Ngan có nhiều đặc điểm giống vịt (nhiều vùng gọi ngan là vịt
xiêm), tuy vậy vẫn có những điểm khác biêt đáng lưu ý trong khi
nuôi dưỡng ngan.
- Phương thức nuôi. Ngan chủ yếu nuôi nền, nuôi trên nền (đất,
gạch, xi măng) hoặc trên sàn (gỗ, tre,nứa); có thể nuôi ngan gần
nguồn nước hoặc nuôi khô không cần nước bơi lội.
- Các điều kiên nuôi dưỡng ngan
Mật độ nuôi: 5 con/m2 nền; 7 con/m2 sàn. Nhiệt độ chuồng
nuôi theo tuổi (bảng 7.11), ẩm độ chuồng nuôi 60-65%, không khí
sạch cần 4m3 vào mùa đông, 10m3 vàp mùa hè/1kg khối lượng sống
trong 1 giờ, nên cần độ thông thoáng tốt của chuồng nuôi; chiếu
sáng, tuần đầu 5 lux, sau đó giảm dần còn 10 lux (lux là
1lumen/m2). Máng uống: những ngày đầu khi mới nở 50 con/máng
hình trụ 4 lít. Sau 15 ngày: 250con ngan/máng dài 2m hoặc 1 máng
treo tự động cho 100-150 ngan. Máng ăn: những ngày đầu khi mới
nở 100 con/máng dài hoặc máng tròn cho chu vi 1,5m. Sau 15 ngày:
100 con ngan/3 máng như trên. Bố trí máng ăn, máng uống trải đều
nền chuồng.
19 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2379 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỹ thuật nuôi dưỡng ngan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
253
ăn thấp hơn nuôi nhốt hoàn toàn từ 2-3 kg/kg thịt. Hiệu quả kinh tế
cao.
- Nuôi vịt đẻ (vịt sinh sản)
Đàn vịt sau khi kết thúc 8 tuần tuổi được chọn lọc đưa lên đàn
hậu bị và sinh sản. Trong nuôi vịt chăn thả, quan trọng nhất là tính
đúng thời vụ để cho vịt vào đẻ hoặc cho ngừng đẻ thay lông. Kỹ
thuật nuôi vịt sinh sản, chăn thả có các giai đoạn sau:
+ Thúc đẻ: Vịt hậu bị thay lông lần cuối trước khi vào đẻ, bộ
lông bóng mượt, vịt mái nhanh nhẹn, trên đồng luôn theo sát vịt đực,
một số vịt đã phối giống, lúc này cần tăng cường dinh dưỡng, tăng
thức ăn đạm cho vịt vào đẻ. Lượng thức ăn 100-120g/con/ngày.
Tăng thêm giờ chăn thả để vịt tận dụng thêm thức ăn. Từ khi vịt đẻ
quả trứng đầu tiên đến khi tỷ lệ đẻ trong đàn cao nhất (80-85%) càng
ngắn thì đàn vịt cho sản lượng trứng càng cao. Tỷ lệ đẻ cao và ổn
định sẽ cho sản lượng trứng cao. Thời gian này thường 4 tháng.
+ Dập vịt: Dập vịt là cho vịt ngừng đẻ, thay lông chuẩn bị cho
chu kỳ đẻ tiếp theo. Nuôi vịt chăn thả gắn với thời vụ và đồng chăn
nên dập vịt là kỹ thuật được người chăn nuôi sử dụng. Sau thời gian
dài đẻ trứng, vịt mái đuối sức, lông xơ xác, tỷ lệ đẻ giảm còn dưởi
50%, nhiều vịt mái trong đàn đã nghỉ đẻ, lúc này cần dập vịt. Nhốt
vịt tại chuồng, cho uống đủ nước, không cho ăn 2-3 ngày. Đàn vịt sẽ
ngừng đẻ gần như hoàn toàn, bộ lông tự rụng hoặc phải nhổ lông
cánh chính (thay lông cưỡng bức). Khi thay lông cưỡng bức lưu ý
toàn bộ đàn vịt phải hoàn thiện việc nhổ lông trong ngày. Cho vịt ở
tại chuồng và cho ăn trở lại với lượng tăng dần. Sau 3-4 ngày cho vịt
chăn thả trở lại và ăn lượng thức ăn băng 55-65% khi vịt đẻ (nuôi
cầm xác). Giai đoạn này vịt phục hối sức khỏa và bộ lông mới mọc
trở lại.
+ Dựng vịt cho đẻ lại: Sau khi bộ lông vịt thay sắp xong,
trước khi cho vịt đẻ lại 7-10 ngày cần tăng cường thức ăn, dinh
dưỡng cao chuẩn bị cho vịt đẻ lại. Chăm sóc nuôi dưỡng gần như
254
giai đoạn thúc đẻ. Đàn vịt đẻ lại cho khối lượng trứng cao hơn đẻ lần
đầu. Nuôi chăn thả mỗi năm cho vịt nghỉ đẻ 2 lần. Duy trì sự đẻ
trứng của vịt mỗi lần 4 tháng. Thời gian còn lại là vịt ngừng đẻ và
chuẩn bị cho đẻ lại.
