Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng thực
vật LSNG tại xã Hữu Liên, tôi xin đề xuất một
số giải pháp triển và sử dụng bền vững thực
vật LSNG tại địa bàn nghiên cứu nhƣ sau:
Cải tạo vƣờn tạp, trồng các loài cây ăn quả
lƣu niên xen kẽ với các loài đa mục đích cho
LSNG theo một cấu trúc không gian hợp lý.
Các loài cây đƣợc đề nghị bao gồm: Các loại
tre, nứa, giang, song, mây trồng bao quanh
vƣờn vừa có tác dụng làm hàng rào bảo vệ,
vừa cho sản phẩm làm nguyên liệu thủ công
mỹ nghệ, vật liệu xây dựng và măng;
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức bản địa trong sử dụng thực vật lâm sản ngoài gỗ của người dân tại xã Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Hữu Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13):25 - 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
KIẾN THỨC BẢN ĐỊA TRONG SỬ DỤNG THỰC VẬT LÂM SẢN
NGOÀI GỖ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ HỮU LIÊN,
HUYỆN HỮU LŨNG, TỈNH LẠNG SƠN
Nguyễn Hữu Giang
Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Có tổng số 81 loài thực vật LSNG đƣợc ngƣời dân địa phƣơng sử dụng để phục vụ sinh hoạt và
bán ra thị trƣờng. Trong 81 loài thực vật LSNG, có tới 48 loài đƣợc ngƣời dân sử dụng làm dƣợc
liệu, chiếm 59,3%; Nhóm loài làm rau ăn có 20 loài, chiếm 24,7%; Nhóm loài lấy bột có 5 loài,
chiếm 6,2% và nhóm loài làm thủ công mỹ nghệ có 8 loài, chiếm 9,9%. Thực vật LSNG có vai trò
“Cứu đói” cho hầu hết những hộ nghèo tại địa phƣơng đặc biệt là vào thời điểm giữa 2 vụ thu
hoạch. Kiến thức về khai thác, sử dụng và chế biến LSNG từ thực vật rừng của ngƣời dân địa
phƣơng rất phong phú, đa dạng. Việc khai thác, sử dụng thực vật LSNG chƣa đƣợc quản lý, tình
trạng khai thác bừa bãi không chú ý đến bảo tồn đã dẫn đến nguồn thực vật LSNG bị suy giảm
nghiêm trọng.
Từ khóa: Lâm sản ngoài gỗ, kiến thức bản địa, Lạng Sơn, loài, thực vật.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã Hữu Liên nằm ở phía Bắc huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn, có tổng diện tích tự
nhiên là 6.658 ha. Toàn xã có 12 thôn bản với
5 dân tộc sống đoàn kết lâu đời quây quần
bên nhau, cuộc sống chủ yếu là thuần nông
độc canh cây lúa, cây ngô và dựa vào các
nguồn thu từ rừng.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trƣờng làm cho nhu cầu của con ngƣời về lâm
sản, đất canh tác... ngày càng tăng nhanh đã
tác động trực tiếp đến tài nguyên rừng. Một
trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến
tài nguyên rừng bị tàn phá đó là do tình trạng
khai thác rừng (chủ yếu là khai thác gỗ) bừa
bãi. Để ngăn chặn tình trạng này, Nhà nƣớc
đã có chủ trƣơng đóng cửa rừng và quản lý
chặt chẽ hoạt động khai thác gỗ. Việc làm này
đã có tác động mạnh đến thu nhập của ngƣời
dân sống gần rừng. Lúc này, hoạt động khai
thác rừng của ngƣời dân nơi đây lại tập trung
vào các loại lâm sản ngoài gỗ (LSNG), tuy có
giá trị không cao nhƣ gỗ nhƣng cũng giải
quyết đƣợc phần nào những khó khăn trong
cuộc sống hàng ngày của ngƣời dân. Tuy
nhiên, hoạt động này lại ảnh hƣởng rất bất lợi
đến tính đa dạng sinh học của vùng do đa
Tel: 0982.688.286, Email:huugiangvoctech1@yahoo.com
phần ngƣời dân chỉ biết khai thác các sản
phẩm LSNG từ rừng mà chƣa biết cách phát
triển chúng để sử dụng trong tƣơng lai. Bài
viết nêu kết quả nghiên cứu về kinh nghiệm
khai thác và sử dụng thực vật LSNG tại xã
Hữu Liên, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn
nhằm tìm ra những giải pháp phát triển và sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên này tại địa
bàn nghiên cứu, góp phần làm tăng thu nhập
cho ngƣời dân trên chính mảnh đất của họ.
