Trong đó:
+ PR là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
- Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải thu hẹp sản xuất. Trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài. Do đó số lao động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án.
59 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế học vĩ mô - Phần I: Phần lý thuyết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đầu vào nguyên vật liệu, lao động cho dự án
- Xác định máy móc, thiết bị cần thiết cho dự án
Xem xét mặt tài chính của dự án
Một dự án đầu tư được coi là khả thi về mặt tài chính khi đảm bảo các điều kiện: Số liệu về mặt tài chính đầy đủ, chính xác; Huy động đủ các nguồn lực tài chính và thực hiện có hiệu quả tài chính; Mức độ rủi ro về mặt tài chính có thể chấp nhận được.
Khi xem xét tính khả thi về mặt tài chính của dự án người ta tập trung xem xét 2 vấn đề chính:
- Phân tích khả năng huy động vốn của dự án:Vốn đầu tư cho dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Việc đầu tư được thực hiện trước khi dự án hoạt động và trong quá trình dự án hoạt động. Khi lập dự án cần tính toán, mở rộng dự án, vốn lưu động của các năm, xác định nguồn vốn của dự án từ đó xác định cơ cấu nguồn vốn cũng như điều kiện quy mô dự án cho phù hợp với khả năng huy động vốn là hiệu quả dự án.Để đánh giá khả năng huy động vốn có thể sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản như: tỷ lệ vốn tự có tham gia trong tổng vốn đầu tư, tỷ lệ tài sản lưu động, tỷ lệ thanh toán nhanh, lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên vốn tự có.
- Xác định hiệu quả tài chính của dự án: Để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, người ta thường tiến hành các bước cơ bản sau:
+ Xác định dòng tiền của dự án đầu tư: dòng tiền chính là dòng đầu vào (nguồn lực) và đầu ra (kết quả) hằng năm được quy thành đơn vị giá trị (tiền). Dòng tiền là cơ sở cho việc xác định tính khả thi của dự án đầu tư.
+ Xác định tỷ lệ chiết khấu chung của dự án đầu tư
+ Xác định chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Phân tích kinh tế xã hội của dự án đầu tư
Hiệu quả kinh tế của một dự án được xác định trên cơ sở lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, cơ sở để xác định hiệu quả kinh tế là các mục tiêu của nền kinh tế.
Câu 13: Thẩm định và quyết định đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là 1 hoạt động của cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích kiểm tra cơ sở pháp lý, tính cần thiết của dự án, độ tin cậy của các tài liệu cơ bản và chỉ tiêu có liên quan đến quyết định đầu tư như địa điểm, công nghệ, tài chính, lợi ích kinh tế - xã hội của dự án
Bản chất của hoạt động này là xác định cơ sở khoa học và tính pháp lí của quyết định đầu tư. Đây là 1 quá trình kiểm tra các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo ra cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tưu có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án.
Mục đích
Mục đích lớn nhất là nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao.
Mục đích cụ thể đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư là:
+ Đánh giá tính hợp lí của dự án: tính hợp lí được thể hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án.
+ Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
+ Đánh giá khả năng thực hiện dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lí và hiệu quả cần phải có khả năng thực hiện. Tất nhiên hợp lí và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có thể thực hiện được. Nhưng khả năng thực hiện của dự án còn phải xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lí của dự án
Yêu cầu đối với thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định dự án là giai đoạn tiếp theo của quá trình soạn thảo dự án. Kết quả của thẩm định dự án là cơ sở để ra quyết định chấp thuận hay bác bỏ dự án.
Yêu cầu chung được đặt ra với công tác thẩm định dự án:
+ Lựa chọn được các dự án đầu tư có tính khả thi cao (có khả năng thực hiện, đem lại hiệu quả và hiệu quả chắc chắn).
+ Loại bỏ được dự án đầu tư không khả thi, nhưng không bỏ lỡ mất các cơ hội đầu tư có lợi.
Thẩm định được tiến hành với tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, của mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, tùy theo tầm quan trọng, quy mô và nguồn vốn của từng dự án mà yêu cầu, nội dung và tổ chức thẩm định các dự án này cũng khác nhau. Chúng được tuân thủ theo quy định hiện hành trong quản lí đầu tư và xây dựng của nhà nước.
Người làm công tác thẩm định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương và các quy định pháp luật về quản lí kinh tế, quản lí đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước.
+ Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất - kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ tài chính - kinh tế tín dụng của doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tư) với ngân hang và ngân sách Nhà nước.
+ Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tư), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp (hoặc của chủ đầu tư) từ đó có thêm căn cứ vững chắc để quyết định hoặc cho phép đầu tư.
+ Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu nhập đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kĩ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định. Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan ở trong và ngoài nước.
+ Thẩm định kịp thời , tham gia ý kiến ngay từ khi được hồ sơ.
+ Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí tuệ tập thể.