Phương thức nuôi vịt đẻ theo thời vụ, thả đồng đem lại hiệu
quả kinh tế cao, nếu điều khiển tốt thời vụ và các khâu kỹ thuật nói
trên. Nhưng phương thức nuôi này đang gặp trở ngại ngày càng
nhiều do đồng chăn thu hẹp, thời gian trống đồng để thả vịt ngắn,
nguy cơ dịch bệnh và ô nhiễm môi trường ngày càng lớn, nhất là sau
cúm gia cầm H5N1. Vì vậy cần nghiên cứu cải tiến để phương thức
chăn thả hợp lý hơn.
7.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng ngan
Ngan có nhiều đặc điểm giống vịt (nhiều vùng gọi ngan là vịt
xiêm), tuy vậy vẫn có những điểm khác biêt đáng lưu ý trong khi
nuôi dưỡng ngan.
- Phương thức nuôi. Ngan chủ yếu nuôi nền, nuôi trên nền (đất,
gạch, xi măng) hoặc trên sàn (gỗ, tre,nứa); có thể nuôi ngan gần
nguồn nước hoặc nuôi khô không cần nước bơi lội.
- Các điều kiên nuôi dưỡng ngan
Mật độ nuôi: 5 con/m2 nền; 7 con/m2 sàn. Nhiệt độ chuồng
nuôi theo tuổi (bảng 7.11), ẩm độ chuồng nuôi 60-65%, không khí
sạch cần 4m3 vào mùa đông, 10m3 vàp mùa hè/1kg khối lượng sống
trong 1 giờ, nên cần độ thông thoáng tốt của chuồng nuôi; chiếu
sáng, tuần đầu 5 lux, sau đó giảm dần còn 10 lux (lux là
1lumen/m2). Máng uống: những ngày đầu khi mới nở 50 con/máng
hình trụ 4 lít. Sau 15 ngày: 250con ngan/máng dài 2m hoặc 1 máng
treo tự động cho 100-150 ngan. Máng ăn: những ngày đầu khi mới
nở 100 con/máng dài hoặc máng tròn cho chu vi 1,5m. Sau 15 ngày:
100 con ngan/3 máng như trên. Bố trí máng ăn, máng uống trải đều
nền chuồng.
255
Bảng 7.11: Nhiệt độ thích hợp cho ngan con (0C)
Tuần tuổi 1 2 3 4 5
Nhiệt độ dưới
chụp sưởi
35-37 30-32 28-30 23-26 20-21
Nhiệt độ môi
trường
18-20 18-20 16-18 15-18 15-18
- Thức ăn. Thức ăn cho ngan chia làm 3 giai đoạn với yêu cầu
dinh dưỡng khác nhau: thức ăn khởi động 0-3 tuần tuổi, thức ăn sinh
trưởng 4-6 tuần tuổi, thức ăn kết thúc 7 tuần tuổi đến khi xuất thịt
(10-12 tuần tuổi). Dinh dưỡng cho ngan theo Docacvin và Docrut
(bảng 7. 12).
Bảng 7. 12: Tiêu chuẩn dinh dƣỡng cho ngan
Tuần
tuổi
ME
(Kcal/kg)
Protein
thô(%)
Methionine
(%)
Lysine
(%)
0-3 2800-3000 17-19 0,38-0,41 0,90-0,96
4-6 2800-3000 14-15 0,32-0,34 0,73-0,78
7-12 2800-3000 12-13 0,22-0,28 0,51-0,55
Nuôi dưỡng ngan cần lưu ý ngan con không ăn thêm thức ăn khi
khẩu phần có mức protein thấp. Vì vậy cần cân đối, đầy đủ các axit
amin nếu không sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng. Ở ngan trưởng thành
có khả năng tự điều chỉnh lượng ăn vào để có đủ dinh dưỡng cần
thiết, ngay cả khi chất lượng thức ăn thay đổi (theo Bùi Đức Lũng,
1998).
- Nuôi dưỡng ngan đẻ.
Mật độ 2-3 con/m2 (tính chung cho cả ngan mái và trống). Quy
mô đàn không quá 500 con ngan mái sinh sản. Máng uống 1,6
cm/con, máng ăn 6cm/con; ánh sáng 10-20 lux, thời gian chiếu sáng
14 giờ và tăng dần đến 16 giờ/ngày. Nhiệt độ chuồng nuôi tối ưu 15-
256
200C, ngan chịu nóng tốt hơn gà, vịt. Chế độ dinh dưỡng cho ngan
sinh sản: Giai đoạn ngan hậu bị: Năng lượng trao đổi (Kcal/kg)
2700-2800, ngan sinh sản như ngan hậu bị 2700-2800; protein thô
(%) tương ứng là 11-15 và 16-17.