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài thực vật LSNG đƣợc ngƣời dân tại
xã Hữu Liên sử dụng trong gia đình, bán và
trao đổi hàng hóa trên thị trƣờng.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng về kiến thức
bản địa trong sử dụng thực vật LSNG của
ngƣời dân trên cơ sở đi sâu tìm hiểu các hoạt
động khai thác, sử dụng thực vật LSNG, từ đó
xác định đƣợc những khó khăn, bất cập và đề
xuất giải pháp phát triển, sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên này tại địa bàn nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, KT-XH và hiện
trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu;
Nguyễn Hữu Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 25 - 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Tìm hiểu kiến thức bản địa trong sử dụng
thực vật LSNG của ngƣời dân;
Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt
động phát triển thực vật LSNG ở địa bàn
nghiên cứu;
Đề xuất giải pháp phát triển và sử dụng bền vững
nguồn tài nguyên này tại địa bàn nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên và một
số báo cáo tổng kết, đánh giá về tình hình
quản lý rừng do UBND xã Hữu Liên và
huyện Hữu Lũng cung cấp (trong 5 năm gần
đây);
Phƣơng pháp RRA để phỏng vấn có định
hƣớng với tổng số 20 lãnh đạo của cơ quan
quản lý trực tiếp (Sở Nông nghiệp và PTNT,
huyện Hữu Lũng và xã Minh Sơn);
Sử dụng một số công cụ PRA chủ yếu nhƣ:
Đi lát cắt, Sơ đồ tài nguyên, Sơ đồ venn,
phƣơng pháp phân tích điểm mạnh điểm yếu,
cơ hội thách thức (SWOT) và điều tra phỏng
vấn trực tiếp 120 hộ gia đình tiêu biểu trong
khu vực;
Phƣơng pháp xử lý số liệu: Sử dụng thống kê
toán học dƣới dạng các bảng biểu để tổng hợp
các thông tin về thực vật lâm sản ngoài gỗ ở
khu vực nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện
trạng sử dụng đất của khu vực nghiên cứu
Xã Hữu Liên nằm ở phía Bắc huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn, là một xã vùng cao
(thuộc khu vực III), có độ cao trung bình từ
100 -150m. Khí hậu khô lạnh và ít mƣa về
mùa đông, nóng ẩm nhiều về mùa hè, từ
tháng 11 đến tháng 2 hàng năm thƣờng xuất
hiện sƣơng muối. Toàn xã có 12 thôn, 591 hộ
với tổng dân số 3261 khẩu. Đƣờng giao thông
đi lại cực kỳ khó khăn, trình độ dân trí thấp,
kinh tế kém phát triển. Kết quả thống kê dân
số đƣợc trình bày trong bảng 1.
Trong tổng số 591 hộ có 585 hộ sản xuất
nông nghiệp chiếm 98,98% còn lại là hộ sản
xuất phi nông nghiệp, có 3/12 thôn chƣa có
điện lƣới quốc gia phục vụ đời sống, sinh hoạt
và học tập.
