Kinh tế Môi trường - Bài giảng 3: Nguyên nhân suy thoái môi trường
Đường cầu là mộtcáchkhácthểhiệnmối
quanhệcủagiásẵnlòngtrảbiên.
Đườngcầucánhân/đườnggiásẵn lòng
trả biênchomộthànghóahaydịchvụlà
mộtcáchđểkháiquáthóathái độvàkhả
năngtiêu dùngcá nhâncủa mộtngười
đốivớihànghóađó,nênmốiquanhệ
nàysẽkhácnhaugiữacáccánhânkhác
nhau.
72 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 4509 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế Môi trường - Bài giảng 3: Nguyên nhân suy thoái môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế Môi trường
Bài giảng 3
Nguyên nhân suy thối mơi trường
A. Hiệu quả kinh tế và thị trường
B. Thất bại thị trường
C. Thất bại chính sách
Đề cương đề nghị:
1.Một số khái niệm quan trọng
2.Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả tư
nhân so với hiệu quả xã hội
A. Hiệu quả kinh tế và thị trường
Giá sẵn lòng trả (WTP)
Giá trị của một hàng hóa đối với cá
nhân là giá mà cá nhân đó sẵn lòng trả
cho hàng hóa đó.
Nhân tố ảnh hưởng WTP cá nhân?
Giá sẵn lòng trả cũng phản ánh khả
năng chi trả
Tổng giá sẵn lòng trả vs Giá sẵn lòng
trả biên
010
20
30
40
1 2 3 4 5 6
Đơn vị hàng hóa
0
10
20
30
40
1 2 3 4 5 6
a
b
Đơn vị hàng hóa
$
$
Hình 3.1
a
b
Giá sẵn lòng trả
Khi số lượng mua tăng thêm, giá sẵn
lòng trả cho từng đơn vị hàng hóa
tăng thêm thường giảm xuống.
Giá sẵn lòng trả biên (MWTP) diễn
tả giá sẵn lòng trả của một người cho
một đơn vị dịch vụ hay hàng hóa
tăng thêm.
Cầu
Đường cầu là một cách khác thể hiện mối
quan hệ của giá sẵn lòng trả biên.
Đường cầu cá nhân/đường giá sẵn lòng
trả biên cho một hàng hóa hay dịch vụ là
một cách để khái quát hóa thái độ và khả
năng tiêu dùng cá nhân của một người
đối với hàng hóa đó, nên mối quan hệ
này sẽ khác nhau giữa các cá nhân khác
nhau.
Tổng cầu/WTP
Trên thực tế khi phân tích các vấn đề chất lượng
môi trường và chính sách kiểm soát ô nhiễm, …
người ta thường tập trung vào hành vi của các
nhóm hơn là hành vi của từng cá nhân đơn lẻ, nên
mối quan tâm là tổng cầu/WTP biên của các
nhóm xác định.
Đường tổng cầu đối với một hàng hóa thị trường
là tổng theo trục hoành các đường cầu cá nhân
thường được nhóm theo khu vực địa lý.
ALượng cầu của A
$
B$
C
$
Tổng $
10 6 8 24
Lượng cầu của B Lượng cầu của C Tổng cầu
734
8
15
Hình 3.4
Tổng cầu/WTP
Lợi ích
Khi môi trường được cải thiện, người ta nhận
được lợi ích; khi chất lượng môi trường suy
giảm, lợi ích bị mất đi, người ta bị thiệt hại.
Làm sao để đo lường lợi ích?
Lợi ích người ta nhận từ điều gì đó bằng lượng
họ sẵn lòng trả cho nó.
Tuy nhiên, đường cầu thông thường có một số
vấn đề khi đo lường lợi ích trên thực tế.
Lượng
q
b
a
2
q
1
$
Hình 3.4
Chi phí cơ hội (OC)
Chi phí cơ hội để sản xuất ra một sản phẩm
nào đó là giá trị tối đa của các sản phẩm
khác lẽ ra đã được sản xuất NẾU ta không
sử dụng các nguồn lực để sản xuất hàng hóa
đang xem xét.
Chi phí cơ hội bao gồm không chỉ các chi
phí bằng tiền.
Làm thế nào để đo lường chi phí cơ hội?