Nội dung của thẩm định dự án đầu tư
Phải tuân thủ theo các quy định trong các văn bản quản lí của nhà nước, đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, chủ đầu tư tự quyết định các nội dung cần thẩm định. Tuy nhiên các nội dung thẩm định đều gắn chặt chẽ với việc xác định tính khả thi của dự án đầu tư và thường bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất: Thẩm định khía cạnh pháp lí của dự án:
- Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng. Trường hợp chưa có các quy định trên thì phải có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lí nhà nước về lĩnh vực đó.
-Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư. Tư cách pháp nhân và năng lực chủ đầu tư được xem trên khía cạnh sau:
+ Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với thành phần kinh tế khác.
+ Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch.
+ Năng lực kinh doanh được thể hiện khả năng nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn Đây là nội dung đầu tiên được xem xét khi thẩm định dự án. Nếu coi nhẹ hoặc bỏ qua nội dung này sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án.
- Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi đầu tư.
- Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng.
Thứ 2: Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
- Xem xét tính đầy đủ, tính chính xác từng nội dung phân tích cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án.
+ Kết luận khái quát về mức độ thỏa mãn cung cầu thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án.
+ Kiểm tra tính hợp lí trong việc xác định thị trường mục tiêu của dự án.
+ Đánh giá sản phẩm của dự án.
+ Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương pháp phân tích, dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm dự án.
+ Đánh giá các phương án tiếp thị, quảng bá sản phẩm của dự án, phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối sản phẩm.
+ Xem xét khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án.
Khi đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án cần lưu ý:
+ Sản phẩm do dự án sản xuất có ưu thế nào về giá cả, chất lượng, quy cách, điều kiện lưu thông và tiêu thụ.
+ Kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm.
Đối với sản phẩm xuất khẩu cần phân tích thêm:
+ Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn xuất khẩu hay không.
+ Phải đánh giá đúng tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lượng, hình thức bao bì, mẫu mã.
+ Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi ngạch hay không.
+ Đánh giá tiềm năng xuất khẩu sản phẩm của dự án.
Cần hết sức tránh so sánh, đơn giản, thiếu cơ sở dẫn đến quá lạc quan về ưu thế sản phẩm xuất khẩu.
Đối với sản phẩm thay thế nhập khẩu, ngoài việc so sánh đánh giá (giá trong nước phải nhỏ hơn giá CIF của sản phẩm nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu) còn phải tính đến tâm lí chuộng hàng ngoại của người tiêu dùng.
Thứ 3: Thẩm định khía cạnh kĩ thuật của dự án:
- Đánh giá công suất của dự án:
+ Xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án.
+ Đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn.
- Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn:
+ Việc thẩm định phải làm rõ được rõ ưu điểm và những hạn chế của công nghệ lựa chọn. Cần chú ý đến nguồn gốc, mức độ hiện đại, sự phù hợp của công nghệ với sản phẩm của dự án cũng như những đặc điểm của Việt Nam.
+ Cần xem xét phương án chuyển giao kĩ thuật, công nghệ, chuyên gia hướng dẫn vận hành, huấn luyện nhân viên chế độ bảo hành, bảo trì thiết bị (đặc biệt với công nghệ mới đưa vào Việt Nam).
Đối với điều kiện cụ thể của nước ta, công nghệ sản xuất được lựa chọn cho dự án phải là công nghệ đã qua kiểm chứng thành công ở quy mô sản xuất đại trà. Bởi vậy, cần thu thập, tích lũy thông tin về kinh nghiệm các nhà sản xuất có sản phẩm và công nghệ tương tự. Nếu là công nghệ áp dụng lần đầu trong nước, cần có ý kiến kết luận của cơ quan giám định công nghệ.
+ Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng, khả năng cung ứng phụ tùng.
+ Giá cả và phương thức thanh toán có hợp lí không.
+ Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án không.
+ Uy tín của các nhà cung cấp.
+ Đối với các loại thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra theo nội dung trên cần phải kiểm tra thêm về các mặt như: các khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với thông lệ ngoại thương hay không. Tính pháp lí về trách nhiệm của các bên thế nào.
- Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án.
+ Xem xét nguồn cung cấp nguyên liệu cho dự án:
* Nguồn cung cấp nguyên vật liệu (xa hay gần nơi xây dựng dự án, điều kiện giao thông )
* Phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận.
* Khối lượng khai thác có thỏa mãn công suất dự án không. Cần chú ý đến tính thời vụ của nguyên liệu cung cấp, chính sách nhập khẩu nguyên liệu vật liệu.
* Giá cả, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu.
* Yêu cầu về dự trữ nguyên vật liệu.
+ Nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu:
* Xem xét nhu cầu sử dụng điện, nước, nhiên liệu của dự án.
* Các giải pháp về nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu để đảm bảo cho sự hoạt động của dự án công suất đã xác định.
- Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án. Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần phải có các phương án về địa điểm để xem xét sự lựa chọn.
+ Đánh giá sự phù hợp về quy hoạch của địa điểm.
Tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương và các quy định của cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy, quản lí di tích lịch sử.
