Rubiaceae), họ Long não (Lauraceae) đều có 15 loài; họ Dâu tằm (Moraceae) có 14 loài; ba họ có 9 loài là họ Cúc (Asteraceae), họ Đậu (Fabaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae); Ba họ Đay (Tiliaceae), Trôm (Sterculiaceae) và Đơn nem (Myrsinaceae) mỗi họ có 8 loài. Họ Xoan (Meliaceae) và họ Cam (Rutaceae) đều có 7 loài. Họ Bồ hòn (Sapindaceae) và họ Gai (Uticaceae) mỗi họ có 6 loài. Những loài thực vật quý hiếm ở huyện Vị Xuyên Từ kết quả điều tra chúng tôi đã xác định đƣợc 16 loài thực vật quý hiếm (chiếm 5,08% tổng số loài) có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2007) và 4 loài có tên trong Nghị định 32/2006 NĐ-CP của Chính phủ. Danh sách các loài thực vật quý hiếm đƣợc ghi trong bảng 3. KẾT LUẬN Huyện Vị Xuyên thuộc vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang nhƣng có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn đã tạo ra các tiểu vùng khí hậu đặc thù: Tiểu vùng núi cao, tiểu vùng núi trung bình, tiểu vùng thung lũng và núi thấp. Huyện Vị Xuyên chịu ảnh hƣởng của khí hậu vùng đông bắc với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình năm là 22,6 0C, độ ẩm không khí trung bình năm đạt 85%, lƣợng mƣa trung bình hàng năm cao (2000-2400mm/năm). Với điều kiện vị trí địa lý, địa hình, khí hậu nhƣ vậy, đó là điều kiện rất thuận lợi cho thảm thực vật nói chung và rừng nói riêng phát triển đa dạng và phong phú. Kết quả điều tra về thảm thực vật đã xác định đƣợc 4 kiểu thảm thực vật chính là: Kiểu rừng kín thƣờng xanh trên núi đá vôi; Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới; Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm núi thấp; Kiểu rừng thứ sinh nhân tác. Hệ thực vật khá phong phú và đa dạng, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc 315 loài, 231 chi, 84 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch (Thông đất, Cỏ tháp bút, Dƣơng xỉ, Mộc lan). Trong đó có 16 loài thực vật quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 1 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2007) và 4 loài có tên trong Nghị định 32/2006 NĐ-CP của Chính phủ. Bảng 3. Các loài thực vật quý hiếm ở huyện Vị Xuyên TT Tên khoa học Tên địa phương Giá trị bảo tồn SĐVN IUCN NĐ 32 1 Annamocarya sinensis J.Leroy. Chò đãi EN 2 Ardisia silvertris Pitard. Khôi tía VU 3 Canarium tramdenum Dai&Yakovl. Trám đen VU 4 Castanopsis hystrix A.DC. Dẻ gai đỏ VU 5 Chukrasia tabularis A.Juss. Lát hoa VU LR 6 Cinnamomum balansae Lecomte. Gù hƣơng VU II.A 7 Cinnamomum parthenoxylon Meisn. Re hƣơng CR II.A 8 Diospyros mun A.Chev.ex Lecomte. Mun EN 9 Dipterocarpus retusus Blume. Chò nâu VU 10 Drynaria fortunei T.Moore. Cốt toái bổ EN 11 Excentrodendron tonkinense Chang Nghiến EN II.A 12 Fallopia muntiflora (Thunb).Haraldson. Hà thủ ô đỏ VU 13 Garcinia fagraeoides A.Chev. Trai lý II.A 14 Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy. Vàng tâm VU 15 Quercus platycalyx Hickel&A.Camus Sồi đĩa VU 16 Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. Củ gió VU Ghi chú: - SĐVN 2007: Sách Đỏ Việt Nam, 2007: trong đó: CR là rất nguy cấp; EN là nguy cấp; VU là sẽ nguy cấp. - Danh lục Đỏ IUCN, 2007: LR là ít nguy cấp. - Nghị định 32/2006 NĐ-CP: Nghị định của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 về quản lý thực vật, động vật rừng, trong đó nhóm II.A cần hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Đỗ Khắc Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 41 - 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Tiến Bân và CS (2003-2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập 2, 3. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [2]. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. [3]. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam. Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. [4]. Chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006 NĐ-CP, Hà Nội. [5]. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật. Nxb Giáo dục, Hà Nội. [6]. Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), Cây cỏ Việt Nam. Nxb Montreal. [7]. Viện Thổ nhƣỡng Nông hoá (2008), Nghiên cứu tài nguyên đất vùng kinh tế trọng điểm, đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý để phát triển vùng cây hàng hoá và cây nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ, giấy ở Hà Giang. Báo cáo đề tài khoa học. [8]. IUCN (2007), Red list threatened Plants. Website: red list.org. SUMMARY STUDY ON VEGETATION AND FLORA SYSTEM IN VI XUYEN DISTRICT, HA GIANG PROVINCE Do Khac Hung * , Le Ngoc Cong, Pham Hung Cuong, Bui Thi Dau, Nguyen Thi Thu Ha College of Education - TNU Vi Xuyen is a low mountainous district of Ha Giang province with complex fragmented terrain, createing unique sub-climate regions: midium mountains, high mountains, northeast valley and low mountains. Vi Xuyen district is affected by the climate regime monsoon climate. The annual average temperature is 22.6 0 C, average humidity reaches 85%, average annual rainfall is high (2000-2400mm/year). Thank to these features of geography, topography, climate, thus it is very favorable conditions for vegetation in general and in particular the development of forest diversity and richness Results of vegetation survey identified four main vegetation types: evergreen forest on limestone; Type moist evergreen tropical rain; Type moist evergreen lowland rain ; secondary forest type of work. The flora is quite rich and varied, we initially listed 315 species, 231 genera and 84 families in 4 vascula plant phyla: Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Magnoliophyta. Of which there were 16 rare plant species listed in Vietnam Red Book (2007), a species listed in IUCN Red List (2007) and four species listed in Decree 32/2006 ND-CP of the Government Key words: Closed evergreen forest, secondary forest, vegetation, flora, Vi Xuyen district. * Tel: 0982.558559

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_32603_36394_1582012141423nghiencuuthamthucvat_098_2052767.pdf