Đối với Sở NN- PTNT tỉnh Khánh Hòa: Xây
dựng kinh phí để đáp ứng đủ cho đội tàu tuần
tra hoạt động tuần tra, kiểm soát tàu thuyền
khai thác. Nghiên cứu và kiến nghị với UBND
tỉnh Khánh Hòa giảm số lượng tàu thuyền khai
thác trong đầm Thủy Triều nhằm bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trong đầm Thủy
Triều cũng như tham mưu cho UBND tỉnh xây
dựng quy định kích thước mắt lưới cho các
nghề như: lờ dây Trung Quốc, nò sáo.
Đối với chính quyền địa phương: Phối hợp
tốt hơn nữa trong công tác đấu tranh, xử lý các vi
phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý khai thác thủy sản tại đầm Thủy Triều, tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN
TẠI ĐẦM THỦY TRIỀU, TỈNH KHÁNH HÒA
THE STUDY PROPOSES MANAGEMENT SOLUTIONS OF FISHERIES EXPLOITATION
IN THUY TRIEU MARSH OF KHANH HOA PROVINCE
Nguyễn Thị Nga1, Đặng Ngọc Tính2
Ngày nhận bài: 08/03/2017; Ngày phản biện thông qua: 04/4/2017; Ngày duyệt đăng: 15/6/2017
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này để phân tích, đánh giá các nhân tố quan trọng quyết định việc quản lý khai
thác thủy sản cũng như gia tăng phúc lợi cộng đồng ngư dân tại đầm Thủy Triều, tỉnh Khánh Hòa như: Số
lượng tàu, thuyền khai thác; Thời gian khai thác; Sản lượng khai thác; Cơ cấu và thu nhập bình quân... Nghiên
cứu sử dụng phương pháp hồi cứu tài liệu, thu thập số liệu thứ cấp và thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên số mẫu
gồm 100 hộ dân làm nghề khai thác thủy sản quanh đầm Thủy Triều, tỉnh Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu cho
thấy: công tác quản lý khai thác thuỷ sản có tầm quan trọng rất lớn không chỉ với sự phát triển của nghề cá mà
còn cả về mặt kinh tế, xã hội, môi trường, sinh học, sinh thái, như: Bảo vệ đa dạng sinh học và sinh thái; Quản
lý khai thác nhằm giúp nghề cá phát triển ổn định và bền vững theo các mục tiêu xác định; Bảo vệ môi trường
sống của thuỷ sản; Làm ổn định hiệu quả sản xuất; Phân phối công bằng quyền khai thác; Giải quyết việc làm
cho người lao động. Từ đây, các hoạt động quản lý thủy sản trong công tác quản lý khai thác thủy sản và gia
tăng phúc lợi cộng đồng dân cư tại đầm Thủy Triều, tỉnh Khánh Hòa được đề xuất.
Từ khóa: Quản lý khai thác thủy sản, phúc lợi cộng đồng dân cư, đầm Thủy Triều, Khánh Hòa
ABSTRACT
The purpose of this study is to analyze and evaluate important factors to make fi shing management
decisons as well as added benefi ts to the fi shing communities in Thuy Trieu marsh of Khanh Hoa province . The
study investigated the number of fi shing boats; exploitation time; catches; the structure and average income
and use retrospective method to study documents and secondary data and primary data collection based on
a sample of 100 households employed around the Thuy Trieu marsh in Khanh Hoa province. The study results
showed that the management of fi shing is of great importance not only for the development of fi sheries, but
also economic, social, environmental, biological, ecological well being such as the protection of biodiversity
and ecological management of fi sheries exploitation. These aim to help develop stability and sustainable
objectivesincluding: Protection of the aquatic environment; Stabilized production effi ciency; Equitable
distribution of mining rights; as well as job creation . From the fi ndings, suggestions are made to improve the
management of fi sheries activities to increase community welfare in Thuy Trieu marsh of Khanh Hoa province.