Đường chi phí
Chi phí biên đo lường lượng chi
phí gia tăng khi tăng thêm một
đơn vị sản phẩm được sản xuất.
Tổng chi phí là chi phí sản xuất
ra tổng số lượng sản phẩm.
0 1
Xuất lượng
10
2 3 4 5 6
5
15
20
25
30
0 1
Xuất lượng
10
2 3 4 5 6
5
15
20
25
30
35
a
$
$
Hình 3.6
MC
Cung và đường chi phí biên, tổng cung
Chi phí sản xuất biên là yếu tố chính
trong việc xác định hành vi cung của các
công ty trong thị trường cạnh tranh.
Đường chi phí biên của một công ty là
đường cung.
Đường tổng cung của các xí nghiệp sản
xuất ra cùng một loại sản phẩm là tổng
các đường cung của các xí nghiệp theo
trục hoành.
Xuất lượng
q*
$
a
b
MC1
MC2
Công nghệ 1
Công nghệ 2
Cải tiến công nghệ
Hình 3.8
Nguyên tắc cân bằng biên
Một nguyên tắc kinh tế học sẽ được sử dụng
nhiều ở các chương tiếp theo
Xem xét một doanh nghiệp có hai nhà máy sản
xuất cùng một loại sản phẩm:
Nhà máy A: Công nghệ củ, lạc hậu
Nhà máy B: Công nghệ mới, hiện đại hơn
Mục tiêu: Sản xuất 100 đơn vị sản phẩm với
chi phí thấp nhất?
Sản lượng nhà máy A
$ $
38 50 62
12
Nhà máy A Nhà máy B
50
MC
A
MC
B
8
a
b
c
d
e
Sản lượng nhà máy B
Hình 3.9
Hiệu quả kinh tế
Quan điểm chính yếu của hiệu quả kinh tế là nên
có sự cân bằng giữa lợi ích biên và chi phí biên
của quá trình sản xuất.
Lưu ý ta quan tâm khái niệm hiệu quả có thể áp
dụng cho tổng thể nền kinh tế:
Chi phí biên: Bao gồm toàn bộ các chi phí của việc sản
xuất ra một đơn vị nhất định, bất kể ai là người gánh
chịu và có được định giá thị trường hay không (OC
biên).
Lợi ích biên: Thể hiện tất cả giá trị xã hội gán cho một
đơn vị nhất định, kể cả các giá trị phi thị trường (WTP
biên).
Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội đòi hỏi tất cả giá trị thị
trường và phi thị trường hợp thành trong
lợi ích biên và chi phí biên của sản xuất.
Nếu điều này được thỏa mãn, hiệu quả xã
hội đạt được khi lợi ích biên bằng chi phí
biên của quá trình sản xuất.
Xác định mức sản lượng đạt hiệu quả xã
hội?
Sản lượng
Q
Giá
a
b
MWTP
(Giá sẵn lòng trả biên)
MC
(Chi phí biên)
P
c
E
E
Hình 4.1
MWTP: đường giá sẵn lòng trả biên, tổng hợp.
MC: đường chi phí biên, tổng hợp.
Mức sản lượng hiệu quả xã hội là QE.
Cách khác để xác định mức sản lượng hiệu quả
xã hội là giá trị lợi ích ròng (thặng dư xã hội),
được định nghĩa là tổng WTP – tổng chi phí.
Khi đạt mức sản lượng hiệu quả xã hội thì giá
trị lợi ích ròng sẽ lớn nhất. SS = CS + PS.
Hiệu quả xã hội
Liệu một hệ thống thị trường
có cho kết quả đạt hiệu quả xã
hội không? (QE)
Điều kiện gì để hệ thống thị
trường cho kết quả đạt hiệu
quả xã hội?
Thị trường và hiệu quả xã hội
Cân bằng trong thị trường cạnh tranh
Sản lượng
Q
Giá
P
M
M
S
D
Hình 4.2
Hỏi: Trên thực tế, QE và QM ở Hình 4.1 và 4.2
có giống nhau không?
Trả lời: Giống nhau nếu và chỉ nếu đường
cung và cầu thị trường (S & D) giống đường
chi phí biên và đường WTP biên.
