Kinh tế Môi trường - Bài giảng 8: Thuế và trợ cấp phát thải
Phươngphápkiểmsoát ônhiễmdựa
trên cơ sở khuyến khích kinh tế/tài
chínhnhằmlàm thay đổihànhviphát
thải
Cóthểthựchiệntheohaicách:
Đánhthếtrênđơnvịphátthải
Trợcấptrên đơnvịphátthải được
cắtgiảm
57 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 8652 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế Môi trường - Bài giảng 8: Thuế và trợ cấp phát thải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế Môi trường
Bài giảng 8
Thuế và trợ cấp phát thải
(Các chính sách khuyến khích kinh tế)
A. Phân loại thuế ô nhiễm
B. Thuế Pigou (Pigouvian Tax)
C. Thuế phát thải (Emission Tax)
D. Trợ cấp môi trường (Subsidy)
E. Hệ thống ký quỹ – hoàn trả
(Deposit – Refund)
Đề cương đề nghị:
Thuế sản phẩm (Product charge)
Thuế phát thải (Effluent/Emission
charge)
Phí sử dụng (User charge)
Phí hành chính (Administrative
charge)
A. Phân loại thuế ô nhiễm
(pollution tax/charge)
Mục tiêu:
Nội hóa chi phí ngoại tác do ô nhiễm
gây ra trong quá trình sản xuất (Chi
phí sử dụng hàng hóa môi trường)
Xác định mức thuế Pigou (tP):
tP = MECQs
(chi phí ngoại tác biên tại mức sản lượng hiệu
quả xã hội)
B. Thuế Pigou (Thuế sản phẩm)
ps
pe
0 Qs Qe Giấy (tấn)
Giá ($)
S = MPC
St = MPC + t
MSC = MPC + MEC
D = MPB = MSB
MEC
v
s
u
B. Thuế Pigou
Các vấn đề quan tâm:
Làm sao cơ quan chức năng có thể quyết
định mức thuế hợp lý?
Tác động phân phối của thuế là gì? (Ai
phải chịu thuế: Người sản xuất hay người
tiêu dùng?)
Chi phí hành chính để thu thuế?
=> Nên đánh giá cẩn thận
B. Thuế Pigou
Ưu điểm:
Dựa và sản lượng sản xuất nên
dễ thực hiện và giám sát việc thu
thuế
B. Thuế Pigou
Nhược điểm:
Dựa vào sản lượng chứ không phải lượng
phát thải nên có thể khó đạt mức chất lượng
môi trường như mong muốn. Để kết quả phù
hợp với mức tối ưu chất lượng môi trường cần
phải:
Biết rõ mối quan hệ giữa sản lượng &
lượng phát thải
Giả định rằng mối quan hệ này tương đối
ổn định
B. Thuế Pigou
Nhược điểm (tt):
Có thể không thỏa mãn nguyên tắc (PPP)
Không tạo động cơ khuyến khích cải tiến công
nghệ kiểm soát ô nhiễm
Khó xác định mức thuế chính xác vì có khả
năng sẽ dẫn đến mức thuế quá cao hơn mức
thuế mong muốn nên chất lượng môi trường
quá cao so với mức tối ưu
Khả năng dẫn đến thất bại chính sách
B. Thuế Pigou
Phương pháp kiểm soát ô nhiễm dựa
trên cơ sở khuyến khích kinh tế/tài
chính nhằm làm thay đổi hành vi phát
thải
Có thể thực hiện theo hai cách:
Đánh thế trên đơn vị phát thải
Trợ cấp trên đơn vị phát thải được
cắt giảm
1. Kinh tế học cơ bản của thuế phát thải
2. Thuế phát thải và hiệu quả chi phí
3. Thuế phát thải so với tiêu chuẩn
4. Thuế phát thải và hổn hợp phát thải không
đồng nhất
5. Thuế phát thải và động cơ khuyến khích
6. Thuế phát thải và chi phí thực thi
7. Tác động phân phối của thuế phát thải
C. Thuế phát thải
Chủ thể gây ô nhiễm có thể phát thải bao
nhiêu tùy muốn, nhưng lượng phát thải của
họ sẽ được ghi nhận, đo lường và phải nộp
thuế/mỗi đơn vị phát thải ra môi trường
Cốt lỗi của phương pháp thuế phát thải là
tạo ra động cơ khuyến khích kinh tế để
chính người gây ô nhiễm phải tự tìm ra cách
tốt nhất để giảm lượng phát thải, thay vì cơ
quan quản lý môi trường xác định nên giảm
như thế nào
Thuế phát thải là gì?