Keywords: Fisheries management, community welfare, Thuy Trieu marsh, Khanh Hoa province
1 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang
2 Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa
72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung
Bộ, với hơn 300 km bờ biển và 135 km đường
ven đảo, nhiều vũng vịnh, đầm phá như: vịnh
Nha Trang, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong,
đầm Nha Phu, đầm Thủy Triều [7]. Đây là nơi
có điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển các
ngành kinh tế biển như: Du lịch biển, khai thác
thủy sản, nuôi hải sản nước mặn, đóng tàu,
cảng biển,... Đầm Thủy Triều nằ m trên địa bàn
huyện Cam Lâm bao gồm các xã Cam Hải
Đông, Cam Hải Tây, Cam Hòa, Cam Thành
Bắc và thị trấn Cam Đức, cù ng vớ i một phần
nhỏ thuộc phường Cam Nghĩa của thà nh phố
Cam Ranh. Trải dài qua các xã phường nên
Đầ m có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế cũng như đời sống của gần 4.000 hộ gia
đình nơi đây [3]. Việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá thực trạng trong lĩnh vực khai thác
thủy sản và những tác động có liên quan đến
nguồn lợi, môi trường thủy sản nói chung cũng
như nguồn lợi thủy sản tại đầm Thủy Triều nói
riêng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể,
khả thi về khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn
lợi có hiệu quả cũng như góp phần cải thiện
điều kiện kinh tế - xã hội của cộng đồng ngư
dân sinh sống quanh khu vực đầm tại thành
phố Cam Ranh nói riêng và tỉnh Khánh Hòa
nói chung. Do đó, việc quản lý khai thác thủy
sản và gia tăng phúc lợi cộng đồng ngư dân tại
đầm Thủy Triều tỉnh Khánh Hòa có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh nói riêng cũng như kinh tế
của cả nước nói chung.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Quản lý khai thác nguồn lợi thủy sản
Theo tổ chức Nông Lương của Liên
hợp quốc (FAO - Food and Agriculture
Organization) thì khái niệm quản lý nghề cá
được hiểu như sau:
Quản lý nghề cá là một quá trình tổng hợp
về thu thập thông tin, phân tích, quy hoạch,
tư vấn, ra quyết định, phân bổ nguồn lợi, xây
dựng và thực hiện các quy định hoặc các luật
lệ và thi hành khi cần thiết, nhằm quản lý các
hoạt động khai thác để đảm bảo năng suất tiếp
tục của nguồn lợi và đạt được các mục tiêu
khác về khai thác thủy sản.
Hội thảo quốc tế về nghề cá có trách nhiệm
ở thành phố Can-cun, năm 1992 (Mexico) đã
thống nhất:
Quản lý nghề cá là “Hoàn thiện việc sử
dụng bền vững nguồn lợi thuỷ sản hài hoà
với môi trường; thực hiện nuôi trồng và đánh
bắt không gây hại cho hệ sinh thái, nguồn lợi
và chất lượng, kết hợp giá trị gia tăng với các
sản phẩm thông qua quá trình vận chuyển để
đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh cần thiết; quản lý
các hoạt động thương mại để cung cấp cho
khách hàng sản phẩm có chất lượng tốt”
(Cacun, 1992).
2. Quản lý nghề cá ven bờ dựa vào cộng đồng
Thấy rõ được tầm quan trọng và sự phức
tạp của quản lý nghề cá ven bờ. Nghề cá ven
bờ có số lượng ngư dân chiếm đa số lao động
nghề cá, số ngư dân này sống rải rác dọc ven
biển. Họ là những người nghèo. Cuộc sống
của họ được gắn chặt với những con thuyền
nhỏ hoạt động vùng ven bờ. Điều này dẫn đến
tình trạng cạnh tranh ngày càng rõ rệt trong
khai thác thủy sản, làm cho nguồn lợi ven bờ
bị cạn kiệt nhanh chóng. Để có thể đảm bảo
phát triển nghề cá lâu dài, thì việc áp dụng mô
hình “Quản lý nghề cá dựa trên cộng đồng” có
ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý khai
thác thủy sản tại đầm Thủy Triều nói riêng, tỉnh
Khánh hòa nói chung [4].
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 73
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Cách tiếp cận
Ngoài việc sử dụng phương pháp hồi cứu
tài liệu và thu thập số liệu thứ cấp, nhóm tác
giả thu thập dữ liệu sơ cấp từ việc phỏng vấn
trực tiếp những hộ dân làm nghề khai thác
thủy sản quanh đầm Thủy Triều, cũng như các
chuyên gia lĩnh vực quản lý khai thác nguồn
lợi thủy sản. Bảng câu hỏi được kế thừa và bổ
sung các nghiên cứu trước đó được dùng làm
điều tra [6].
