Nâng cao hoạt động dịch vụ cho sinh viên trong trường Đại học nông nghiệp Hà Nội

In recent years, the trend extended training and human resources to meet society's needs, many universities have opened several training programs besides the key sectors of the university. Therefore, the amount of annual student enrollment is increasing rapidly. Along with that is an urgent need for some services (DV) as provided for student housing, food services, library information, materials, . student satisfaction in the service school is very important to evaluate the service quality in universities

pdf6 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao hoạt động dịch vụ cho sinh viên trong trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dương Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 207 - 212 207 NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CHO SINH VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI Dương Thị Hoa*, Vũ Thị Hằng Nga Đại học Nông nghiệp Hà Nội TÓM TẮT Trong những năm gần đây, với xu thế mở rộng đào tạo và đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu của xã hội, nhiều trường đại học đã mở thêm một số ngành đào tạo bên cạnh những ngành trọng điểm của nhà trường. Chính vì vậy mà lượng sinh viên hằng năm được tuyển sinh tăng lên nhanh chóng. Cùng với đó là nhu cầu cấp thiết về một số dịch vụ (DV) cung cấp cho sinh viên như chỗ ở, dịch vụ ăn uống, thông tin thư viện, tài liệu, Sự hài lòng của sinh viên về dịch vụ trong nhà trường là điều rất quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ trong các trường đại học. Từ khóa: hoạt động dịch vụ, sinh viên, trường đại học nông nghiệp Hà Nội ĐẶT VẤN ĐỀ Nắm bắt được nhu cầu cấp thiết về việc cung cấp dịch vụ cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cũng như nhiều hộ gia đình ở các khu vực lân cận đã chuyển sang một lĩnh vực kinh doanh mới là kinh doanh dịch vụ như: cho thuê phòng trọ, ăn uống, internet, cho thuê giáo trình tài liệu.... Đi đến bất kì một con đường nào thuộc khu vực trong và ngoài trường ta đều dễ dàng bắt gặp những loại hình dịch vụ này. Vậy thực trạng kinh doanh dịch vụ cho sinh viên ở đây như thế nào? Số lượng, chất lượng, giá cả các dịch vụ ra sao? Có những thuận lợi và nguy cơ tiềm ẩn nào qua các dịch vụ đó? PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp Gồm những tài liệu đã được công bố như sách, báo, nghị quyết, các công trình nghiên cứu, niêm giám thông kê,và các tài liệu liên quan đến chất lượng dịch vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ. Đây là nhưng tài liệu rất quan trọng làm cơ sở để xây dựng phương pháp luận và thực tiễn của đề tài, ngoài ra thông qua đó để biết thêm thông tin về vấn đề đang nghiên cứu. Số liệu sơ cấp Phỏng vấn trực tiếp sinh viên đang học năm thứ nhất, thứ 2, thứ 3 và thứ 4 đang sử dụng các dịch vụ của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Các sinh viên này được lựa chọn để thu thập các thông tin cần thiết thông qua các mẫu điều tra đã được chuẩn bị sẵn. Việc phỏng vấn nhằm thu thập thông tin về vấn đề chất lượng của các hoạt động dịch vụ, đồng thời muốn biết thêm về nhu cầu và mong muốn của họ đối với các dịch vụ đang phát triển tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Cụ thể số lượng mẫu điều tra phỏng vấn mỗi đối tượng như bảng sau: Bảng 1. Số lượng mẫu điều tra * Đối tượng phỏng vấn Số phiếu Sinh viên năm thứ nhất (K57) 15 Sinh viên năm thứ 2 (K56) 15 Sinh viên năm thứ 3 (K55) 15 Sinh viên năm thứ 4 (K54) 15 Tổng 60 * Tel: Dương Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 207 - 212 208 Phương pháp tổng hợp số liệu Sử dụng công cụ trợ giúp: thực hiện xử lý toàn