7.3.4. Kỹ thuật nuôi dưỡng ngỗng
Ngỗng là đối tượng gia cầm nuôi chưa được phát triển nhiều ở
nước ta, nhưng trên thế giới ngỗng là nguồn cung cấp thịt quan
trọng. Những năm gần đây ngoài sưu tầm, phục hồi các giống ngỗng
địa phương và nghề nuôi ngỗng trong nông hộ, nước ta đã nhập nội
nhiều giống ngỗng quý làm tăng sản xuất thịt và đa dạng vật nuôi,
đang được người dân quan tâm.
- Thức ăn cho ngỗng thịt.
Thức ăn hỗn hợp cho ngỗng thịt giai đoạn khởi động cần có:
Năng lượng trao đổi: 3093Kcal (12,94MJ);
Protêin thô: 22%;
Canxi: 1,2%; Phốt pho: 0,8%.
Giai đoạn kết thúc:
Năng lượng trao đổi: 3145Kcal (13,16MJ);
Protêin thô: 18%;
Canxi: 1,2%; Phốt pho: 0,8%.
Sau 3 tuần tuổi ngoài thức ăn hỗn hợp, trong khẩu phần bắt
buộc phải có thức ăn xanh. Tỷ lệ tương ứng là 3/1. Lượng thức ăn
cho ngỗng thịt có thể cho ăn tự do cả thức ăn tinh và cả rau xanh.
- Thức ăn cho ngỗng hậu bị. Năng lượng trao đổi: 3000-
3100Kcal (12,55-12,97MJ); Protêin thô: 13-14%; Canxi: 1,2%;
Phốt pho: 0,8%. Hàng ngày thả trên bài cỏ và có nguồn nước sạch.
- Thức ăn cho ngỗng đẻ (sinh sản). Năng lượng trao đổi:
2700-2800100Kcal (11,29-11,71MJ); Protêin thô: 14-16%; Canxi:
2,0-3,0%; Phốt pho: 0,7- 0,8%. Hàng ngày thả trên bài cỏ và có
nguồn nước sạch.Yêu cấu protein cho ngỗng thấp hơn ở gà mái đẻ.
257
Lượng thức ăn mỗi ngày 200-300g thức ăn hỗn hợp và 400-
6000g thức ăn xanh. Nuôi thả tự nhiên, sử dụng bãi cỏ và nguồn
nước mỗi ngày giảm được 100g thức ăn. Chi phí thức ăn ít hơn 25-
30% nuôi nhốt công nghiệp.
Ngỗng vỗ béo lấy gan. Lúc 8 tuần tuối gan ngỗng khoảng
280g, nếu vỗ béo đến 14 tuần tuồi đạt 586g. Thức ăn vỗ béo ngỗng
chủ yếu là ngô. Lượng ngô nhồi béo ngỗng tăng dần 300, 500, 600,
700- 800g/con/ngày. Giống ngỗng dùng nhồi béo có thể dùng hết
1000g/ngày.
7.3. Kỹ thuật nuôi dƣỡng bồ câu
Ở nước ta, bồ câu được nuôi phân tán trong nông hộ như là
một thú vui và là nguồn thức ăn bổ dưỡng cho người già. Những
năm gần đây, đa dạng đối tượng gia cầm nuôi, chúng ta đã nhập về
các dòng bồ câu năng suất cao nhằm nhân thuần và lai với bồ câu
nội để tăng năng suất thịt. Các dòng bồ câu pháp VN1, TiTan và
MiMas đã được nghiên cứu và thích nghi với quy trình do Viện chăn
nuôi quốc gia đưa ra.
* Bồ câu nội. Các giống chim bồ câu của nước ta có khối
lượng cơ thể nhỏ, lúc 28 ngày đạt 250-300g/con; khi trưởng thành
con trống 400-450g, con mái 350-400g/con (Tô Du, Đào Đức Long,
1996). Trong khi đó thế giới có nhiều giống/dòng bồ câu năng suất
thịt cao. Năm 1996,1998 nước ta đã nhập các dòng bồ câu pháp về
nuôi.
Bồ câu pháp là giống bồ câu chuyên thịt gồm 3 dòng chính
VN1, TiTan, MiMas
* Bồ câu pháp dòng VN1 được nhập vào Việt Nam năm
1996, số lứa đẻ/mái/năm: 08-09; Tỷ lệ nở:78-80%; số chim non tách
mẹ 28 ngày:12-13 con; khối lượng chim lúc 28 ngày tuổi: 540-
580g/con.
258
* Bồ câu pháp dòng TiTan được nhập vào Việt Nam năm
1998, số lứa đẻ/mái/năm: 06-0,7 ; Tỷ lệ nở:66-72%; số chim non
tách mẹ 28 ngày:11-12 con; khối lượng chim lúc 28 ngày tuổi:
650g/con.
* Bồ câu pháp dòng MiMas được nhập vào Việt Nam năm
1998, số lứa đẻ/mái/năm: 10; Tỷ lệ nở:76-82%; số chim non tách mẹ
28 ngày:14-15 con; khối lượng chim lúc 28 ngày tuổi: 930-
980g/con.