Thuếphát thải chỉ là một biến dạng
của thuế Pigou, … Khác biệt duy nhất
giữa hai phương pháp này là ở chổ
thuế Pigou được xác định theo đơn vị
hàng hóa hay dịch vụ trong khi đó
thuế phát thải lại tính theo đơn vị phát
thải ra môi trường
Thuế phát thải là gì?
Giả sử ta có
MAC = 200 – 4E
Thuế = $100/tấn/tháng
Tổng chi phí tư nhân của vi65c thực thi thuế
phát thải là tổng chi phí giảm ô nhiễm và tiền
thuế phải nộp
Chủ thể gây ô nhiễm tối thiểu hóa tổng chi phí
tư nhân bằng cách giảm thải đến khi thuế suất
bằng chi phí giảm ô nhiễm biên
Khía cạnh kinh tế học cơ bản của thuế
phát thải
c
Qui tắc:
Giảm phát thải đến khi nào MAC =
Mức thuế/lệ phí ô nhiễm
Tổng chi phí xí nghiệp phải chịu
(TC) = Tổng chi phí kiểm soát
(TAC) + Thuế
Khía cạnh kinh tế học cơ bản của thuế
phát thải
Các công ty gây ô nhiễm thích công
cụ tiêu chuẩn hơn thuế phát thải,
ngược lại xã hội lại thích công cụ
thuế hơn tiêu chuẩn?
Khía cạnh kinh tế học cơ bản của thuế
phát thải
Hệ thống thuế sẽ tốn kém cho các hãng
nhiều hơn so với CAC. Với một tiêu
chuẩn, hãng có cùng tổng chi phí kiểm
soát ô nhiễm như thuế phát thải, nhưng
cơ bản hãng vẫn sử dụng dịch vụ môi
trường miễn phí, trong khi đó với thuế
hãng sẽ phải trả cho việc sử dụng các
dịch vụ môi trường này
Khía cạnh kinh tế học cơ bản của thuế
phát thải
Đồ thị hàm MAC càng dốc, thì càng
ít giảm phát thải khi áp dụng thuế
Mức thuế càng cao, lượng phát thải
càng giảm nhiều, và ngược lại
Vậy mức thuế nên được xác định như
thế nào cho hiệu quả xã hội?
Khía cạnh kinh tế học cơ bản của thuế
phát thải
MAC = 200 – 4E
MDC = 4E
Cho MAC = MDC, ta có thuế suất là
$100/tấn
Tính tổng thiệt hại giảm?
Tính tổng chi phí giảm ô nhiễm?
Tính lợi ích xã hội ròng?
Thuế? Có phải là chi phí xã hội không?
Mức thuế hiệu quả xã hội?
Tổng chi phí = (a + b + c + d) + e
Theo quan điểm của hãng gây ô nhiễm, cả
hai đều là chi phí thực của mình
Theo quan điểm xã hội, e là chi phí xã hội
thực, còn phí ô nhiễm chỉ là khoản thanh
toán chuyển giao
=> khi xem xét chi phí xã hội của một
chương trình thuế (CBA), nên loại trừ
khoản thuế phát thải
Mức thuế hiệu quả xã hội?
Từ e0 -> e*
Chi phí thiệt hại giảm = e + f
Phần thiệt hại còn lại = b + d < khoản thuế
hãng phải trả nên trái với ý tưởng “hệ thống
thuế phát thải dựa vào quyền sự dụng tài
nguyên môi trường” nên nếu dùng một suất
thuế cho tất cả các mức phát thải (flat tax) sẽ
bị các hãng chỉ trích
Cách giải quyết như thế nào cho thỏa đáng có
thể là hệ thống thuế hai phần, …
Mức thuế hiệu quả xã hội?
Nếu không biết MDC thì làm sao xác định
được mức thuế phát thải?
Quá trình thử sai rồi quan sát phản ứng
của người gây ô nhiễm thông qua (1)
chất lượng môi trường xung quanh (2)
mức đầu tư công nghệ kiểm soát ô
nhiễm; hoặc
Trước khi quyết định nên tiến hành một
nghiên cứu để có ý tưởng sơ bộ về hình
dạng của MAC và MDC
Mức thuế hiệu quả xã hội?
Tại sao thuế phát thải đạt hiệu quả –
chi phí?