Tuy nhiên, khi đề cập đến giá trị môi trường,
có thể có sự khác biệt đáng kể giữa giá trị thị
trường và giá trị xã hội. Đây được gọi là
THẤT BẠI THỊ TRƯỜNG.
Thị trường và hiệu quả xã hội
B. Thất bại thị trường
1. Một số khái niệm
2. Lý thuyết hàng hóa công
3. Lý thuyết ngoại tác
4. Quyền sở hữu
5. Gợi ý chính sách
1. Một số khái niệm
Thất bại thị trường:
Khi nói đến mô hình thị trường ta nghĩ
ngay đến đường cung và đường cầu.
Đường cung phản ánh chi phí biên xã hội
và đường cầu phản ánh lợi ích biên xã hội.
Vậy thất bại thị trường là khi hoặc đường
cung không phản ánh đúng chi phí biên xã
hội hoặc đường cầu không phản ánh đúng
lợi ích biên xã hội (hoặc không tồn tại
đường cầu) hoặc cả hai.
1. Một số khái niệm
Thất bại thị trường:
Phía cung: Ảnh hưởng môi trường có thể
tạo ra một khoảng cách giữa đường cung
thị trường thông thường và đường chi phí
biên xã hội: CHI PHÍ NGOẠI TÁC.
Phía cầu: Ảnh hưởng môi trường có thể
tạo ra sự khác biệt giữa đường cầu thị
trường và đường WTP biên xã hội: LỢI
ÍCH NGOẠI TÁC.
Ngoại tác tồn tại khi phúc lợi của một người
tiêu dùng hay người sản xuất bị ảnh hưởng bởi
các hoạt động của những người tiêu dùng hay
người sản xuất khác.
Có hai loại ngoại tác:
Ngoại tác tích cực
Lợi ích xã hội > Lợi ích tư nhân
Ngoại tác tiêu cực
Chi phí xã hội > Chi phí tư nhân
1. Một số khái niệm
• Chi phí tư nhân: (PC) Chi phí mà người
tiêu dùng trực tiếp gánh chịu cho việc
tiêu dùng của mình; hoặc người sản
xuất trực tiếp gánh chịu cho việc sản
xuất của mình.
• Chi phí ngoại tác: (EC) Các chi phí mà
một người tiêu dùng hay người sản
xuất nào đó (không phải người tiêu
dùng hay sản xuất thực hiện việc tiêu
dùng hay sản xuất) gánh chịu.
• Chi phí xã hội: (SC) Tất cả các chi phí
liên quan đến một hoạt động tiêu dùng
hay sản xuất.
• SC = PC + EC
• Lợi ích tư nhân: (PB) Lợi ích mà người
tiêu dùng trực tiếp nhận được từ hoạt
động tiêu dùng; hoặc người sản xuất trực
tiếp nhận được từ hoạt động sản xuất của
mình.
• Lợi ích ngoại tác: (EB) Lợi 1ich mà một
người tiêu dùng hay sản xuất nào đó
(không phải người tiêu dùng hay sản xuất
thực hiện việc tiêu dùng hay sản xuất)
nhận được.
• Lợi ích xã hội: (SB) Tất cả các lợi ích
tạo ra từ một hoạt động tiêu dùng hay sản
xuất.
• SB = PB + EB
1. Một số khái niệm
Sản lượng giấy
$
Chi phí ngoại tác
(MEC)
$
Chi phí xã hội biên
(MPC + MEC)
p*
p
m
q* q
m
Chi phí tư nhân biên
(MPC)
D (Đường cầu giấy)
Sản lượng giấy
Hình 4.3
Tài nguyên tự do tiếp cận là loại tài
nguyên, tiện nghi nhân tạo ai cũng có
thể tiếp cận sử dụng không có bất kỳ sự
kiểm soát nào. Ví dụ thủy sản ở đại
dương, đồng cỏ tự nhiên, rừng, hay
công viên công cộng, …
Vấn đề của tài nguyên tự do tiếp cận là
quyền sở hữu tài nguyên hoặc không
được xác định, phân phối hoặc nếu có
thì thực hiện không tốt.
Không đảm bảo khai thác sử dụng đạt
mức hiệu quả.