bộ số liệu điều tra bằng chương trình excel và Stata. Phương pháp phân tích số liệu Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để nghiên cứu hoạt động dịch vụ đối với sinh viên của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số loại hình dịch vụ của Nhà trường Dịch vụ nhà ở Trường đã đầu tư xây dựng một hệ thống ký túc xá (KTX) sạch sẽ, thoáng mát nằm trong khuôn viên trường ngay từ những ngày đầu thành lập trường. Hiện nay, KTX của trường gồm 10 khu: A1, A2, A3, B2, B3, B4, C2, C3 và khu lưu học sinh (sinh viên nước ngoài), khu sinh viên cao học. Trong đó, chỉ có A3 là khu vệ sinh chung, còn lại các khu khác có khu phụ khép kín. Ngoài khu C2 và khu lưu học sinh có 5 tầng, khu C3 có 7 tầng, các khu khác đều có 3 tầng. KTX của trường rộng 14. 373 m2 với 3.450 sinh viên/ hơn 22.000 sinh viên toàn trường, mở cửa từ 5h đến 23h. Hiện tại, ký túc có 430 phòng đang sử dụng. Theo như Ban quản lý, trong thời gian tới khu A3 sẽ được tu sửa lại. Khu lưu học sinh là tòa nhà 5 tầng, gồm sinh viên các nước Lào, Campuchia, Mông Cổ, Bangladess, trong đó chủ yếu là sinh viên Lào Và Campuchia. Khu có 40 phòng, mỗi phòng hai sinh viên. Điều đặc biệt là ở khu này sinh viên có chỗ tự nấu ăn. Dịch vụ ăn uống Nhà ăn của KTX phục vụ sinh viên hai bữa chính: trưa và tối. Giá một xuất ăn tại đây cũng rất ưu đãi từ 10.000 - 20.000 đồng/ xuất, với đa dạng các món, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Sau mỗi lượt sinh viên ăn xong đều có nhân viên phục vụ dọn dẹp bát đũa, giấy ăn và lau bàn. Vì vậy, trong nhà ăn luôn sạch sẽ. Dịch vụ gửi xe Để phục vụ cho nhu cầu gửi xe của cán bộ và sinh viên trong toàn trường, trường đã xây dựng 9 bãi để xe phục vụ nhu cầu đó. Trong đó có 7 bãi gửi xe ở các giảng đường, phục vụ việc trông xe buổi tối và 2 bãi gửi xe ở KTX, phục vụ việc trông xe cho sinh viên qua đêm. Chi phí gửi xe: 1000 đồng/ xe đạp và 2000 đồng/xe máy. Dịch vụ phục vụ dạy và học Trường đã trang bị hệ thống máy chiếu hiện đại cho mỗi phòng học ở các giảng đường giúp cho việc dạy và học của giảng viên và sinh viên thuận lợi hơn. Với mỗi giảng đường, mỗi ca làm việc đều có cán bộ trực giảng đường thực hiện một số nhiệm vụ sau: Đun nước, vệ sinh ấm chén, pha trà; mở cửa, đóng cửa phòng học; vệ sinh phòng chờ và WC phòng chờ; vệ sinh bục giảng, bàn giáo viên, phòng học (nhặt giấy, rác thường xuyên); vệ sinh xunh quanh giảng đường; vệ sinh WC công cộng, xối nước thường xuyên WC; cho mượn - quản lý dụng cụ, trang thiết bị phục vụ học tập, cấp phấn cho phòng học có nhu cầu; bấm chuông vào/ra cho mỗi tiết học. Bên cạnh cán bộ trực giảng đường, Trung tâm bố trí các kĩ thuật viên trợ giúp về mặt kĩ thuật, tin học cho cán bộ giảng viên và sinh viên khi cần thiết. Nhờ sự trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, cán bộ phục vụ dạy và học chuyên nghiệp đã nâng cao hiệu quả học tập trong mỗi tiết học. Ngoài ra, để sinh viên có một không gian học tập tốt, Ban quản lý của Trung tâm dịch vụ trường học đã tổ chức đã tổ chức tạo mỗi tầng KTX có một phòng tự học. Sinh viên khi đến phòng tự học phải thực hiện đúng quy định tại phòng, trong giờ tự học sinh viên không được tiếp khách trong phòng, có ý thức giữ trật tự chung để tạo không gian yên tĩnh, nghiêm túc để học tập có hiệu quả. Sinh viên trong KTX có thể dùng mạng tìm kiếm tài liệu bằng Wifi hoặc có thể đến thư viện Lương Định Của đặt ngay trong ký túc để mượn tài liệu học tập. Dịch vụ vui chơi giải trí Sinh viên tham gia vào một số các hoạt động vui chơi giải trí, thể dục thể thao do Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tổ chức hoặc tự tổ Dương Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 207 - 212 209 