Theo nghiên cứu của Trương Thuý Hường và cộng sự (2005),
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các dòng bồ câu pháp thể hiện trên
bảng 7.13.
Bảng 7.13: Các chỉ tiêu sản xuất của các dòng bồ câu pháp
nuôi ở Việt Nam
Chỉ tiêu Bồ câu dòng
TiTan
Bồ câu dòng
MiMas
Tỷ lệ sống (%):
0-28 ngày
29-180 ngày
> 180 ngày
94,01
94,55
98,08
94,99
95,02
97,54
Khối lượng cơ thể (g/con):
sơ sinh
2 tuần tuổi
4 tuần tuổi
16,58
423,67
636,47
15,24
342,61
582,90
Thức ăn tiêu thụ và chi phí
thức ăn (kg):
0-28 ngày tuổi
2-6 tháng tuổi
> 6 tháng: Nuôi con
Không nuôi con
Cho 1 lứa đẻ
TA tiêu tốn cho 1kg thịt hơi
0,37
6,43
1,91
0,63
2,54
6,53
0,31
6,40
1,81
0,48
2,29
5,90
259
Năng suất thịt: khối lượng
(g)
Tỷ lệ thịt xẻ (%)
Tỷ lệ thịt đùi/thịt xẻ (%)
Tỷ lệ thịt ức/ thịt xẻ (%)
650,47
75,18
19,55
40,20
585,24
75,51
19,00
39,90
Tuổi đẻ trứng đầu (ngày) 175,21 173,85
Số trứng trung bình/lứa
(quả)
1,96 1,97
Tỷ lệ phôi (%) 92,02 93,37
tỷ lệ nở (%) 70,39 79,01
Khối lượng trứng (g/quả) 24,25 23,69
Khoảng cách 2lứa đẻ (ngày) 40,80 36,32
Số chim non tách mẹ lúc 28
ngày tuổi/cặp/năm (con)
11,34 14,73
- Kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc.
+ Chim bồ câu chọn phải khoẻ mạnh, lông mượt, không bệnh
tật, không dị tật, nhanh nhẹn. Nên mua chim 6 tháng tuổi đã
ghép đôi.
+ Chuồng nuôi phải có ánh sáng mặt trời, khô ráo, thoáng
mát, sạch sẽ, yên tĩnh, tránh gió lùa, tránh tiếng ồn.
+ Lồng nuôi chim: mỗi cặp chim cần 01 ô chuồng có thể bằng
tre, gỗ, lưới sắt. Kích thước ô chuồng: cao 40cm, sâu 40cm, rộng
50cm.
+ Ổ đẻ: mỗi ô chuồng cần 02 ổ đẻ, 01 ổ để đẻ và ấp trứng đặt
trên, 01 ổ để nuôi con đặt dưới. Kích thước: đường kính 20-25cm,
chiều cao 07-08cm.
+ Máng ăn: bằng tre hoặc bằng tôn, dài 15cm, rộng 05cm, sâu
05cm.
+ Máng uống: Đường kính 05-06cm, cao 08-10cm, đảm bảo
tiện lợi và vệ sinh.
260
+ Máng đựng thức ăn bổ sung: nên làm bằng gỗ hoặc chất
dẻo, không dùng kim loại; kích thước như máng uống.
- Dinh dưỡng và thức ăn .
+ Nhu cầu dinh dưỡng. Thức ăn cho chim sinh sản: năng
lượng trao đổi (Kcal/kg) 2900-3000;Protein thô 13,4-14,4%; Canxi:
2,3-3,0%; Phốt pho: 0,6-0,8%. Bồ câu nuôi nhốt cần bổ sung thường
xuyên chất khoáng, theo công thức: khoáng premix 85%, muối ăn
5%, sỏi nhỏ 5%.
+ Khẩu phần cho chim (bảng 7.14).
Bảng 7.14: Khẩu phần cho chim bồ câu
Nguyên liệu
Giai đoạn tuổi
Ngô hạt
(%)
Hạt đỗ
xanh (%)
Gạo xay
hoặc thóc
(%)
Chim sinh sản (> 6 tháng) 50 30 20
Chim dò (2-6 tháng) 50 25 25
Thành phần nguyên liệu, giá trị dinh dưỡng của khẩu phần
cho chim bồ câu Pháp đã được sử dụng trong nghiên cứu của Trương
Thúy Hường (2005) cho kết quả tốt (bảng 7.15).