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 6.658 ha,
trong đó đất nông nghiệp là 422,62 ha chiếm
6,35% còn lại là các loại đất khác. Nguồn
sống chính của ngƣời dân chủ yếu là thuần
nông độc canh cây lúa, cây ngô và một số loại
cây hoa mầu khác, bình quân lƣơng thực đạt
170kg/ngƣời/năm. Hầu hết các hộ gia đình
nghèo đều trải qua những “tháng thiếu ăn”,
thời gian không đủ ăn diễn ra giữa 2 vụ thu
hoạch, điều này đã gây sức ép rất lớn đến
rừng và đất rừng. Gần 50% diện tích canh tác
nông nghiệp phụ thuộc vào nƣớc trời do vậy
trồng lúa nƣớc chỉ canh tác đƣợc 1 vụ/năm.
Tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động không có
việc làm cao (78,5%).
Bảng 1.Thống kế dân số, dân tộc và lao động trong khu vực nghiên cứu
TT Dân tộc Số hộ
Số nhân khẩu
Tổng số lao động
Tổng số Nam Nữ
1 Kinh 385 2120 1232 888 1054
2 Tày 76 368 213 155 198
3 Nùng 45 274 151 123 138
4 Dao 68 425 205 220 216
5 Mông 17 74 31 43 39
Tổng số 591 3261 1832 1429 1645
Bảng 2. Số loài thực vật LSNG đƣợc ngƣời dân sử dụng (phân theo công dụng)
Tổng số
loài
Công dụng
Dƣợc liệu Rau ăn Cho bột Thủ công mỹ nghệ
Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ % Số loài Tỷ lệ %
81 48 59.3 20 24.7 5 6.2 8 9.9
Nguyễn Hữu Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13):25 - 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
Kiến thức bản địa trong sử dụng thực vật
LSNG. Kết quả phỏng vấn 120 hộ gia đình
trong thôn cho thấy, số loài LSNG đƣợc
ngƣời dân sử dụng phục vụ cho sinh kế của
gia đình đƣợc thể hiện ở bảng 2:
Tổng số loài thực vật LSNG đƣợc ngƣời dân
sử dụng là 81 loài đƣợc phân thành 4 nhóm
công dụng khác nhau. Đa số các loài chỉ có
một công dụng, nhƣng cũng có loài có
nhiều công dụng, ví dụ nhƣ cây chân chim
có thể vừa dùng làm thực phẩm, vừa dùng
làm dƣợc liệu.
Trong 81 loài thực vật LSNG, có tới 48 loài
đƣợc ngƣời dân sử dụng làm dƣợc liệu, chiếm
59,3%; Nhóm loài làm rau ăn có 20 loài,
chiếm 24,7%; Nhóm loài lấy bột có 5 loài,
chiếm 6,2% và nhóm loài làm thủ công mỹ
nghệ có 8 loài, chiếm 9,9%.
Khai thác sử dụng các loài cây cho dược liệu
Có 48 loài đƣợc sử dụng làm dƣợc liệu, công
dụng, cách chế biến của một số loài đƣợc
ngƣời dân thƣờng dùng thể hiện ở bảng 3.
Phƣơng thức khai thác và sử dụng: Phƣơng
thức khai thác cây thuốc thƣờng là thủ công,
bộ phận trên cây thuốc đƣợc sử dụng tùy theo
loại bệnh. Phần lớn các loài này đều phục vụ
cho những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
của chính họ chứ không vì mục đích hàng
hóa. Kinh nghiệm chữa bệnh bằng thuốc nam
chỉ đƣợc lƣu truyền theo dòng họ và đƣợc
thực hiện bởi những ông Lang ở địa phƣơng.
Cách sử dụng phổ biến nhƣ (i) Uống nƣớc, ăn
tƣơi: Dùng lá cây tƣơi ăn sống hoặc phơi khô
sắc uống, ngâm rƣợu uống. Đây là cách đƣợc
sử dụng nhiểu nhất, phổ biến nhất. (ii) Đắp
trực tiếp thuốc lên những vùng bị chấn
thƣơng (iii) Đun xông: Đun sôi thuốc rồi
xông toàn bộ cơ thể sau đó tắm và uống một
bát nƣớc xông. Dân tộc Dao có bài thuốc
tắm bằng lá cây và bài thuốc dùng cho phụ
nữ sau khi sinh đẻ giúp tăng cƣờng thể
trạng, ăn ngủ tốt, chống hậu sản rất tốt
nhƣng hiện nay vẫn chỉ sử dụng trong thôn,
chƣa thành hàng hóa. Một vấn đề cần quan
tâm là việc khai thác dƣợc liệu của ngƣời dân
địa phƣơng gần nhƣ chƣa hoặc không quan
tâm đến việc bảo tồn và phát triển của chúng.