Tài nguyên tự do tiếp cận có liên quan
chặt chẽ với vấn đề chi phí ngoại tác.
1. Một số khái niệm
Hàng hóa công:
Có hai đặc điểm cơ bản:
Không cạnh tranh
Không thể loại trừ
Vấn đề “ free-riding” => Khu vực
tư nhân sẽ cung cấp không đủ loại
hàng hóa này.
1. Một số khái niệm
2. Lý thuyết hàng hóa công
Theo các nhà kinh tế học thì khi thị trường
được xác định như là “chất lượng môi trường”
(giảm ô nhiễm), thì nguồn gốc của thất bại là
chất lượng môi trường là một hàng hóa công.
(Nghĩa là trục hoành sẽ là mức chất lượng môi
trường/lượng giảm ô nhiễm)
Quan tâm chính là xem xét phía cầu (lợi ích
ngoại tác)
Hiệu quả xã hội trên thị trường hàng hóa công?
2. Lý thuyết hàng hóa công
Giả sử có một số nhà cung cấp sẵn lòng
cung cấp dịch vụ giảm SO2.
Cung thị trường: P = 4 + 0.75Qs
Giả sử chỉ có 2 người tiêu dùng:
Cầu của người tiêu dùng 1: p1= 10 – 0.1Qd
Cầu của người tiêu dùng 2: p2 = 15 – 0.2Qd
Cầu thị trường: P = p1 +p2 = 25 – 0.3Qd
2. Lý thuyết hàng hóa công
Đường cầu tổng hợp
Hình 3.1 (SC) SC = Scott Callan (2994)
2. Lý thuyết hàng hóa công
Hình 3.2 (SC)
Tìm hiểu thất bại thị trường của hàng hóa
công?
Vấn đề ăn theo => thị trường không thể xác định
WTP thực của hàng hóa công.
Đối với hàng hóa tư nhân (có thể loại trừ), WTP của
người tiêu dùng là một đại diện thích hợp cho lợi
ích biên có được từ tiêu dùng hàng hóa đó.
Đối với hàng hoá công (không thể loại trừ), người
tiêu dùng có thể chia sẻ tiêu dùng khi nó được mua
bởi một ai đó => không có động cơ trả tiền cho thứ
mà có thể tiêu dùng miễn phí.
2. Lý thuyết hàng hóa công
Tìm hiểu thất bại thị trường của hàng hóa
công?
Thông tin không hoàn hảo: Đối với chất
lượng môi trường, người tiêu dùng hoàn
toàn không nhận biết được các lợi ích liên
quan đến tiêu dùng. Vì thế dù họ có thể bị
thuyết phục bộc lộ WTP của mình đối với
một môi trường trong lành hơn, rất có thể là
giá cầu sẽ đánh giá thấp các lợi ích thực.
2. Lý thuyết hàng hóa công
Khu vực tư
cung cấp
không đủ hàng
hóa công
Lượng nước sạch
(m3)
WP
0
MPB
MC
MSB
WS
2. Lý thuyết hàng hóa công
Theo các nhà kinh tế học thì khi thị trường
được xác định như hàng hoá mà quá trình sản
xuất hay tiêu dùng hàng hoá đó gây ra các thiệt
hại môi trường, thì thất bại là do ngoại tác.
(Nghĩa là trục hoành là sản lượng hàng hóa sản
xuất hoặc tiêu dùng)
Quan tâm chủ yếu là phía cung (ngoại tác tiêu
cực)
Hiệu quả xã hội trên thị trường hàng hóa gây ô
nhiễm môi trường?
3. Lý thuyết ngoại tác
Giả sử thị trường lọc dầu là thị trường
cạnh tranh với cung cầu như sau:
Cung : P = 10.0 + 0.075Q
Cầu : P = 42.0 – 0.125Q
Hàm cung: Chi phí tư nhân biên (MPC)
Hàm cầu: Lợi ích tư nhân biên (MBC)
MPC : P = 10.0 + 0.075Q
MPB : P = 42.0 – 0.125Q
3. Lý thuyết ngoại tác
3. Lý thuyết ngoại tác
Cân bằng thị trường cạnh tranh trên thị trường về lọc dầu
Hình 3.3 (SC)
Thị trường cạnh tranh có hiệu quả xã hội
không?