Bảng 7.15: Khẩu phần cho chim bồ câu Pháp sinh sản
Thành phần nguyên liệu (%)
Bồ câu
dòng
MiMass
Bồ câu
dòng
Titan
Bồ câu dò
(cả 2 dòng)
- Ngô hạt
- Cám viên proconco C64
- Đỗ tương rang
- Hạt đậu xanh
42
51
3
4
42
45
7
6
52
48
-
-
Giá trị dinh dưỡng
ME (Kcal)
Prôtêin thô (%)
Mỡ thô (%)
2928
14,98
2,20
2963
16,00
2,77
2964
13,06
2,19
261
Xơ thô (%)
Canxi (%)
Phôtpho tổng số (%)
Khoáng tổng số (%)
Lysine (%)
Methionine (%)
4,64
1,84
0,29
0,94
1,35
0,32
4,53
1,64
0,28
1,20
2,55
0,57
4,47
1,73
0,27
0,78
0,13
0,08
+ Lượng thức ăn tiêu thụ: chim dò: 80g/đôi/ngày; chim sinh
sản thời kỳ nuôi con: 120-130g/đôi/ngày, thời kỳ không nuôi con:
90-100g/đôi/ngày. Lượng thức ăn cho 01 đôi chim sinh sản/năm:42-
43kg.
- Chăm sóc chim.
+ Chim non (0-28 ngày tuổi). Chim mới nở ít long, rất yếu,
chưa mở mắt và chưa tự ăn được, cần được nuôi dưỡng chăm sóc
tốt.
+ Chim dò (2-6 tháng tuổi). Sau 28 ngày chim tách mẹ, gọi là
chim dò. Rời ổ, chim còn yếu, sức đề kháng và khả năng tiêu hoá
kém, dễ bệnh tật nên cần nuôi riêng. Cần thường xuyên bổ sung
vitamin A, B, D... và kháng sinh để trợ giúp tiêu hoá và kháng bệnh.
+ Chim sinh sản (> 6 tháng tuổi). Thường xuyên theo dõi
chim đẻ, bổ sung lót ổ bằng rơm khô, sạch và dày để chim ấp trứng
tốt. Khi chim nuôi con cần thay ổ 02 lần/tuần, tránh tích tụ phân trên
ổ.
Bồ câu nuôi thâm canh là kỹ thuật mới ở nước ta nên cần
tham khảo thêm các tài liệu và trợ giúp của các nhà kỹ thuật để có
kết quả nuôi tốt nhất.
7.4 Kỹ thuật nuôi dƣỡng chim cút (nuôi cút)
Chim cun cút gọi tắt là chim cút được thuần hoá ở Nhật Bản
từ thế kỉ XI. Cút nuôi có nguồn gốc từ châu á, cút được nuôi phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới để sản xuất thịt và trứng. Hiện nay,
262
Nhật Bản sản xuất mỗi ngày 1,5 triệu trứng cút và khoảng 1 triệu
con cút thịt; ở Pháp cũng sản xuất hơn 300 nghìn trứng cút /ngày; Ai
Cập mỗi năm xuất khẩu hơn 3 triệu con cút thịt. Ở nước ta nuôi chim
cút mới được quan tâm gần đây. Năm 1971-1972 Viện chăn nuôi
nhập cút vào nuôi và sản xuất cút giống. Ở miền Nam cút được phát
triển sớm hơn ở miền Bắc.Trong những năm gần đây nghề chăn nuôi
cút ( nuôi chim cút) đã phát triển rộng rãi ở nhiều vùng trong cả
nước, tập trung ở ven thành phố, thị trấn, có hộ gia đình nuôi tới 50
nghìn cút đẻ; quy mô trung bình 500 - 2000 con /hộ.
Chăn nuôi chim cút đã mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần
xoá đói giảm nghèo cho nhiều nông hộ ở nước ta.
+ Một số đặc tính sinh học của chim cút.
- Chim cút có những tập tính sinh học đáng chú ý đó
là thị giác rất phát triển nên có khả năng nhận biết và chọn lọc thức
ăn cao, nhưng vị giác và khứu giác lại kém phát triển nên khó nhận
biết về mùi vị thức ăn. Vi vậy, cút rất dễ bị ngộ độc thức ăn do ăn
phải thức ăn ôi, mốc.
- Chim cút còn mang nhiều đặc tính hoang dã, đặc
điểm sinh sản của cút có khác các loài chim khác. Chim cút cái giữ
phầm lớn chức phận mà lẽ ra là ở giới đực như khoe mẽ, gù, đánh
nhau với chim cái khác để tranh dành chim đực. Sau khi đẻ xong
phần việc ấp trứng và chăm sóc chim non do chim đực đảm trách,
còn chim cái đi tìm bạn và kết đôi với các chim đực khác. Chim cút
hoang dã làm tổ trên mặt đất, đẻ theo mùa, mỗi năm 4 lứa, mỗi lứa
15- 17 trứng. Chim cút đã được thuần dưỡng thành cút nuôi vẫn sợ
tiếng động, tiếng ồn, thường bay lên va đầu vào thành lồng, chết.
Ngày nay, chim cút nuôi nhốt, cho ăn đầy đủ, chăm sóc tốt cho sản
lượng trứng 300-360 trứng/ năm, có con đẻ đến 400 trứng / năm. Tỷ
lệ đẻ trung bình 80-90%, khối lượng trứng trung bình 10- 15g/ quả.
Tuổi bắt đầu đẻ trứng khoảng 40 ngày, thời gian sử dụng đẻ trứng
đến 14- 18 tháng.