+ Tính kinh tế của địa điểm:
Gần nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu, nơi tiêu thụ sản phẩm
Tận dụng các cơ sở kĩ thuật hạ tầng sẵn có trong vùng.
Các chất phế thải, nước thải nếu độc hại đều phải qua khâu xử lí và gần tuyến thải cho phép.
+ Mặt bằng được chọn phải đủ rộng để có thể phát triển trong tương lai phù hợp với tiềm năng phát triển doanh nghiệp.
+ Cần xem xét các số liệu về địa chất công trình để từ đó ước tính được chi phí xây dựng và gia cố nền móng.
+ Nếu việc đầu tư đòi hỏi phải xây dựng ở địa điểm mới cũng gần xem xét kỹ khả năng thực thi việc giải phóng mặt bằng, đền bù để có thể ước lượng tương đối đúng chi phí và thời gian.
Cần lưu ý việc xem xét địa điểm của các loại dự án có nhiều nội dung khác nhau. Nói chung, tùy theo tính chất, quy mô của dự án các vấn đề nêu trên được chọn lọc để đi sâu xem xét.
Phân tích, đánh giá cảc giải pháp xây dựng:
+ Giải pháp mặt bằng
+ Giải pháp kiến trúc
+ Giải pháp kết cấu
+ Giải pháp về công nghệ tổ chức xây dựng.
Căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ được xác định để đánh giá các giải pháp xây đựng.
Thẩm định ảnh hường dự ản đến môi trường.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (chất thải, tiếng ồn....)
+ Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường.
Thẩm định khía cạnh tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án.
Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án.
Đánh giá nguồn nhân lực của dự án.
+ Số lao động.
+ Trình độ kỹ thuật tay nghề
+ Kế hoạch đào tạo
+ Khả năng cung ứng.
Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.
Mức độ hợp lý của tồng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn
Vốn đầu tư xây dựng: kiểm tra nhu cầu xây đựng các hạng mục công trình, mức độ hợp lý của đơn gíá xây dựng (bằng kinh nghiệm từ dự án đã triển khai, tương tự)
Vốn đầu tư thiết bị: kiểm tra giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, lắp đặt, chi phí chuyến giao công nghệ nếu có
Chi phí quản lý và các khoản chi phí khác: đối với các khoản mục chi phí này cần chú ý kiểm, tra tính đầy đủ của các khoản mục.
Xem xét chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công.
Xem xét nhu cầu vốn lưu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc nhu cầu vốn lưu động bổ sung (đối với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để dự án sau khi hoàn thành có thể hoạt động bình thường.
Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là cần thiết, tránh hai khuynh hướng là tính quá cao hoặc qụá thấp (cần so sánh suất đầu tư với các dự án tương tự).
Nguồn vốn huy động cho dự án
Vốn tự có: khả năng chủ đầu tư góp vốn, phương thức góp vốn, tiến độ góp vốn.
Vốn vay nưóc ngoài: xem xét khả năng thực hiện.
Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: khả năng, tiến độ thực hiện.
Nguồn khác.
Việc thẩm định các nội dung này cần chi rõ mức vốn đầu tư cần thiết của từng nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện, của các nguồn vốn đó.
Việc tính toán các khoản chỉ phi sản xuất hàng năm của dự án.
Chi phí tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... cần xem xét sự hợp lý của các định mức sản xuất tiêu hao... Có so sánh các định mức và các kinh nghiệm từ các dự án đang hoạt động.
Kiểm tra chi phí nhân công: xem xét nhu cầu lao động, số tượng, chất lượng lao động, đào tạo, thu nhập lao động so với các địa phương khác.
Kiểm tra phương pháp xác định khấu hao và mức khấu hao.
Kiểm tra chi phí về lãi vay ngân hàng (lãi vay dài hạn và ngắn hạn) và các khoản thuế của dự án.
Tính hợp lý của giá bán sản phẩm, doanh thu hàng năm của dự án.
Tính chính xác của tỷ suất "i" trong phân tích tài chỉnh dự án. Căn cứ vào chi phí sử dụng của các nguồn vốn huy động.
Thẩm định dòng tiền của dự án.
Kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án. Kiểm tra sự tính toán, phát hiện những sai sót trong quá trình tính toán.
Kiểm tra độ nhạy của dự án để đánh giá độ an toàn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính xem xét của dự án. Kiểm tra độ an toàn trong thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ của dự án.
Thẩm định về các chi tiêu kinh tế - xã hội của dự án.
Đánh giá về mặt kinh tế quốc gia và lợi ích của xã hội mà dự án mang lại thông qua việc xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án mang lại. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra và đánh giá cụ thể để thấy được các tác động của dự án đối với nền kinh tế và xã hội. Các chỉ tiêu thường được xem xét: số lao động có việc làm từ dự án, số lao động có việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư, mức giá trị gia tăng phân phối cho các nhóm dân cư và vùng lãnh thổ, mức tiết kiệm ngoại tệ, mức đóng góp cho ngân sách thông qua các khoản thuế, tác động đến sự phát triển các ngành, địa phương và vùng lãnh thổ...