2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu
Nhóm tác giả đã tiến hành điều tra khảo
sát 100 hộ dân làm nghề khai thác thủy sản
quanh đầm Thủy Triều và đã tiến hành khảo
sát ở 6 xã, cụ thể: Cam Hải Đông 30 hộ, Cam
Đức 20 hộ, Cam Hải Tây 10 hộ, Cam Hòa 10
hộ, Cam Thành Bắc 15 hộ, Cam Nghĩa 15
hộ. Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tính
toán các chỉ số về, số lượng tàu khai thác; thời
gian khai thác; sản lượng khai thác, thu nhập
bình quân ...
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thực trạng tàu thuyền khai thác nguồn
lợi thủy sản trong đầm Thủy Triều
Hình1. Quản lý nghề cá dựa trên cộng đồng
Bảng 1. Phân bổ số lượng tàu thuyền theo nghề và nhóm công suất năm 2014
TT Nghề
Nhóm công suất (cv)
Tổng
50
1 Lờ dây Trung Quốc 210 70 30 310
2 Lưới kéo 10 08 04 22
3 Nò sáo 22 00 00 22
4 Lưới rê 93 50 07 150
5 Pha xúc 17 08 03 28
6 Câu 19 08 00 27
7 Rớ 02 00 00 02
8 Lặn 30 02 01 33
Tổng 403 146 45 594
Bảng 1 cho thấy: số lượng tàu thuyền
tham gia khai thác thủy sản trong đầm Thủy
Triều là 594 tàu thuyền, số lượng tàu thuyền
dưới 20 cv hoạt động khai thác trong đầm
chiếm tỷ lệ 67,84% tổng số tàu thuyền khai
thác trong đầm Thủy Triều, tàu có công
suất 20 ÷ 50 cv và trên 50 cv lần lượt chiếm
24,58% và 7,6%.
74 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
Như vậy, qua điều tra khảo sát 100 hộ dân
tham gia khai thác thủy sản trong đầm Thủy
Triều cho thấy tàu thuyền trong các loại nghề
khai thác thủy sản thì thời gian khai thác nhiều
nhất là nghề nò, nghề này đặt cố định một
chỗ, chặn hướng di chuyển và hướng cá vào
chuồng lưới. Nghề lờ dây Trung Quốc hoạt
động với quy mô nghề và số lượng ngư cụ
tham gia đánh bắt trong đầm lớn, ngư trường
nghề này khai thác rộng, chủ yếu vào ban đêm,
ngư dân thường thả lờ lúc 5 ÷ 6h tối, tới 3 ÷ 4h
sáng sẽ thu lờ. Gây ảnh hưởng lớn tới phạm
vi hoạt động của các nghề khác tham gia khai
thác trong đầm (Bảng 2).
2. Hiện trạng công tác quản lý khai thác
thủy sản và gia tăng phúc lợi cộng đồng
dân cư tại đầm Thủy Triều, tỉnh Khánh hòa
2.1. Hiện trạng công tác quản lý khai thác
nguồn lợi thủy sản
2.1.1. Công tác quản lý của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN-PTNT) tỉnh Khánh Hòa chỉ đạo Thanh
tra Sở NN-PTNT thường xuyên tuần tra, kiểm
soát theo chức năng để kịp thời phát hiện, xử
lý những vi phạm về bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản trong đầm Thủy Triều như việc
khai thác, tàng trữ, mua bán san hô, đánh bắt
các loại hải sản quý hiếm, dùng các phương
tiện hủy diệt để khai thác thủy sản[1]. Ngoài
những hoạt động đã triển khai thực hiện thì
hiện nay công tác quản lý của Sở NN-PTNN
tỉnh Khánh Hòa vẫn còn những hạn chế.