263
- Chim cút có tốc độ sinh trưởng nhanh. Lúc 35 ngày
tuổi cút trống có khối lượng trung bình 153g/ con, tăng 18,8 lần khối
lượng lúc mới nở; cút mái khối lượng 170g/ con, tăng 20,8 lần lúc sơ
sinh. Khi vào đẻ cút có khối lượng 140g, 6 tháng nặng 150-170g/con
cá biệt có con tới 250g/ con (tùy theo giống).
- Nuôi cút không đòi hỏi nhiều diện tích chuồng nuôi,
thức ăn chi phí không nhiều nhưng hiệu quả chăn nuôi cao. Mỗi
ngày cho cút trưởng thành cho ăn 20-23g thức ăn và cút cho một
quả trứng nặng 10-11g cho thấy cút là loài gia cầm nuôi có năng
suất tạo trứng cao. Thịt và trứng cút có giá trị dinh dưỡng cao, dễ
chế biến, cút có thể nuôi lồng với mật độ cao phù hợp với các vùng
ven thành phố, thị xã đất ở chật hẹp.
+ Các giống chim cút.
Trên thế giới có nhiều giống chim cút khác nhau. Nuôi để
phục vụ giải trí, săn bắn có giống cút Bốp oai (Bop white); nuôi làm
cảnh, nghe hót như giống Xinh Xinh (Singing gruil); giống nuôi lấy
thịt và đẻ trứng như pharaoh của Anh; Cotusnix Tatonica của Nhật
Bản, một số giống khác của Pháp, Mỹ, Philippine, Malaysia. Nhìn
chung các giống cút đều có kích thước không lớn, mỏ cút ngắn,
khoẻ; cánh ngắn, tròn, yếu, có 10 lông cánh sơ cấp. Đuôi ngắn,
mềm gồm 12 lông, phần lớn đều có 3 ngón chân. Chim cái lớn hơn
chim đực và màu lông cũng sặc sỡ hơn.
Ở nước ta nuôi giống cút Pharaoh (nhập vào miền Nam từ rất
lâu), khối lượng trưởng thành 180-200g/con. Khoảng năm 1980
nhập chim cút pháp khối lượng to hơn cút Pharaoh, trưởng thành
khoảng 200-250g/con. Các giống cút này pha tạp trong quá trình
phát triển chăn nuôi cút.
Căn cứ vào màu sắc vỏ trứng để nhận biết độ thuần chủng của
các giống cút.
Cút Pharaoh thuần vỏ trứng có màu trắng và các đốm đen nhỏ
đều như đầu đinh ghim.
264
Cút Anh thuần vỏ trứng có màu nâu nhạt, các đốm đen to.
Hiện nay ở các đàn cút nuôi thường nhận được trứng có
nhiều màu pha trộn, đốm đen to, nhỏ không như nhau chứng tỏ cút
đã bị pha tạp ở các mức độ khác nhau.
+ Kỹ thuật chăn nuôi cút.
- Kỹ thuật nuôi cút con (1-25 ngày tuổi)
* Chọn cút mới nở nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, khối lượng trung
bình của giống 6-10g/con, lông màu vàng với các vằn đen, loại bỏ
con hở rốn, khòeo chân, dị tật.
* Các thiết bị dùng nuôi cút
** Lồng úm: kích thước lồng úm: Rộng 1m dài 1,5m cao
0,5m có bao lưới chống thú dữ, chuột, mèo đáy lồng cách mặt đất
0,4-0,5m. Lưới lót đáy cần có lỗ nhỏ, lót bìa cứng, cót trong những
ngày đầu tránh cút bị kẹt chân.
** Chuồng nuôi: Cút hay bay nhảy nên thiết kế chuồng cần
chú ý đặc điểm này. Thường nuôi cút trên lồng tầng, tuỳ điều kiện
đất đá, loại cút nuôi mà bố trí chuồng nuôi thích hợp. Yêu cầu
chuồng nuôi sàn phải lót lưới thép nắp trên làm bằng lưới mềm để
cút bay nhảy không đụng vào sàn trên. Vách chuồng có các song dọc
đủ kẻ hở cho cút lấy được thức ăn, nước uống từ bên ngoài thành của
chuồng nuôi. Một số nơi có thể nuôi trên nền có quây lưới và lót trấu
hay mùn cưa (một số kiểu chuồng như hình trang 213).
- Máng ăn máng uống: Máng ăn cho cút 2 tuần đầu thường
dùng máng rộng 5-7cm, cao 2cm, dài 20-30cm, trên có nắp lưới
ngăn không cho cút con bới làm rơi vãi thức ăn mỗi chuồng cút đặt
2-4 máng ăn. Cút 3 tuần trở lên dùng máng ăn rộng 5-7cm, cao 5-
6cm, dài 20-30cm, máng được mắc bên ngoài chuồng, cút thò đầu
qua song cửa lấy thức ăn.
- Máng uống có nhiều dạng: dài, tròn, trụ.