Đối với các dự án mua sắm thiết bị hàng hóa thuộc vốn nhà nước: Nội dung việc thẩm định có đơn giản hơn, chủ yểu đi vào xem xét và rút ra kết luận về các vấn đề sau:
+ Các điều kiện pháp lý
+ Phân tích, kết luận nhu cầu và yêu cầu mua sắm, đổi mới, tăng thêm trang thiết bị, hàng hóa.
+ Phân tích kết luận về quy mô, công suất của trang thiết bị cần tăng thêm.
+ Phân tích, kết luận về lựa chọn công nghệ, thiết bị.
+ Đánh giá về tài chính và hiệu quả của dự án, bao gồm các kết luận về nhu cầu vốn đầu tư, nguồn vốn và các điều kiện huy động, khả năng hoàn vốn, khả năng vay trả, các chỉ tiêu hiệu qụả kinh tế, tài chính của dự án.
Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tự là một hoạt động có tính khoa học và tính pháp lý cao. Cần có nhũng phương pháp khoa học để công tác thẩm định đạt được mục đích đề ra.
Trong thực tế người ta thường áp dụng các phương pháp sau đây trong thẩm định dự án đầu tư:
Phương pháp thẩm định theo trình tự.
Theo phương pháp này thì việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đển chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau: Thẩm định tổng quát: là việc xem xét khái qụát các nội dung cần thẩm định của dự án, qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án. Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án, do đó ở giai đoạn này khó phát hiện được các vấn đề cần phải bác bỏ, hoặc sai sót của hồ sơ cần bổ sung hoặc sửa đổi. Chỉ khi tiến tiến hành thẩm định chi tiết, những vấn đề sai sót của dự án mới được phát hiện.
Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc thẩm định này được tiến hành tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý tài chính và kinh tế xã hội của dự án. Mỗi nội dung cần xem xét đều đưa ra ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể thể nhận được. Tuy nhiên, mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình hỉnh cụ thể của dự án.
Trong bước thầm định chi tiết, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nêu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo.
Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy đinh, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ (quốc tế và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý... của ngành theo định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn (mốc chi phí đầu tư, cơ cấu khoản mục chi phí, các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu hay chi phí nói chung...).
- Các chi tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến)
- Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu (địa điểm xây đựng, chọn công nghệ thiết bị, gịải pháp kỹ thuật và tổ chức xây dựng...)
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của nhà nước, các ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Yêu cầu ở đây là các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, thu nhập thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ...) khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan. Hay nói một cách khác phân tích độ nhạy nhằm xác định tính vững chắc về hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động của các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó.
Phân tích độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chi tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.
Mặt khác, phân tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, của dự án.
Để áp dụng phương pháp này, trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Sau đó dự kiến một số tình huống bất trắc có thề xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với dự án như: Vượt chi phí đầu tư, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi... Đánh giá tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân tích những tình huống đó đã xảy ra trong quá khứ, hiện tại và dự báo trong những năm tương lai. Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả, kể cả trong trường hợp nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét khả năng xảy ra các tình huống để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế chúng.
Phương pháp dự báo.
Vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng, phù hợp với tính lâu dài của hoạt động đầu tư.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phầm, thiết bị, nguyên vật liệu, và các đầu vào khác... ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là: phương pháp ngoại suy thống kê, phuơng pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu, phương thức định mức, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...
Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Có nhiều rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án. Để đảm bảo tính vững chắc về hiệu quả của dự án, phải dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Rủi ro thường được phân ra làm hai giai đoạn như sau:
* Giai đoạn thực hiện dự án.
+ Rủi ro chậm tiến độ thi công: Để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra kế hoạch đấu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cam kết hỗ trợ giải phóng mặt bằng của chính quyền địa phương.
+ Rủi ro vượt tổng mức đầu tư: Để hạn chế rủi ro này phải kiểm tra hợp đồng giá (một giá hoặc các điều kiện về phát sinh tăng giá, giá cả các khối lượng phải được ấn định).
+ Rủi ro do cung cấp dịch vụ kỹ thuật - công nghệ không đúng tiến độ không đúng chất lượng: Để hạn chế rủi ro này, phải kiểm tra chặt chẽ các điều khoản hợp đồng và bảo lãnh hợp đồng.
+ Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc tài trợ vốn;
+ Rủi ro bất khả kháng: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra các hợp đồng bảo hiểm (bảo hiểm đầu tư, bảo hiểm xây dựng).
* Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động
+ Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến độ: Để hạn chế rủi ro này xem xét hợp đồng cung cấp dài hạn với với các công ty cung ứng có uy tín, các điều khoản thỏa thuận về giá cả, xem xét dự án có phương án dự phòng hay không.
+ Rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng hoặc mở L/C tại các cơ quan cấp vốn.
+ Rủi ro về quản lý điều hành: Để hạn chế rủi ro này, đánh giá năng lực quản lý của doạnh nghiệp hiện tại (năng lực điều hành, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm đội ngũ lãnh đạo, quản lý dự án), thẩm định cơ cấu tổ chức và xem xét hợp đồng thuê quản lý dự phòng.