chức thành các nhóm nhỏ để chơi bóng rổ, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, đá cầu, chạy, Dịch vụ vui chơi giải trí cho sinh viên chưa có nhiều hoạt động đa dạng đáp ứng nhu cầu của các em. Thực trạng sử dụng dịch vụ của các đối tượng điều tra Đối tượng điều tra Nhóm nghiên cứu lựa chọn 60 mẫu điều tra, với đối tượng là sinh viên trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập trung chủ yếu vào sinh viên nội trú (70%) và sinh viên ngoại trú (30%) là những sinh viên đã và đang trực tiếp sử dụng dịch vụ của trung tâm dịch vụ trường học để từ đó tìm hiểu sự hài lòng của sinh viên trong việc sử dụng dịch vụ của trường. Sinh viên sử dụng các dịch vụ của nhà trường - Một số loại hình dịch vụ sinh viên sử dụng Thông qua bảng thống kê 2 ta thấy được số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ học tập, nghiên cứu là cao nhất, 57 sinh viên (95%) trong tổng số sinh viên điều tra và dịch vụ vui chơi giải trí là dịch vụ có số lượng sinh viên sử dụng ít, chỉ có 23 sinh viên (38,33%); có nhiều lý do để lý giải cho vấn đề này như: dịch vụ vui chơi giải trí còn ít các hoạt động, chưa phát triển, chưa gắn kết được sinh viên, Trong thời gian trở lại đây nhà trường đã liên tục có các hoạt động dịch vụ để nâng cao chất lượng học tập cho sinh viên như: tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng dịch vụ của thư viện nhằm đáp ứng nhu cầu đọc sách cho sinh viên,.. điều đó khiến cho sinh viên ngày càng tiếp cận được với các dịch vụ học tập nghiên cứu có chất lượng, vì thế số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ này ngày càng gia tăng. Bảng 2: Số lượng sinh viên tham gia phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn Số lượng Sinh viên trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 60 Trong đó: - Sinh viên chính quy 60 + Ngoại trú 18 + Nội trú 42 - Sinh viên tại chức 0 - Sinh viên, học viên khác 0 ( Nguồn: Số liệu điều tra, 2012) Bảng 3: Một số loại hình dịch vụ sinh viên sử dụng Đối tượng Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số SV điều tra 60 100,00 SL SV sử dụng dịch vụ nhà ở SL SV ở ngoại trú SL SV ở nội trú 60 18 42 100,00 30,00 70,00 2. SL SV sử dụng dịch vụ điện nước, vệ sinh 60 100,00 3. SL SV sử dụng internet 60 100,00 4. SL SV sử dụng dịch vụ ăn uống 39 65,00 5. SL SV sử dụng dịch vụ học tập, nghiên cứu 57 95,00 6. SL SV sử dụng dịch vụ gửi xe 46 76,67 7. SL SV sử dụng dịch vụ vui chơi, giải trí 23 38,33 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012) Dương Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 207 - 212 210 100% sinh viên được điều tra đều sử dụng dịch vụ điện nước, vệ sinh của Nhà trường. Đây là các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của sinh viên. Dịch vụ Internet của Nhà trường cũng được rất nhiều sinh viên sử dụng trong việc học tập, tìm kiếm tài liệu cũng như thông tin liên lạc. Số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ ăn uống là 39 sinh viên chiếm 65% trong tổng số sinh viên điều tra, so sánh với con số 42 sinh viên ở nội trú chiếm 70% trong tổng số sinh viên điều tra thì con số này vẫn thấp hơn 5%; thêm vào đó, một phần số sinh viên ngoại trú vẫn sử dụng dịch vụ này của nhà trường. Từ đó có thể thấy 1 thực trạng vẫn còn một số sinh viên nội trú sử dụng các dịch vụ ăn uống bên ngoài hoặc tự động nấu ăn trong KTX, việc này dễ gây ra cháy nổ trong kí túc xá. Vì vậy, Ban quản lý KTX cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với sinh viên trong KTX. - Mức độ sử dụng các dịch vụ của sinh viên Bảng thống kê 4 cho ta thấy dịch vụ điện nước, vệ sinh, Internet được sinh viên sử dụng rất thường xuyên hoặc thường xuyên vì đây là loại