Cân bằng tại MPB = MPC, hoặc (M =
MPB – MPC) = 0) => Pc = $22, Qc =
160.000 => Tối đa hóa lợi nhuận.
Không đạt hiệu quả xã hội do chưa tính
chi phí ngoại tác gây ra cho xã hội
(MEC).
MEC = 0.05Q
3. Lý thuyết ngoại tác
Mô hình hóa chi phí xã hội biên (MSC)
và lợi ích xã hội biên:
MSC = MPC + MEC
= 10.0 + 0.075Q + 0.05Q
= 10.0 + 0.125Q
Cân bằng hiệu quả xã hội tại MSC =
MSB, tại PE = $26, QE = 128.000.
Vậy thị trường cạnh tranh sản xuất quá
mức => suy thoái môi trường.
3. Lý thuyết ngoại tác
3. Lý thuyết ngoại tác
Hình 3.4 (SC)
So sánh cân bằng cạnh tranh và cân bằng
hiệu quả:
Cân bằng cạnh tranh:
MPB = MPC
MPB – MPC = 0 = M
Cân bằng hiệu quả:
MSB = MSC
MPB + MEB = MPC + MEC
MPB – MPC = MEC (vì MEB = 0)
M = MEC
3. Lý thuyết ngoại tác
3. Lý thuyết ngoại tác
Hình 3.5 (SC)
Đánh giá lợi ích ròng đối với xã hội
của phục hồi lại hiệu quả trên thị
trường dầu:
Lợi nhuận của các nhà máy giảm =
WYZ
Xã hội đạt lợi ích nhờ giảm ô nhiễm =
WXYZ
Lợi ích xã hội ròng = WXYZ - WYZ =
WXY
3. Lý thuyết ngoại tác
3. Lý thuyết ngoại tác
Hình 3.6 (SC)
Phân tích thất bại thị trường:
Thị trường thiếu động cơ khuyến khích
nội hóa chi phí ngoại tác.
Nếu chúng ta xem xét cả vấn đề hàng
hoá công và mô hình ngoại tác, một yếu
tố chung quan trọng tìm ra nguồn gốc
của tất cả các vấn đề môi trường – đó là
do không xác định quyền sở hữu tài
sản.
3. Lý thuyết ngoại tác
Sử dụng các yếu tố cơ bản của lý
thuyết kinh tế, chúng ta đã chỉ ra thị
trường thất bại như thế nào và thậm
chí còn lượng hóa thất bại xét về mặt
sản xuất quá mức. Mặc dù trong mỗi
trường hợp, thất bại được xem xét trên
gốc độ khái niệm, nhưng chúng ta
chưa tập trung vào nguyên nhân căn
bản của vấn đề.
4. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu là loại giấy chứng nhập hợp
pháp một hàng hóa hay nguồn lực để cho
phép người sở hữu sử dụng và chuyển
nhượng quyền sở hữu thông qua việc mua
bán. Quyền sở hữu bị ràng buộc bởi luật
và/hoặc tập quán xã hội.
Quyền sở hữu có ý nghĩa hết sức quan
trọng để hệ thống thị trường thực hiện tốt
chức năng của mình.
4. Quyền sở hữu
Định lý Coase
Định lý Coase cho rằng xác định quyền sở
hữu rõ ràng cho bất kỳ hàng hoá nào, ngay cả
khi có ngoại tác, sẽ cho phép các bên bị ảnh
hưởng mặc cả để đi đến giải pháp hiệu quả,
không cần biết bên nào nhận được quyền sở
hữu.
Hai điều kiện cơ bản:
Các giao dịch không tốn kém.
Các thiệt hại có thể tiếp cận và đo lường được.