2.1.2. Công tác quản lý của Chi cục Thủy sản
Chi cục Thủy sản luôn quan tâm và triển
khai tập huấn, phổ biến các kiến thức pháp
luật đối với khai thác thủy sản theo định kỳ
hàng năm cho ngư dân các xã ven biển. Chi
cục Thủy sản đã tiến hành nhiều biện pháp
để nâng cao nhận thức và truyền đạt thông
tin đến người dân thông qua nhiều hình thức
phối hợp hoạt động khác nhau. Chi cục thủy
sản đã in, phát tờ rơi đến các hộ dân tham gia
khai thác thủy sản, đồng thời đặt 01 pa nô ở
Ủy ban nhân dân xã Cam Hải Đông, 01 pa nô
ở chân cầu Mới, nơi có đông người thường
xuyên qua lại [2]. Tuy nhiên, hiện nay Chi cục
chưa có phòng Thanh tra pháp chế và tất cả
các phương tiện tuần tra đều thuộc Thanh tra
Sở nên công tác tuần tra xử lý vi phạm không
thực hiện được.
2.1.3. Tổ chức cán bộ thanh tra Ngành NN -
PTNT tỉnh Khánh Hòa
Lực lượng thanh tra viên tăng đều qua
các năm như giai đoạn 2008-2010, 2010-2012
và 2012-2015 cụ thể, lần lượt là 29, 32 và 48
người [2]. Tuy nhiên với địa bàn quản lý rộng,
kinh phí hạn chế nên lực lượng thanh tra còn
gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức,
quản lý, phối hợp với các địa phương.
2.2. Gia tăng phúc lợi cộng đồng dân cư tại
đầm Thủy Triều, tỉnh Khánh hòa
2.2.1. Thực trạng sản lượng khai thác
Bảng 2. Thời gian tàu thuyền khai thác thủy sản theo nghề
Nghề Số mẫu Trung bình/ngày (h)
Nò sáo 10 24
Lưới kéo 12 8
Lờ dây Trung Quốc 40 6
Lưới rê 38 7
Tổng cộng 100 45
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 75
Bảng 2 cho thấy số lượng tàu thuyền hoạt
động trong khu vực đầm biến động không lớn
(từ năm 2010 đến 2015). Tuy nhiên với sự thay
đổi về cơ cấu nghề khai thác đã làm ảnh hưởng
tới thành phần và số lượng loài thủy sản sinh
sống trong đầm dẫn đến sản lượng khai thác đã
giảm dần theo từng năm, gây ra nhiều khó khăn
cho đời sống và sinh hoạt của người dân.
Bảng 3. Thống kê sản lượng khai thác trên đầm Thủy Triều
TT Tên Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
01 Sản lượng (tấn) 981 950 975 890 830 788
02 Số tàu thuyền (chiếc) 590 540 535 537 594 575
03 Bình quân sản lượng (tấn/ chiếc) 1.66 1.75 1.82 1.65 1.39 1.37
Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Khánh Hòa
Bảng 4. Sản lượng theo loại nghề khai thác
Nghề Các chỉ số đánh giá
Giá trị
2014 2015
Lưới kéo
ĐVT: kg
Sản lượng thấp nhất trong ngày 40 35
Sản lượng cao nhất trong ngày) 82 75
Sản lượng đánh bắt bình quân trong ngày 61,65 58,89
Độ lệch chuẩn 13,57 14,22
Sản lượng đánh bắt phổ biến nhất
(mode) X X
Lờ dây
Trung Quốc
ĐVT: kg
Sản lượng thấp nhất trong ngày 5 3
Sản lượng cao nhất trong ngày 21 15
Sản lượng đánh bắt bình quân trong ngày 12 8
Độ lệch chuẩn 3,61 3,12
Sản lượng đánh bắt phổ biến nhất (mode) X X
Lưới rê
ĐVT: kg
Sản lượng thấp nhất trong ngày 6 5
Sản lượng cao nhất trong ngày 19 17
Sản lượng đánh bắt bình quân trong ngày 10,42 9,28
Độ lệch chuẩn 4,12 4,02
Sản lượng đánh bắt phổ biến nhất (mode) 8,5 8
Bảng 4 cho thấy, sản lượng khai thác trung
bình trong ngày của tàu thuyền đánh bắt theo
nghề trong năm 2015 giảm so với năm 2014.
Nguyên nhân dẫn đến sản lượng đánh bắt
trong ngày của ngư dân theo nghề giảm là do
tần suất và thời gian đánh bắt của các Nghề
đều tăng.