Vì thỏa nguyên tắc cân bằng biên tế
Thuế phát thải dẫn đến tỷ lệ giảm phát
thải lớn hơn đối với các hãng có MAC
thấp hơn. Ngược lại, các hãng với
MAC dốc hơn sẽ giảm ít hơn
Thuế phát thải và hiệu quả chi phí
aEmissions (tons/month)
5 10 15 20
10
b
A
MACA
20
30
40
50
c
Emissions (tons/month)
5 10 15 20
10
d
B
MACB
20
30
40
50
tk = 33
$ $
Thuế phát thải và hiệu quả chi phí
ttac
Mục tiêu giảm lượng phát thải xuống còn
100kg/tháng
CAC: Mỗi nguồn chỉ được phép thải 50kg/tháng.
Thuế: $200/kg
Kết quả như sau:
=> CAC vi phạm nguyên tắc cân bằng biên => không hiệu quả
Thuế phát thải và tiêu chuẩn
Khi MAC khác nhau, với cùng một
mục tiêu phát thải, chi phí thực thi xã
hội của thuế luôn thấp hơn chi phí của
tiêu chuẩn đồng nhất
Thuế phát thải đạt hiệu quả chi phí thậm
chí cơ quan quản lý không biết gì về
MAC, trong khi đó để đạt hiệu quả trong
trường hợp dùng CAC cần phải biết chính
xác MAC
Thuế phát thải và tiêu chuẩn
Cho đến đây ta chỉ xét các nguồn gây ô
nhiễm có tác động biên như nhau lên chất
lượng môi trường xung quanh. Trên thực
tế không phải lúc nào cũng vậy
Nếu áp đặt cùng một mức thuế lên các
nguồn khác nhau sẽ không hiệu quả. Vì
một suất thuế duy nhất chỉ giải quyết vấn
đề khác biệt ở MAC, chứ không phải khác
nhau ở chi phí thiệt hại
Thuế phát thải và chất thải không
đồng nhất
Hệ thống thuế theo vùng:
Áp dụng một mức thuế trong cùng
một vùng cho tất cả các nguồn, và
các vùng khác nhau sẽ chịu mức
thuế khác nhau
Thuế phát thải và chất thải không
đồng nhất
Ưu điểm của thuế/lệ phí ô
nhiễm là có tính khuyến
khích cải tiến công nghệ rất
cao
Thuế phát thải và khuyến khích cải
tiến công nghệ
Thuế phát thải và động cơ cho R&D
0
t
e2
a
b
c
Emissions (tons/year)
d
e
MAC
e1
1
MAC 2
200
160
100
4020
MAC1
MAC2
Thue
80
15
A
B
C
Trước khi cải tiến công nghệ (e1):
Chi phí kiểm soát ô nhiễm = d + e
Tiền nộp thuế ô nhiễm = a + b + c
Sau khi cải tiến công nghệ (e2):
Chi phí kiểm soát ô nhiễm = b + e
Tiền nộp thuế ô nhiễm = a
=> Giảm c + d
Thuế phát thải và khuyến khích cải
tiến công nghệ
Hai khác biệt giữa động cơ thay đổi công
nghệ của thuế và tiêu chuẩn:
Với thuế nỗ lực R&D của cơng ty sẽ giảm
được nhiều chi phí liên quan đến kiểm sốt ơ
nhiễm hơn khi áp dụng cơng cụ tiêu chuẩn
Với thuế, cơng ty sẽ tự động giảm phát thải
bởi vì cơng ty sẽ tìm cách dịch chuyển hàm số
chi phí giảm ơ nhiễm biên xuống dưới, trong
khi cơng cụ tiêu chuẩn khơng cho phép thực
hiện cơ chế này
Thuế phát thải và khuyến khích cải
tiến công nghệ
Chi phí giám soát và thực thi có thể lớn, đặc biệt
khi những người gây ô nhiễm phân tán.
Ai thực sự là người chịu thuế? Tác động đến phân
phối thu nhập ra sao.
Hiệu quả chi phí, nhưng không ngụ ý hiệu quả
kinh tế (tối ưu) => Cần phải xem xét cả MAC &
MDC
Xác định thuế bằng cách “Thử-Sai” nên không
chắc chắn, Các vùng khác nhau có mức thuế khác
nhau.