4. Quyền sở hữu
Định lý Coase
Quá trình mặc cả khi quyền sở hữu thuộc về
các nhà máy:
Điểm sản lượng bắt đầu: QC
Điểm sản lượng kết thúc: QE
Những người sử dụng cho mục đích giải trí sẵn lòng
ra mức giá sao cho (MSC – MPC = MEC)
Những nhà máy sẵn lòng chấp nhận mức giá sao
cho (MPB – MPC = M)
Kết quả: Mặc cả sẽ dừng lại khi MEC = = M
4. Quyền sở hữu
4. Quyền sở hữu
Hình 3.7 (SC)
Định lý Coase
Quá trình mặc cả khi quyền sở hữu thuộc về
những người sử dụng cho mục đích giải trí:
Điểm sản lượng bắt đầu: Q = 0
Điểm sản lượng kết thúc: QE
Những nhà máy sẵn lòng trả mức giá sao cho
(MPB – MPC = M)
Những người sử dụng cho mục đích giải trí Sẵn sàng
chấp nhận mức giá sao cho ( MSC – MPC =
MEC)
Kết quả: Mặc cả sẽ dừng lại khi MEC = = M
4. Quyền sở hữu
Tài nguyên sở hữu chung:
Nếu quyền sở hữu tồn tại mà không được
xác định rõ ràng, thì kết quả cũng sẽ
không hiệu quả. Như trường hợp tài
nguyên sở hữu chung, tiêu biểu cho một
nguồn gốc khác của ngoại tác. Tài nguyên
sở hữu chung là những tài nguyên mà
quyền sở hữu được chia sẻ bởi một nhóm
các cá nhân nào đó.
4. Quyền sở hữu
Khai thác thủy
sản quá mức
4. Quyền sở hữu
Tấn cá F1
P
0
MPB
MPCS
F0
P
MPCNS
FS
MSC
Hàng hóa công?
Do khu vực tư nhân không cung cấp hoặc cung
cấp không đủ nên chính phủ có nhiệm vụ cung
cấp trực tiếp hàng hóa công.
Do không xác định được hoặc đánh giá thấp lợi
ích biên xã hội nên chính phủ có nhiệm vụ xác
định sở thích của người dân về hàng hóa công:
xây dựng đường cầu về hàng hóa công.
Do thông tin không hoàn hảo nên chính phủ có
nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục, cung cấp thông
tin công cộng về hàng hóa công.
5. Giải pháp
Ngoại tác?
Nội hóa chi phí ngoại tác:
Xác định quyền sở hữu
Những chính sách nhằm thay đổi
giá hiệu quả của một hàng hoá bằng
khoản chi phí hay lợi ích ngoại tác
liên quan: ví dụ đánh thuế.
5. Giải pháp
C. Thất bại chính sách
1. Thất bại chính sách là gì?
2. Thất bại chính sách liên quan đến dự
án (Projects).
3. Thất bại chính sách ngành (Sectorial
Policies).
4. Thất bại chính sách kinh tế vĩ mô
(Macro-economic Policies).
Tại sao chính phủ can thiệp vào các vấn đề
môi trường?
Thất bại thị trường trong việc phân bố và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Việc can thiệp của chính phủ phải đáp ứng hai
điều kiện khác nữa:
Việc can thiệp của chính phủ phải có tác dụng
tốt hơn thị trường hoặc cải thiện vai trò của thị
trường.
Các lợi ích từ sự can thiệp phải lớn hơn chi phí
hoạch định, thực hiện, và các chi phí khác.
1. Thất bại chính sách là gì?
Các chính sách của chính phủ có khuynh hướng
tạo thêm các biến dạng trong thị trường tài nguyên
thiên nhiên hơn là sửa chữa chúng.
Tại sao?
Hiếm khi chính quyền xem đó là mục tiêu duy nhất hoặc
thậm chí không là mục tiêu chủ yếu của sự can thiệp.
Do không đánh giá đầy đủ các tác động phụ.
Trợ giá và bảo hộ thường tạo ra các đặc quyền.
Làm biến dạng những khuyến khích tư nhân.
Những chính sách không liên quan đến tài nguyên môi
trường có tác đông nhiều hơn chính sách môi trường.
1. Thất bại chính sách là gì?
Phân loại thất bại chính sách:
Biến dạng những thị trường lẽ ra đang hoạt động tốt
(thường đối với các xí nghiệp quốc doanh kém hiệu
quả) => Sửa chữa những thứ không đổ vỡ).
Thất bại trong việc xem xét và nội hóa các ảnh
hưởng phụ đáng kể về môi trường lẽ ra là xác đáng.
Can thiệp của chính quyền nhằm sửa chửa hoặc giảm
bớt thất bại thị trường, nhưng kết cuộc lại gây ra kết
quả tồi tệ hơn.