dịch vụ thiết yếu, có 55 sinh viên trong tổng số sinh viên điều tra chiếm 92% rất thường xuyên sử dụng dịch vụ điện nước, vệ sinh và 50 sinh viên chiếm 83% rất thường xuyên sử dụng dịch vụ internet. Dịch vụ gửi xe, dịch vụ học tập nghiên cứu được cả sinh viên nội trú và cả sinh viên ngoại trú sử dụng rất thường xuyên, vì thế nhà trường cần đặc biệt chú trọng vào việc nâng cao chất lượng của hai dịch vụ này. - Mức độ hài lòng của sinh viên khi sử dụng các dịch vụ Sử dụng mô hình hồi quy để đo mức độ hài lòng của sinh viên về dịch vụ trường học. Mô hình sử dụng 7 biến: 1. Sự thuận tiện của cấp dịch vụ 2. Sự đảm bảo của dịch vụ 3. Yếu tố tạo sự chú ý của dịch vụ (Sự khác biệt của DV) 4. Giá của dịch vụ 5. Thời gian chờ đợi để sử dụng dịch vụ 6. Thái độ phục vụ 7. Trang thiết bị phục vụ dịch vụ Bảng 4: Mức độ sinh viên sử dụng dịch vụ của nhà trường Mức độ Dịch vụ Rất thường xuyên Thường xuyên Bình thường Không thường xuyên Không sử dụng 1. Dịch vụ nhà ở (nội trú) 25 16 1 0 18 2. Dịch vụ điện nước, vệ sinh 55 5 0 0 0 3. Dịch vụ Internet 50 5 5 0 0 4. Dịch vụ ăn uống 12 9 10 8 21 5. Dịch vụ học tập, nghiên cứu 18 17 10 8 7 6. Dịch vụ gửi xe 15 14 14 2 15 7. Dịch vụ vui chơi, giải trí 4 4 17 13 22 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012) Kết quả chạy mô hình _cons -1.310576 .340771 -3.85 0.000 -1.994383 -.626769 tangibility .1677995 .0787795 2.13 0.038 .0097169 .325882 attitude .3513941 .0624861 5.62 0.000 .2260065 .4767817 time .1412186 .0747744 1.89 0.065 -.0088272 .2912644 price .0416314 .0900788 0.46 0.646 -.139125 .2223877 difference -.2120272 .1242215 -1.71 0.094 -.4612959 .0372414 assurance .1990866 .0752086 2.65 0.011 .0481694 .3500037 convenience .0642724 .0847674 0.76 0.452 -.1058258 .2343706 satisfaction Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] Dương Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 207 - 212 211 Kết quả chạy tương quan giữa các biến Kết quả trên cho thấy sự thuận tiện và sự đảm bảo có sự tương quan tới 57,27%; sự khác biệt và sự đảm bảo tương quan là 50,63%.... Điều đó giải thích cho mô hình hồi quy ở trên, chỉ có 4 biến ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng của sinh viên, 3 biến còn lại có mức độ ảnh hưởng ít hoặc rất ít. Giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở trang thiết bị của một đơn vị là một trong những điều kiện để thực hiện dịch vụ. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng, các dịch vụ của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cũng nằm trong quy luật đó. Hệ thống cơ sở vật chất cần phải đảm bảo: tiện nghi, thẩm mỹ, an toàn và vệ sinh. Nhà trường cần đảm bảo đủ về số lượng cung cấp cũng như chất lượng phòng KTX cho sinh viên, đặc biệt vào thời điểm đầu năm học. Về cơ bản, các phòng hiện nay khá khang trang, đẹp đẽ; cần tiến hành tu bổ thường xuyên để đảm bảo cơ sở vật chất cho sinh viên khi sử dụng, đặc biệt là khu vực KTX A3, đây là KTX có từ rất lâu và đã xuống cấp từ nhiều năm nay. Nhà trường cần có các biện pháp để cải thiện tình hình này Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Mỗi năm nhà trường cần tăng cường, tạo điều kiện cho từng bộ phận được đi học các lớp về chuyên môn nghiệp vụ. Đơn vị có thể hỗ trợ toàn bộ kinh phí hoặc một phần kinh phí cho người học và yêu cầu người lao động phải quay về phục vụ sau khi hoàn thành khóa học. Tạo sự đa dạng, phong phú đối với các loại hình dịch vụ Đối tượng phục vụ của nhà trường là sinh viên, vì vậy các hình thức dịch vụ ở đây cần tạo sự đa dạng về nội dung, đảm bảo chất lượng để phù hợp với sinh viên. Một điểm khác biệt của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đó là trường nằm cách khá