76 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
Nhìn chung cơ cấu lao động giữa nam và
nữ có sự chệnh lệch tương đối lớn ở tất cả các
địa phương xung quanh đầm Thủy Triều, hầu
hết lao động là nam giới, phụ nữ ở nhà buôn
bán và nội trợ. Phần lớn các hộ đều nghèo,
trình độ dân trí còn thấp, chủ yếu là học chưa
hết cấp 1 chiếm 65%, số người học cấp 2 với
20% , số người học cấp 3 rất ít chỉ đạt 2% và
số người không biết chữ chiếm 13%, thêm vào
đó thu nhập của ngư dân thấp và bấp bênh,
cụ thể 2015 đã giảm đáng kể so với năm 2014
(Bảng 5).
3. Một số giải pháp triển khai thực hiện
quản lý khai thác thủy sản và gia tăng phúc
lợi cộng đồng dân cư tại đầm Thủy Triều
3.1. Giải pháp 1: Quản lý tàu thuyền
Biện pháp: Không phát triển thêm (đóng
mới, mua lại) các tàu cá nhỏ hoạt động ven
bờ có công suất dưới 20 cv, từng bước tiến
tới giảm dần tàu thuyền loại này. Không cho
đăng ký thêm các tàu thuyền hoạt động trong
khu vực, hạn chế tàu có kích thước lớn hoạt
động khai thác trong vùng đầm Thủy Triều,
chỉ cho phép những tàu có kích thước nhỏ và
công suất máy dưới 20 cv mới được phép
tham gia hoạt động và xây dựng quy chế quy
định tuổi thọ của đội tàu tham gia khai thác,
giải bản những tàu đã sử dụng trên 10 năm
không đảm bảo an toàn.
Nguyên nhân: Căn cứ kết quả nghiên cứu
về thực trạng tàu thuyền khai thác trong đầm
Thủy Triều. Tàu thuyền sử dụng trong nghề
khai thác thủy sản đã có thời gian hoạt động
từ 7 ÷ 10 năm, số lượng tàu thuyền tham gia
khai thác thủy sản trong đầm Thủy Triều là rất
lớn 594 tàu thuyền, số lượng tàu thuyền có
công suất dưới 20 cv hoạt động khai thác trong
đầm chiếm tỷ lệ 67,84% tổng số tàu thuyền
khai thác trong đầm Thủy Triều (theo dữ liệu
điều tra).
3.2. Giải pháp 2: Quản lý nghề
Biện pháp: Không cho tàu làm nghề lưới
kéo và nghề lờ dây Trung Quốc khai thác
trong đầm Thủy Triều, ngoài số lượng nghề
đang hoạt động, không cấp phép khai thác
thêm cho những tàu thuyền khác, dần dần
sẽ giảm số lượng tàu thuyền hoạt động khai
thác trong khu vực. Không cho phát triển
2.2.2. Cơ cấu lao động và thu nhập bình quân
Bảng 5. Cơ cấu lao động và Thu nhập bình quân
Địa phương Lao động
Thu nhập bình quân (ĐVT: VNĐ)
người/ngày
2014 2015
Xã Cam Hải Đông
Số lao động nam (135)
186.243 132.630
Số lao động nữ (30)
Xã Cam Hải Tây
Số lao động nam (50)
198.562 165.706
Số lao động nữ (25)
Thị trấn Cam Đức
Số lao động nam (80)
100.098 64.523
Số lao động nữ (50)
Xã Cam Hòa
Số lao động nam (30)
189.781 171.244
Số lao động nữ (15)
Xã Cam Thành Bắc
Số lao động nam (96)
92.586 81.428
Số lao động nữ (30)
Phường Cam Nghĩa
Số lao động nam (75)
148.207 117.978
Số lao động nữ (17)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 77
những nghề có kích thước mắt lưới nhỏ hơn
so với quy định, sắp xếp quy hoạch lại cơ
cấu nghề khai thác, khoanh vùng quản lý đối
với từng nghề khai thác cũng như thực hiện
các mô hình chuyển đổi nghề nghiệp vùng
bờ như hỗ trợ kinh phí đóng tàu khai thác vùng
biển khơi, nuôi trồng thủy sản sinh thái, du lịch
sinh thái...