Thiếu sự can thiệp ở các thị trường đang thất bại khi
mà sự can thiệp rõ ràng là cần thiết.
1. Thất bại chính sách là gì?
Xảy ra khi các dự án được chọn trên cơ sở
đánh giá tài chính hoặc phân tích kinh tế hạn
hẹp mà không tính đến việc nội hóa ngoại tác
môi trường.
Dự án công là công cụ can thiệp có hiệu quả
của chính quyền nhằm giảm những thất bại của
thị trường bằng cách cung cấp hàng hóa công,
nhưng nếu sử dụng không hợp lý sẽ là nguyên
nhân chính của sự biến dạng thị trường:
2. Thất bại chính sách liên quan đến
dự án
Do hầu hết các dự án công được tài trợ từ tiền
thuế, chúng có khuynh hướng lấn át đầu tư tư
nhân cũng như sự tái phân bố nguồn lực. Điều này
chỉ đúng khi và có ích khi các dự án công đem lại
mức sinh lợi cao hơn về mặt kinh tế và xã hội cao
hơn so với các dự án tư nhân.
Các dự án công thường có quy mô rất lớn, nên
chúng có tác động mạnh vào nền kinh tế và môi
trường. Cho nên không sử dụng giá kinh tế và lờ
đi tác động môi trường dẫn đến thất bại (trong
phân tích lợi ích chi phí đầy đủ).
2. Thất bại chính sách liên quan đến
dự án
Thất bại chính sách ngành là những chính sách
bỏ qua như chi phí dài hạn, những liên kết, và
ngoại tác khu vực.
Chính sách rừng:
Đa số dịch vụ và sản phẩm rừng không có giá, hoặc
được định giá dưới mức giá khan hiếm do tài trợ và
những thất bại về định chế.
Cách đánh thuế (thường trên cơ sở khối lượng gỗ)
khuyến khích phá rừng.
Nhượng đất rừng để khai thác thường quá ngắn
không khuyến khích bảo vệ và trồng lại.
2. Thất bại chính sách ngành
Chính sách rừng:
Không đánh giá được các mặt hàng lâm sản không
phải gỗ và các dịch vụ của rừng đã dẫn đến việc
phá rừng quá mức.
Cổ động chế biến gỗ địa phương thường dẫn đến
việc xây dựng các nhà máy kém hiệu quả, lãng phí,
thất thoát nguồn thu của chính quyền.
Tài trợ việc trồng cây cuối cùng trở thành việc tài
trợ cho việc biến một khu rừng thiên nhiên có giá
trị thành những khu đồn điền với loại cây có giá trị
thấp, kèm theo giảm đa dạng sinh học.
2. Thất bại chính sách ngành
Chính sách đất đai:
Thiếu bảo đảm về quyền sở hữu đất đai là một
thất bại chính sách nghiêm trọng nhất ở các
nước đang phát triển.
Quyền sở hữu chung.
Chính sách nước:
Trợ giá nước cho công tác thủy lợi và các sử
dụng khác => giá cả không phản ánh đúng sự
khan hiếm ngày càng tăng.
2. Thất bại chính sách ngành
Đô thị hóa và công nghiệp hóa:
Công nghiệp thường tập trung ở trong hoặc gần
trung tâm thành thị do vấn đề lệch lạc cơ sở hạ
tầng.
Môi trường đô thị vẫn được xem như một
nguồn tài nguyên chung không được định giá.
Thất bại về các chính sách giao thông ở các đô
thị lớn.
Chính sách công nghiệp và thương mại:
2. Thất bại chính sách ngành
Các chính sách kinh tế vĩ mô thất bại khi
chúng thiếu nền tảng kinh tế vi mô hoặc làm
ngơ đi các hậu quả đáng kể về môi trường.
Các chính sách tiền tệ, tài chính, ngoại hối,
lương tối thiểu, … cũng có những tác động
mạnh mẽ vào cách phân phối và sử dụng tài
nguyên hơn là các chính sách kinh tế vi mô
và khu vực.
2. Thất bại chính sách kinh tế vĩ mô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_3_nguyen_nhan_suy_thoai_moi_truong_6873.pdf