Quan điểm “cứ gây ô nhiễm đi, rồi trả tiền” là
không phù hợp
Hạn chế của thuế phát thải
1. Giới thiệu
2. Trợ cấp thiết bị giảm ô nhiễm (trợ
cấp Pigou)
3. Trợ cấp giảm ô nhiễm
D. Trợ cấp môi trường
Chính phủ sẽ trả cho người gây ô nhiễm một
số tiền nhất định để không gây ô nhiễm. Trợ
cấp môi trường hoạt động như thể:
một khoản tiền thưởng vì giảm phát thải
một dạng chi phí cơ hội
Động cơ cho doanh nghiệp giống như trường
hợp thuế
Một dạng thuế âm (negative tax)
1. Giới thiệu
Có hai loại chính:
Trợ cấp thiết bị giảm ô nhiễm
(abatement equipment
subsidies)
Trợ cấp giảm ô nhiễm
(pollution reduction subsidies)
1. Giới thiệu
Trợ cấp thiết bị giảm ô nhiễm nhằm giảm
chi phí công nghệ giảm ô nhiễm
Các trợ cấp thiết bị giảm ô nhiễm được
thực hiện thông qua các khoản tiền trợ
cấp, các khoản vay lãi suất thấp, các
khoản tín dụng thuế đầu tư nhằm tạo cho
người gây ô nhiễm động cơ đầu tư công
nghệ giảm ô nhiễm
2. Trợ cấp Pigou
Cố gắng nội hóa ngoại tác tích cực liên
quan đến tiêu dùng cho các hoạt động
giảm ô nhiễm
Để đạt mức cân bằng hiệu quả, khoản
trợ cấp phải bằng lợi ích ngoại tác biên
(MEB) được tính tại mức sản lượng
hiệu quả xã hội
2. Trợ cấp Pigou
2. Trợ cấp Pigou
SC Hình 5.5
Ta có:
MSC = 70 + 0.5Q
MPB = 350 – 0.9Q
MEB = 56 – 02Q
MSB = 406 – 1.1Q
QC = 200, PC = 170
QE = 210, PE = 175
MEB tại QE = 56 – 0.2*210 = 14
Giá đối với người gây ô nhiễm là 175 – 14 = 161
2. Trợ cấp Pigou
Hạn chế:
Đo lường MEB
Có thể làm chệch các quyết định
của người gây ô nhiễm về việc
giảm như thế nào là tốt nhất
(không khuyến khích cải tiến, đổi mới)
Tài trợ từ đâu: thuế hay vay mượn
=> phân phối lại thu nhập
2. Trợ cấp Pigou
Chính phủ đồng ý trả cho người gây ô
nhiễm một khoản trợ cấp cho mỗi đơn
vị giảm ô nhiễm (s) dưới một mức
được xác định trước hoặc tiêu chuẩn
(ZST)
Tổng trợ cấp = s(ZST – Z0)
Z0 = Mức ô nhiễm thực sự
Đồ thị giống như thuế phát thải
3. Trợ cấp giảm ô nhiễm
Có vai trò khuyến khích giảm phát thải
của mỗi nguồn phát thải riêng biệt,
nhưng thực ra tổng phát thải sẽ tăng
=> có khả năng lượng phát thải/xí
nghiệp giảm nhưng số xí nghiệp trong
ngành tăng => tổng lượng phát thải có
thể tăng => đây là hạn chế lớn nhất của
trợ cấp kiểm soát ô nhiễm
3. Trợ cấp giảm ô nhiễm
Sự kết hợp giữa thuế và trợ cấp
Thuế = Ký quỹ (deposit)
Trợ cấp = Hoàn trả (refund)
Vai trò thuế: nhằm thu tiền để trả trợ
cấp hơn là nhằm giảm tiêu dùng
Phù hợp trong trường hợp sản phẩm phân
tán, khó hoặc không thể kiểm soát sự phát
thải
E. Hệ thống ký quỹ – hoàn trả
Kinh tế học của hệ thống ký quỹ – hoàn
trả:
Buộc người gây ô nhiễm tiềm năng
tính đến cả MPC và MEC của việc
phát thải không đúng đắn
Mục đích là tập trung vào người gây ô
nhiễm tiêm năng thay vì phạt những
người gây ô nhiễm thực tế
E. Hệ thống ký quỹ – hoàn trả
Kinh tế học của hệ thống ký quỹ –
hoàn trả:
Ký quỹ có chức năng giống như
thuế phát thải
Hoàn trả sẽ ngăn cản việc phát
thải không đúng đắn
E. Hệ thống ký quỹ – hoàn trả
E. Hệ thống ký quỹ – hoàn trả
Nhật xét:
Khuyến khích hành vi phản ứng
thân thiện với môi trường mà
không cần tốn chi phí giám sát và
tuân thủ
Có thể được sử dụng để khuyến
khích sử dụng nguyên liệu thô
hiệu quả hơn
E. Hệ thống ký quỹ – hoàn trả
Áp dụng phổ biến:
Phát thải vỏ chai nước giải
khát
Phát thải lốp xe đã sử dụng,
bình ắc qui
E. Hệ thống ký quỹ – hoàn trả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_8_thue_va_tro_cap_moi_truong_2771.pdf