Nguyên nhân: Nghề lờ dây Trung Quốc
tăng nhanh cả về số lượng tàu thuyền và quy
mô nghề. Tới năm 2014 có tới 310 tàu làm
nghề lờ dây làm mất cân đối trong quy mô nghề
và làm giảm ngư trường hoạt động của các
nghề khai thác khác và nghề lưới kéo là nghề
bị cấm khai thác thủy sản trong đầm những
vẫn ngang nhiên hoạt động, nghề này không
chỉ khai thác cạn kiệt nguồn lợi mà còn cào xới
nền đáy, gây ô nhiễm vùng nước và phá hoại
hệ sinh thái cỏ biển trong đầm, gây ảnh hưởng
lớn tới nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh
thái trong đầm Thủy Triều, thêm vào đó thời
gian khai thác diễn ra cả ngày lẫn đêm chiếm
tỷ lệ 50%, và tần suất các nghề khai thác trong
đầm là rất cao.
3.3. Giải pháp 3: Quản lý và nâng cao nhận
thức của cộng đồng dân cư ven Đầm
Biện pháp: Tuyên truyền, giáo dục, vận
động quần chúng, nhất là những hộ dân đang
sống và khai thác nguồn lợi thủy sản trên
đầm Thủy Triều có ý thức bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản. Tập huấn và hướng dẫn
cho người dân các kỹ thuật về khai thác và
nuôi trồng thủy sản, khai thác các loài thủy sản
nhằm đảm bảo không gây ảnh hưởng tới môi
trường sinh thái trong đầm Thủy Triều, thực
hiện phân định ranh giới giữa vùng nuôi trồng
thuỷ sản với khai thác tự nhiên, thành lập
những khu vực bảo vệ nghiêm ngặt nguồn
giống ở những bãi đẻ tự nhiên, quy định thời
gian cho phép khai thác, thời gian hạn chế khai
thác đối với các khu vực đã được xác định,
khảo sát để khoanh vùng, phân chia mặt nước
giao cho cộng đồng ngư dân quản lý và khai
thác theo mô hình đồng quản lý cũng như dạy
nghề và tạo cơ hội việc làm nhằm góp phần
giảm tỷ lệ đánh bắt khi thực hiện chuyển đổi
nghề nghiệp.
Nguyên nhân: Vấn đề nhận thức và chấp
hành quy định pháp luật của người dân trong
lĩnh vực khai thác thủy sản và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản còn thấp và chưa đầy đủ. Cư dân
địa phương chưa được tiếp cận việc quản lý
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo
hình thức đồng quản lý. Khai thác tự do, không
phân chia vùng biển khai thác giữa các địa
phương trong khu vực đầm. Trong khi đó một
số khu vực trong Đầm là bãi đẻ của các loài
thủy hải sản và là nơi sinh trưởng, phát triển
của các loài cá nhỏ cần được bảo vệ.
3.4. Giải pháp 4: Nâng cao năng lực quản lý
Biện pháp: Tăng cường thêm phương tiện
và con người phục vụ công tác tuần tra kiểm
soát việc khai thác thủy sản trên các vùng biển
địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Xây dựng kế hoạch
và bổ sung nguồn kinh phí phục vụ công tác
tuần tra, kiểm soát cho các ca nô, tàu kiểm ngư
để hoạt động quản lý khai thác thủy sản được
đảm bảo và hiệu quả. Ngăn chặn những hình
thức sản xuất, khai thác gây ảnh hưởng đến
tính bền vững nguồn lợi khu vực đầm. Kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động khai thác thủy
sản mang tính hủy diệt như dùng xung điện,
các nghề cấm, đối tượng cấm, khu vực cấm.
Tổ chức tập huấn cho cán bộ về phương pháp
tham gia trong quản lý nguồn lợi tài nguyên
ven biển dựa vào cộng đồng.
Nguyên nhân: Lực lượng cán bộ làm công
tác thanh tra chuyên ngành thủy sản ít, chưa
có cán bộ chuyên ngành quản lý thủy sản tại
các xã, phường, thị trấn và UBND huyện Cam
Lâm, hầu hết là cán bộ không đúng chuyên
môn và làm kiêm nghiệm nhiều lĩnh vực [5].
Kinh phí dùng cho hoạt động tuần tra, kiểm
soát hoạt động khai thác thủy sản trên biển ít,
không đảm bảo kinh phí để thực thi nhiệm vụ.
Việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực thủy sản hiện
nay còn gặp nhiều khó khăn. Việc hiểu biết của
cán bộ và cư dân địa phương về phương pháp
tham gia trong quản lý nguồn lợi tài nguyên
ven biển dựa vào cộng đồng còn hạn chế.