265
- Nguồn sưởi: Thường dùng bóng đèn điện 45w để làm
nguồn sưởi trong chuồng nuôi cút. Khi không có điện có thể dùng
đèn bão làm nguồn sưởi.
Chuồng nuôi cút
Hình 7.12. Chuồng nuôi cút
a.Cửa; b.Máng ăn bằng nhôm hoặc bằng gỗ; c. Máng uống;
d. Vỉ hứng phân; g.Máng đón trứng.
* Yêu cầu kỹ thuật khi nuôi cút:
+ Nhiệt độ trong lồng úm nhiệt trong 3 ngày đầu là 350C đến
28
0C, tuần thứ 2: 250C tuần thứ 3 trở đi nếu thời tiết tốt không cần
nguồn sưởi nhưng nhiệt độ không dưới 200C.
+ Ánh sáng cần 60w/m2.
266
+ Mật độ nuôi. Số cút /m2 tuần đầu 200-250 con, tuần 2: 150-
200, tuần 3:100-150. Với quây có đường kính 1m thì nhốt được 200
cút tuần đầu và 150 cút tuần 2 và 100 cút tuần 3.
+ Thức ăn cho cút.
Thức ăn nuôi cút cần lượng protein thô 26-28% (cao hơn gà)
có thể tham khảo các khẩu phần bảng 7.3.
Hàng ngày cho thức ăn vào máng nhiều lần, chỉ đổ ½-1/3
máng, không nên đổ quá đầy tránh rơi vãi. Đảm bảo đủ nước sạch
,thường xuyên cho cút cả ngày, đêm.
Bảng 7. 16: Khẩu phần thức ăn cho cút con
(tính trong 10kg hỗn hợp)
Nguyên liệu Đơn vị Công thức 1 Công thức 2
Bột bắp Kg 3.0 1.0
Tấm Kg 1.0 3.0
Cám gạo Kg 1.0 1.0
Bột cá nhạt Kg 1.5 1.5
Khô dầu lạc Kg 1.2 1.2
Khô dầu đậu tương Kg 1.0 1.0
Bột đậu xanh Kg 1.0 1.0
Bột sò, xương Kg 0.2 0.2
Premix khoáng Kg 0.05 0.05
Premix vitamin Kg 0.05 0.05
Vitamin gói 4 10
- Kỹ thuật nuôi cút đẻ:
Cút con sau 20 ngày tuổi có thể phân biệt trống mái. Nuôi đến
25 ngày tuổi thì chọn lọc chuyển qua nuôi cút thịt hoặc giữ lại nuôi
cút đẻ.
+ Chọn cút trống, mái
Qua màu sắc lông để chọn. Cút trống lông ức và hai bên má
màu nâu đỏ, cút mái lông ức màu vàng rơm, lốm đốm chấm đen.
267
Chọn cút trống : chọn con thon thả, nhanh nhẹn, khoẻ mạnh,
lông ngực màu đỏ(verni) không xen màu khác, khối lượng lớn (70-
80g/con lúc 20 ngày tuổi) có bầu tinh tròn căng đỏ sẫm co bóp
thường xuyên.
Chọn cút mái: Chọn con đầu thanh tú cổ nhỏ vừa phải mắt
linh hoạt, lông mượt, bóng, lông ngực có đốm đen trắng lan tới
bụng, hậu môn niêm mạc đỏ hồng, xương chậu rộng. Khối lượng 70-
75g/con lúc 20 ngày tuổi.
+ Ghép trống mái
Thông thường ghép trống mái từ nhỏ nhưng theo kinh nghiệm
nhiều người nuôi cút thì nuôi cút trống tới 3-4 tháng tuổi mới cho
phối giống vì ở tuổi này cho tỷ lệ thụ tinh cao (>80%). Tỷ lệ ghép
trống mái có thể 2-3/5, 5/15 hoặc 5/20 (5 trống cho 20 mái). Nếu
trống quá nhiều thì cắn mổ, đạp lẫn nhau gây trụi lông, vỡ đầu, chết,
tỷ lệ thấp thì tỷ lệ thụ tinh thấp.
+ Kỹ thuật nuôi cút đẻ.
Cút mái bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên lúc 42-45 ngày tuổi. Tỷ
lệ đẻ tăng dần và đạt cao nhất tới 90-95% (biểu đồ tỷ lệ đẻ…trang
16). Đẻ tập trung vào buổi chiều từ 13-18h (khoảng 75% tổng số
trứng đẻ/ ngày). Thời gian đẻ kéo dài tới 60 tuần thì giảm đẻ.
Hình 7.13: Đồ thị về tỷ lệ đẻ của cút
268
Nhiệt độ thích hợp cho cút đẻ 20-250C, mùa hè có nhiệt độ
35-37
0C cút đẻ giảm đi nhiều. Vì vậy, cần chống nóng cho cút
trong mùa hè và giữ ấm cho cút trong mùa đông.