xa trung tâm thành phố, vì vậy cần chú ý tăng thêm các dịch vụ về thể thao, văn hóa vừa tạo sân chơi bổ ích, vừa rèn luyện sức khỏe cho sinh viên nhà trường. KẾT LUẬN Dịch vụ trong giáo dục chính là dịch vụ đào tạo và dịch vụ hỗ trợ sinh viên; trong đó dịch vụ đào tạo thường được các Trường rất chú trọng còn dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên đôi khi chưa được quan tâm đúng mức. Do đó, việc nghiên cứu sự thỏa mãn của sinh viên đối với các dịch vụ hỗ trợ trong nhà trường là rất cần thiết, giúp cho việc nắm bắt nguyện vọng của sinh viên và hạn chế những khó khăn khi cung cấp các dịch vụ này, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng dịch vụ trong các trường đại học cần phải có các biện pháp đối với đơn vị cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ sao cho thật hợp lý. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thị Hoa (2004), Tìm hiểu thực trạng và đề ra một số định hướng chủ yếu giải quyết vấn đề việc làm thêm cho sinh viên trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đề tài nghiên cứu khoa học, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. tangibility 0.5048 0.5883 0.5072 0.3622 0.1136 0.1136 0.0462 attitude 0.0486 -0.0612 0.3323 0.1143 0.4722 0.4722 1.0000 time -0.0607 -0.1528 0.2593 0.4264 1.0000 1.0000 time -0.0607 -0.1528 0.2593 0.4264 1.0000 price 0.1216 0.1147 0.2076 1.0000 difference 0.3660 0.5063 1.0000 assurance 0.5727 1.0000 convenience 1.0000 > > tangib~y conven~e assura~e differ~e price time time attitude Dương Thị Hoa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 121(07): 207 - 212 212 2. Quỳnh Như, Thương mại – dịch vụ ở Mỹ Phước (Bến Cát): chuyển mình theo phát triển công nghiệp, 3. Trí Quang, “Dịch vụ đời sống” ở làng Đại học, 4. Nguyễn Hữu Tiến, Dịch vụ nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng thực trạng và giải pháp, Nxb Nông nghiệp. 5. Nguyễn Trung Thành, diễn đàn sinh viên làm thêm nên hay không, 6. Bài giảng điện tử, Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến đặc điểm ngành dịch vụ, 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình Kinh tế chính trị, Trường TH quản lý và công nghệ. 8. Giáo trình kinh tế phát triển (1999) tập I, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Nxb Thống kê, Hà Nội. 9. Học viện ngân hàng, Giáo trình marketing dịch vụ, Nxb Thống kê. 10. Quyết định của UBND tỉnh Phú Thọ về việc quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại – dịch vụ giai đoạn 1998 – 2010 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, 11. Tin địa phương, Kinh tế thương mại dịch vụ Hải Phòng, 12. Tin địa phương, Hoà Nam: phát triển kinh tế thương mại dịch vụ, SUMMARY ENHANCING SERVICE ACTIVITIES FOR STUDENTS IN HANOI UNIVERSITY OF AGRICULTURE Duong Thi Hoa*, Vu Thi Hang Nga Hanoi University of Agriculture In recent years, the trend extended training and human resources to meet society's needs, many universities have opened several training programs besides the key sectors of the university. Therefore, the amount of annual student enrollment is increasing rapidly. Along with that is an urgent need for some services (DV) as provided for student housing, food services, library information, materials, ... student satisfaction in the service school is very important to evaluate the service quality in universities. Từ khóa: service activities, students, Hanoi University of Agriculture Ngày nhận bài:13/4/2014; Ngày phản biện:23/5/2014; Ngày duyệt đăng: 25/6/2014 Phản biện khoa học: TS. Đoàn Đức Hải – Đại học Thái Nguyên * Tel:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_48421_52336_99201510583933_3443_2046536.pdf
Tài liệu liên quan