+ Rủi ro bất khả kháng: Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh.
Hiện tại một số loại rủi ro trên đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng.
Câu 14: Bản chất của hoạt động đấu thầu, hình thức, phương pháp lựa chọn nhà thầu?
a, Bản chất của hoạt động đấu thầu:
* Khái niệm:
Đấu thầu là một cách thực hiện mua bán mà trong đó người mua và người bán phải tuân thủ theo các quy định do người/tổ chức quản lý nguồn vốn sử dụng cho hoạt động mua bán này đề ra.
Đấu thầu là bắt buộc đối với các hoạt động mua sắm sử dụng vốn do nhà nước quản lý.
Đấu thầu cũng được hiểu là một phương thức quản lý, một phạm trù kinh tế gắn liền với sự ra đời của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
* Vai trò:
+ Đối với bên mời thầu – người mua: Đấu thầu là phương thức cạnh tranh nhằm lựa chọn người nhận thầu đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Đấu thầu mang lại cho người mua nhiều lợi ích:
- Được tiếp cận với các nhà cung cấp mới, có cơ hội phát hiện ra các nhà cung cấp tiềm năng.
- Phát hiện ra sản phẩm thay thế.
- Đạt được sản phẩm với giá mua hợp lý nhất.
+ Đối với nhà thầu – người bán:
- Được tiếp cận với các khách hàng mới.
- Được tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh.
- Tiếp cận, nắm vững những quy định về đấu thầu.
- Giúp hoàn thiện sản phẩm của mình.
+ Đối với quản lý nhà nước:
- Nền kinh tế có được kết quả đầu tư hữu ích với chi phí hợp lý.
- Kích thích phát triển ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, phân phối, lưu thông.
- Thông qua đấu thầu mà xây dựng được đội ngũ các nhà quản lý giỏi.
- Đấu thầu làm cho cạnh tranh trong nền kinh tế phát triển, tạo động lực cho phát triển lành mạnh nền kinh tế.
* Nguyên tắc:
- Công bằng.
- Cạnh tranh.
- Minh bạch.
- Công khai.
* Điều kiện tham gia thầu:
Điều kiện về tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư:
+ Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp.
- Hạch toán tài chính độc lập.
- Không đang trong quá trình giải thể, không bị kết luận lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.
- Đã đăng ký trên hệ thống đấu thầu quốc gia.
- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của luật này.
- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
- Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn.
- Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại VN.
+ Nhà thầu, nhà đầu tư là các nhân có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân.
- Có chứng chỉ chuyên môn phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
+ Nhà thầu, nhà đầu tư có tư cách hợp lệ theo quy định được tham gia dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên danh, trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh.
Điều kiện pháp hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
+ Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau:
- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt.
- Thông báo mời thầu, thông báo chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật đấu thầu.
- Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu.
- Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt.
+ Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau:
- Dự án thuộc danh mục do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất.
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt.
- Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định.
Điều kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu:
+ Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp.
+ Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu
b, Hình thức, phương pháp lựa chọn nhà thầu:
Hình thức:
+ Có nhiều nhà thầu:
- Cạnh tranh rộng rãi.
- Chào hàng cạnh tranh.
+ Có một số nhà thầu đã được xác định tham gia đấu thầu: chỉ có một số lượng hạn chế các nhà thầu tham giam đó là cạnh tranh hạn chế.
+ Chỉ có một nhà thầu tham gia:
- Chỉ định thầu.
- Mua sắm trực tiếp.
- Tự thực hiện.
Phương pháp lựa chọn nhà thầu:
* Một giai đoạn một túi hồ sơ:
(1) Được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp quy mô nhỏ.
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp.
- Chỉ định thầu đối với gói cung cấp dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
- Mua sắm trực tiếp đối với lựa chọn nhà đầu tư.
(2) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
(3) Việc mở thầu được tiến hành 1 lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
* Phương thức một giai đoạn 2 túi hồ sơ:
(1) Được áp dụng với các trường hợp sau:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
- Đấu thầu rộng rãi với lựa chọn nhà đầu tư.
(2) Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
(3) Việc mở thầu được tiến hành 2 lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng dấu.
* Phương thức 2 giai đoạn 1 túi hồ sơ:
(1) Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
(2) Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu.
(3) Trong giai đoạn 2, nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn 2, trong đó có giá dự thầu và đảm bảo dự thầu.
* Phương thức 2 giai đoạn 2 túi hồ sơ:
(1) Được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
(2) Trong giai đoạn 1, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay thời điểm đóng thầu.
(3) Trong giai đoạn 2, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn 1 được mời nộp hồ sơ dự thầu. Trong giai đoạn này hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn 1 sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn 2 để đánh giá.
Câu 15: Kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu?
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một dự án được bên mời thầu tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Phân loại nhu cầu mua sắm của dự án. Dựa vào đặc điểm của nhu cầu mua sắm, một dự án có thể có ba loại nhu cầu mua sắm hay ba mảng công việc, đó là mảng công việc tư vấn, mảng công việc xây lắp và mảng công việc mua sắm hàng hóa.