78 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2017
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các nghề khai thác trên đầm Thủy Triều
liên tục quanh năm chứ không theo mùa vụ
khai thác. Ngày đánh bắt lớn nhất trong tháng
là 28 ngày, thấp nhất là 12 ngày gây áp lực lớn
lên nguồn lợi thủy sản trong đầm Thủy Triều.
Thêm vào đó, trong những năm gần đây số
lượng tàu thuyền làm nghề lờ dây Trung Quốc
tăng mạnh từ 150 tàu (năm 2010) lên 310 tàu
(năm 2014). Sản phẩm khai thác trong đầm
Thủy Triều đa dạng về loài nhưng sản lượng
đánh bắt không cao. Kích thước và sản lượng
sản phẩm khai thác thu được trên mỗi mẻ lưới
đã bị suy giảm từ 30 – 50 % so với những năm
2000 trở về trước[5], sản lượng khai thác giảm
rõ rệt. Bên cạnh đó, đa số các hộ dân sống
quanh đầm Thủy Triều có cuộc sống khó khăn,
lao động làm nghề khai thác thủy sản cần cù,
chịu khó. Nguồn lợi thủy sản trong đầm ngay
càng ít lên thu nhập từ nghề khai thác thủy sản
trong đầm thấp, đời sồng kinh tế người dân
gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, quản lý khai thác
thủy sản và gia tăng phúc lợi cộng đồng ngư
dân tại đầm Thủy Triều, tỉnh Khánh Hòa là rất
cần thiết.
2. Kiến nghị
Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa:
Xây dựng và ban hành quy chế phân chia vùng
khai thác, chủ động giao các vùng được phân
này cho từng địa phương và cộng đồng ngư
dân quản lý theo mô hình đồng quản lý. Cần
có các công trình nghiên cứu về đánh giá trữ
lượng nguồn lợi, các bãi đẻ, nơi sinh sản, thời
gian sinh sản của các loài thủy sản cũng như
mùa vụ khai thác cho từng nghề phù hợp với
mỗi hộ ngư dân được phép khai thác, từ đó
đề ra các phương án tối ưu cho các nghề khai
thác đối với mùa vụ và đối tượng khai thác
trong khu vực.
Đối với Sở NN- PTNT tỉnh Khánh Hòa: Xây
dựng kinh phí để đáp ứng đủ cho đội tàu tuần
tra hoạt động tuần tra, kiểm soát tàu thuyền
khai thác. Nghiên cứu và kiến nghị với UBND
tỉnh Khánh Hòa giảm số lượng tàu thuyền khai
thác trong đầm Thủy Triều nhằm bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản trong đầm Thủy
Triều cũng như tham mưu cho UBND tỉnh xây
dựng quy định kích thước mắt lưới cho các
nghề như: lờ dây Trung Quốc, nò sáo.
Đối với chính quyền địa phương: Phối hợp
tốt hơn nữa trong công tác đấu tranh, xử lý các vi
phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Các văn bản pháp quy về quản lý tàu cá. NXB Lao động xã hội,
Hà Nội.
2. Chi cục Thủy sản Khánh Hòa. Báo cáo tổng kết hàng năm.
3. Nguyễn Xuân Hòa, Nguyễn Thị Thanh Thủy, Nguyễn Nhật Như Thủy, 2012. Hiện trạng hệ sinh thái rừng ngập
mặn và thảm cỏ biển ở khu vực đầm Thủy Triều tỉnh Khánh Hòa. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và
tài nguyên sinh vật lần thứ 5, tr 488 - 497.
4. Nguyễn Long, 2004. Quản lý bền vững nguồn lợi hải sản ven bờ, những tồn tại và đề xuất các biện pháp quản
lý dựa trên cơ sở cộng đồng.
5. Phòng Nông nghiệp huyện Cam Lâm. Báo cáo tổng kết hàng năm.
6. Phương pháp điều tra mẫu thuỷ sản của FAO trong thống kê nghề cá ven bờ. Constantine Stamatapoulos, FAO,
Rome.
7. Nguyễn Tám, Bùi Minh Sơn, Đỗ Phi Phong, 2004. Đặc điểm khí hậu và thủy văn tỉnh Khánh Hòa. Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Khánh Hòa.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_de_xuat_giai_phap_quan_ly_khai_thac_thuy_san_tai.pdf