Bảng 7.17: Khẩu phần nuôi cút đẻ (tính cho 10kg thức ăn)
Nguyên liệu Đơn vị Công thức 1 Công thức 2
Bột ngô Kg 2,5 3,0
Cám gạo Kg 2,0 1,5
Bột cá nhạt Kg 1,2 2,0
Khô dầu lạc Kg 1,2 1,2
Bột đậu tương Kg 1,5 0,5
Bột đậu xanh Kg 1,0 1,0
Bột sò Kg 0,3 0,3
Bột xương Kg 0,1 0,1
Bột cơ Kg 0,1 0,2
Premix khoáng Kg 0,05 0,5
Premix Vitamin Kg 0,05 0,5
Vitamin A,D,E gói 10g Gói 4 4
Ánh sáng: Cần 16h chiếu sáng/ ngày. Dùng bóng đèn 40-
60w/3m
2
.
Thức ăn: Cút đẻ cần thức ăn dinh dưỡng cao vì lượng trứng
sản xuất ra bằng 10% khối lượng cơ thể cút. Protein thô trong thức
ăn là 24-26%, nguyên liệu tốt tránh thiu mốc và không thây đổi thức
ăn đột ngột. Khẩu phần cho cút đẻ có thể tham khảo bảng 7.4.
Chú ý: Tránh các thay đổi đột ngột thành phần khẩu phần
và đảm bảo yên tĩnh, tránh ồn ào, xáo động đàn cút đẻ.
Khẩu phần nuôi cút thịt bảng 7.18.
269
Bảng7.18:Khẩu phần thức ăn nuôi cút thịt
(tính trong 10kg thức ăn)
Nguyên liệu Đơn
vị
Công
thức 1
Công thức 2
Bột bắp Kg 4,0 3,5
Tấm Kg 1,0 -
Cám gạo Kg 0,7 2,5
Khô dầu lạc Kg 2,0 1,7
Bột cá nhạt Kg 1,0 1,0
Bột đậu tương, đậu xanh Kg 1,0 1,0
Bột sò, xương Kg 0,2 0,2
Premix khoáng Kg 0,01 0,1
- Kỹ thuật nuôi cút thịt (25-50 ngày tuổi)
Sau 25 ngày tuổi cút được chuyển đem qua nuôi thịt không
cần chọn lọc nếu không giữ lại nuôi cút đẻ. Tuổi bán cút thịt thích
hợp lúc 40-50 ngày, lúc mày thịt ngon, mềm, nuôi dài hơn nữa sẽ
tiêu tốn thức ăn, hiệu quả thấp.
Giai đoạn 1-25 ngày tuổi nuôi như quy trình chăn nuôi cút
con.
Giai đoạn 26-50 ngày tuổi. Cút khoẻ, ăn mạnh dễ nuôi, chóng
lớn. Cần cho ăn thức ăn năng lượng cao, lượng đạm trong thức ăn
giảm (22-24%). Khi chuyển thức ăn cầ tránh đột ngột. Mật độ nuôi
70-90 con/m
2
(30-45 ngày tuổi). Có thể cho cút ăn tự do.
270
NỘI DUNG ÔN TẬP, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1. Các phương thức chăn nuôi gia cầm, phân tích ưu
nhược điểm và khả năng ứng dụng cho các đối
tượng gia cầm nuôi.
2. Đặc điểm và kỹ thuật nuôi dường gia cầm con.
3. Đặc điểm và kỹ thuật nuôi dưỡng gà thịt.
4. Đặc điểm và kỹ thuật nuôi dưỡng gà sinh sản.
5. Kỹ thuật nuôi dưỡng ngan, vịt, bồ câu, chim cút.
THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ CỦA GIÁO TRÌNH
ẢNH
PGS.TS Nguyễn Đức Hƣng
- Họ và tên: Nguyễn Đức Hưng
- Sinh năm 1953, tại Thanh Hóa
- Tốt nghiệp đại học ngành Chăn nuôi, năm 1975; Phó tiến sỹ Chăn
nuôi, năm 1990; Phó giáo sư, năm 2001; Nhà giáo ưu tú ,năm 2002.
Cơ quan công tác: Đại học Huế (Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa,
Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm- Đại học Huế)
- Địa chỉ Email: ndhung@hueuni.edu.vn.
271
THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƢỢNG SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH
- Giáo trình là tài liệu chính thức dùng cho sinh viên đại học ngành
chăn nuôi, chăn nuôi thú y các trường Đại học Nông Lâm. Và là tài
liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh các
ngành học có liên quan.
- Các từ khóa: Chăn nuôi gia cầm, gia cầm, ấp trứng gia cầm.
- Yêu cầu tiên quyết: Trước khi học môn học này sinh viên cần học
qua sinh học đại cương, giải phẫu, sinh lý gia súc gia cầm, sinh hóa
động vật, di truyền và chọn giống vật nuôi, dinh dưỡng và thức ăn
chăn nuôi.
- Giáo trình đã xuất bản tại nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,
năm 2006.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Kỹ thuật nuôi dưỡng ngan.pdf