- Bước 2: Phân chia từng mảng công việc thành các gói thầu. Mỗi mảng công việc gồm một hoặc nhiều nhu cầu mua sắm. Tùy theo đặc điểm cụ thể của từng nhu cầu mua sắm mà bên mời thầu phân chia mảng công việc thành một hoặc nhiều gói thầu. Các gói thầu được phân chia theo nguyên tắc hợp lý về quy mô, đảm bảo tính hợp lý về kỹ thuật, công nghệ của dự án và đảm bảo tiến độ thực hiện.
- Bước 3: Xác định đặc điểm của từng gói thầu. Với mỗi gói thầu đã được phân chia ở bước thứ hai, bên mời thầu sẽ tiến hành xác định giá trị ước tính, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức lựa chọn nhà thầu, loại hợp đồng sẽ được áp dụng cũng như tiến độ thực hiện.
Quy trình lựa chọn nhà thầu:
Quy trình lựa chọn nhà thầu của một gói thầu được bên mời thầu tiến hành theo ba bước: chuẩn bị đấu thầu, thực hiện đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng.
Luật đấu thầu quy định các bước trong quy trình lựa chọn nhà thầu đối với từng hình thức lựa chọn nhà thầu như sau:
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế:
a, Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b, Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e, Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
c, Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng;
d, Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
Quy trình lựa chọn nhà thầu với chỉ định thầu:
+ Đối với chỉ định thầu thông thường: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu à Tổ chức lựa chọn nhà thầu à Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu à Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu à Hoàn thiện, ký hợp đồng.
+ Đối với chỉ định thầu theo quy trình rút gọn: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu à Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng à Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu à Ký kết hợp đồng.
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh:
+ Theo quy trình thông thường: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu à Tổ chức lựa chọn nhà thầu à Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng à Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu à Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
+ Theo quy trình rút gọn: Chuẩn bị và gửi yêu cầu báo giá cho nhà thầu à Nhà thầu nộp báo giá à Đánh giá các báo giá và thương thảo hợp đồng à Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu à Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với mua sắp trực tiếp:
a, Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;
b, Tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e, Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
c, Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu;
d, Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với tự thực hiện:
Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng à Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng à Ký kết hợp đồng.
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân:
Chuẩn bị và gửi điều khoản tham chiếu cho nhà thầu tư vấn cá nhân à Nhà thầu tư vấn cá nhân nộp hồ sơ lý lịch khoa học à Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của nhà thầu tư vấn cá nhân à Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng à Trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu à Ký kết hợp đồng.
Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng:
Chuẩn bị phương án lựa chọn cộng đồng, dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để triển khai thực hiện gói thầu à Tổ chức lựa chọn à Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn à Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
Câu 16: Nội dung và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu?
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
Phương pháp đánh giá thấp nhất
+ Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng một mặt bằng khi đáp ứng các yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu.
+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và các tiêu chí của gói thầu.
+ Đối với các hồ sơ dự thầu đã được đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá quy định tại điểm ở trên thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch để so sánh, xếp hạng. Các nhà thầu được xếp hạng tương ứng theo giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Phương pháp đánh giá:
+Phương pháp này áp dụng đối với các gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yêu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa.
+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn giá đánh giá. Các yếu tố được quy đổi trên cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá bao gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa hoặc công trình xây dựng thuộc gói thầu, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yếu tố khác.
+ Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá:
+ Phương pháp này áp dụng đối với gói thầu công nghệ thông tin, viễn thông hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp khi không áp dụng được phương pháp giá thấp nhất và phương pháp giá đánh giá.
+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
+ Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng tương ứng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất
Lưu ý:
- Đối với tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, sử dụng tiêu chí đạt, không đạt.
- Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc tiêu chí đạt, không đạt.
- Đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá quy định ở trên sử dụng phương pháp chấm điểm.
- Khi sử dụng phương pháp chấm điểm, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp giá thấp nhất được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Nhà thầu có giá thấp nhất được xếp thứ nhất;
+ Phương pháp giá cố định được áp dụng đối với các gói thầu tư vấn đơn giản, chi phí thực hiện gói thầu được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn, đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt chi phí thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất;
+ Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: được áp dụng đối với gói thầu tư vấn chú trọng tới cả chất lượng và chi phí thực hiện gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp, tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ thuật và giá. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp phải đảm bảo nguyên tắc tỷ trọng điểm về kỹ thuật từ 70% đến 80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được xếp thứ nhất.
+ Phương pháp dựa trên kỹ thuật được áp dụng đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 80% tổng sổ điểm về kỹ thuật. Nhà thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài chính làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
Đối với tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật quy định tại các điểm trên thì sử dụng phương pháp chấm điểm. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 70% tồng số điểm về kỹ thuật, trừ trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1 điều 40 Luật đấu thầu 2013.
Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điêu khoản tham chiếu được xếp thứ nhất.
Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất
Phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất trong chào hàng cạnh tranh thực hiện theo phương pháp giá thấp quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật đấu thầu 2013.
Xét duyệt trúng thầu đối với dấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Nhà thầu tư vấn là tổ chức được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
+ Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
+ Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có điểm kỹ thuật cao nhất đối với phương pháp giá cố định và phương pháp dựa trên kỹ thuật; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
Nhà thầu tư vấn là cá nhân được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
+ Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu.
Xét duyệt trúng thầu đổi với đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Nhà thầu cung cấp dịch vu phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp được xem xét, đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hợp lệ;
+ Có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
+ Có đề xuất và kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
+ Có sai lệch thiếu không quá 10% giá dự thầu;
+ Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá;
+ Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được phê duyệt. Trường hợp dự toán của gói thầu được phê duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu được phê duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu.
Đối với nhà thầu không được lựa chọn, trong thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do nhà thầu không trúng thầu
PHẦN II: PHẦN BÀI TẬP
Bài 1:
Áp dụng công thức:
NPV1 = - V + (B1 – C1) × (1+r)n - 1r(1+r)n + H(1 + r)n
= -1,2 – 1,2-0,5(1+0,1)4 + (0,8 – 0,4) × (1+0,1)8 - 10,1(1+0,1)8 + 0,5(1 + 0,1)8
= 1,6346449 + 2,30361 + 0,2120488 = 0,881 > 0 => Đáng giá.
NPV2 = -1,4 + (1 – 0,7) × (1+0,1)8 - 10,1(1+0,1)8 + 0,8(1 + 0,1)8
= -1,4 + 1,7277 + 0,339278 = 0,669 > 0 => Đáng giá.
Ta thấy NPV1 > NPV2 => chọn PA1.
Áp dụng công thức:
NFV = -V × (1+r)n + (Bt – Ct) × (1+r)n - 1r(1+r)n + H
NFV1 = -1,2 × (1+0,1)8 + (0,8 – 0,4) × (1+0,1)8 - 10,1(1+0,1)8 + 0,5
= - (1, 2 – 0,5) ×(1+0,1)4
= 1,974896
NFV2 = -1,4 × (1+0,1)8 + (1 – 0,7) × (1+0,1)8 - 10,1 + 0,8
= - 3,3011266 + (1 – 0,7) × (1+0,1)8 - 10,1 + 0,8
= 1,5727
Ta thấy: NFV1 > NFV2 => Chọn PA1.
Bài 2:
Áp dụng công thức:
NPV = - V + (B1 – C1) × (1+r)n - 1r(1+r)n + H(1 + r)n
Ta có:
NPV1 = -1 – (1 – 0,2)(1 + 0,1)8 – (1-0,2)(1 + 0,1)4 + (0,6 – 0,4) × (1+0,1)12 - 10,1(1+0,1)12 + 0,2(1 + 0,1)12
= - 0,49314 không đáng giá.
NPV2 = -1,2 – (1,2 – 0,3)(1 + 0,1)6 + (0,8 – 0,6) - (1+0,1)12 - 10,1(1+0,1)12 + 0,3(1 + 0,1)12
= - 0,24973 không đáng giá.
Ta thấy cả 2 PA đều không đáng giá nên không chọn được PA nào cả.
Bài 3:
Lựa chọn bằng phương pháp giá trị đều hàng năm (NAW):
Có: NPW1 = AWB1 – AWC1
AWB1 = Thu nhập hàng năm + Phần rải đều hàng năm của giá trị còn lại
= BA + H × r(1+r)n- 1
= 0,9 + 0,4 × 0,1(1+0,1)4- 1 = 0,9 + 0,086188 = 0,9861
AWC1 = Chi phí hàng năm + Phần rải đều hàng năm của vốn đầu tư ban đầu
= CA + V × r(1+r)n- 1
= 0,6 + 1,4 × 0,1(1+0,1)4- 1 = 0,6 + 0,301 = 0,9016
=> NAW1 = 0,9861 – 0,9016 = 0,0844 (1)
Lại có: NPW11 = AWB11 – AWC11
AWB11 = 1,4 + 0,6 × 0,1(1+0,1)8- 1 = 1,45246
AWC11 = 1 + 3× 0,1(1+0,1)8- 1 = 1,2623
NAW11 = 1,45246 – 1,2623 = 0,109 (2)
Từ (1) và (2) ta thấy: NAW11 > NAW1 => Chọn phương án 2.
Bài 4:
Ta có: NPW = - V + (B1 – C1) × (1+r)n - 1r(1+r)n + H(1 + r)n
NPWI = -1– 1-0,3(1 + 0,1)4 – 1-0,3(1 + 0,1)8 + (0,7 – 0,4) ×(1+0,1)12 - 10,1(1+0,1)12 + 0,3(1 + 0,1)12
= 0,335 > 0 => PA 1 đáng giá.
NPWII = -1,4– 1,4-0,4(1 + 0,1)6 + (0,9 – 0,6) ×(1-0,1)12 - 10,1(1+0,1)12 + 0,4(1 + 0,1)12
= 0,207 > 0 => Phương án 2 đáng giá.
NPWIII = -3– (1,4 – 1) ×(1-0,1)12 - 10,1(1+0,1)12 + 0,6(1 + 0,1)12
= - 0,08336 Phương án 3 không đáng giá.
So sánh các phương án ta thấy phương án 3 không đáng giá => loại, còn phương án 1 và 2 thì ta chọn phương án 1 vì NPWI > NPWII.
Bài 5:
Để trả lời câu hỏi có nên mua máy bay hay không cần tính hiện giá thuần (NPV) của máy. Nếu NPV > 0 thì có thể mua, nếu NPV < 0 thì không nên mua. Để có tính NPV của máy phải đưa các khoản thu nhập, chi phí về hiện giá.
+ Hiện giá các khoản thu nhập:
P = 6,5 × (1+0,1)50,1 × (1+ 0,1)5 = 24,6285 (triệu đồng)
Hiện giá các khoản còn lại:
Pcòn lại = 2,5(1+0,1)5 = 1,5525 (triệu đồng)
Vậy hiện giá thu nhập = 24,6285 + 1,5525 = 26,181 (triệu đồng)
+ Hiện giá các khoản chi phí:
Giá mua trả ngay: 15 triệu.
Chi phí vận hành hàng năm: Đây là một dòng tiền tệ đều nên:
P = 3,7 ×(1+0,1)5- 10,1 × (1+ 0,1)5 = 14,0193
Cộng hiện giá chi phí: 15 + 14,0193 = 29,0193
Hiện giá thuần của máy: 26,181 – 29,0193 = -2,8383 (triệu đồng)
Kết quả NPV doanh nghiệp không nên mua máy này.
Bài 6:
Suất thu lời nội tại IRR là lãi suất mà nếu ta dùng nó làm suất chiết khấu để chiết khấu các dòng tiền của dự án thì hiện giá của dòng thu sẽ cân bằng với hiện giá của dòng chi hay hiệu số thu chi về thời điểm hiện tại NPW = 0. Hay nói khác đi, IRR là khả năng cho lãi của dự án.
Để đánh giá dự án ta tính IRR, sau đó so sánh với lãi suất tiền vay, nếu IRR lớn hơn thì dự án là đáng giá.
Để tính IRR ta chọn i1 càng lớn càng tốt thỏa mãn điều kiện NPW1 > 0 và i2 càng nhỏ càng tốt thỏa mãn điều kiện NPW2 < 0. Ta chọn i2 = 0,2 và i1 = 0,1.
Ta có:
NPW1 = -100 + 30 × (1,15 – 1) × 0,1 - 1 ×1,1 – 5 = 13,66
NPW2 = -100 + 30 × (1,25 -1) × 0,2 – 1 × 1,2 – 5 = -10,29
Áp dụng công thức:
IRR = i1 + (i2 – i1) × NPW1NPW1+ NPV2
Thay số: IRR = 0,1 + (0,2 – 0,1) × 13,6613,66+ 10,29 = 0,157 hay 15,7%
IRR lớn hơn lãi suất tiền vay 12% nên dự án là đáng giá.
Bài 7:
Để đánh giá PA theo chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR trước hết phải xác định được chỉ tiêu đó của phương án.
Suất thu lợi lội tại biểu thị bằng mức lãi suất mà nếu dùng nó để quy đổi dòng tiền tệ của PA, thì giá trị tại thực của thu nhập sẽ bằng giá trị hiện tại thực của chi phí, tức là nếu thay r = IRR thì NPW = 0.
Với số liệu bài ra là thu nhập hàng năm và chi phí hàng năm đều bằng nhau ta có:
NPV = -130 + (75 – 40) ×(1+IRR)5-1IRR×(1+IRR)5 = 0 (1)
Dùng phương pháp nội suy để giải phương trình trên, nghiệm của phương trình chính là IRR cần tìm.
- Chọn IRR1 = 10% thay vào phương trình (1) ta có NPW1 = 2,678
- Chọn IRR2 = 11% thay vào phương trình (1) ta có NPW2 = - 0,6435
Thay các trị số trên vào công thức sau, ta có:
IRR = i1 + (i2 – i1) × NPW1NPW1+ NPV2 = 10,08% => r = 10%
Vậy phương án trên là đáng giá.
Bài 8:
Thu lợi nhuận ròng, khấu hao và giá trị thu hồi khi thanh lý:
Của máy A là: 1000 + 200 = 1200 USD
Của máy B là: 1200 + 200 = 1400 USD
Áp dụng phương pháp giá trị hiện tại ròng ta có giá trị hiện tại ròng của phương án mua máy A là:
NPVA = 1200(1+0,1)1 - 1000 = 90,9
Giá trị hiện tại ròng của phương án mua máy B là:
NPVB = 1430(1+0,1)1 - 1200 = 100
Do NPVB > NPVA => Công ty nên mua máy B.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tong_hop_da_sua_5621.doc