Nhiều khi để lấy đƣợc những dƣợc liệu quý
họ sẵn sàng chặt phá rất nhiều cây khác, điều
đó có nghĩa là họ đã tham gia vào việc phá
rừng, các hoạt động nhƣ thế đã góp phần làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên nhất là
nguồn dƣợc liệu quý. Vì vậy phải thông qua
cộng đồng, sự phối hợp tuyên truyền của tất
cả các cấp, tổ chức đến ngƣời dân thì mới có
thể bảo tồn đƣợc sự đa dạng sinh học nói
chung và bảo tồn đƣợc nguồn dƣợc liệu quý
nói riêng để phục vụ cho chính cộng đồng.
Khai thác sử dụng các loài cây rau
Các loài rau là loại thức ăn không thể thiếu
trong bữa ăn hàng ngày của ngƣời dân. Việc
trồng rau chƣa phổ biến trong các vƣờn nhà,
những khi thiếu lƣơng thực thì rau là nguồn
Bảng 3. Công dụng, cách chế biến của một số loài đƣợc ngƣời dân thƣờng dùng
Công dụng Những loài đƣợc dùng phổ biến Cách chế biến
Chữa mất ngủ, đau đầu Xấu hổ, Dây lạc tiên, Tầm gửi, Ngải cứu,
Đu đủ rừng
Hái lá, lấy dây sắc uống hoặc đắp lên trán
Chữa đau dạ dày Ba gạc, Nghệ, Chân chim, Búng báng Lấy rễ, thân, lá, hoặc vỏ qua tùy từng loại
để đun uống
Chữa đau bụng Quế, Ổi, Củ nâu, Châm Đun nƣớc uống
Giải nhiệt, cảm Quýt, Tía tô, Rau má, Nhọ nồi, Nhân trần,
Diếp cá, Bƣởi, Hƣơng nhu, Gừng...
Đun nƣớc uống hoặc giã nhỏ đắp lên trán
Tăng cƣờng thể trạng,
thuốc bổ
Tầm gửi nghiến, Sa nhân, Bƣởi bung Thái nhỏ, phơi khô sắc uống hoặc ngâm
rƣợu
Chữa đau mắt Xƣơng cá, Dâu rừng, Hái lá đun rửa mắt
Chữa khớp Ngũ gia bì, Dâu da, Củ xả, Phơi khô sắc uống
Chữa bỏng Bỏng, chuối Giã đắp lên chỗ bỏng hoặc vắt nƣớc
Nguyễn Hữu Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 25 - 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
thức ăn có vai trò quan trọng và đƣợc ngƣời
dân sử dụng quanh năm.Có 20 loài đƣợc sử
dụng phổ biến, các loài này có vai trò quan
trọng trong cuộc sống hàng ngày. Qua trao
đổi với ngƣời dân cho biết, các loài này mọc
phổ biến và phân bố rộng khắp, dễ thu hái,
mọc tự nhiên mà không phải chăm sóc. Tuy
nhiên nếu khai thác bừa bãi không có kiểm
soát, cùng với nạn phá rừng hiện nay thì cũng
sớm làm cạn kiệt nguồn tài nguyên vốn rất
phong phú này.
Cách chế biến khá đơn giản, thông thƣờng là
luộc, nấu canh hoặc sào, một số ít có thể muối
chua để ăn sống hoặc nấu canh chua phục vụ
nhu cầu gia đình. Một số loài rau có giá trị
kinh tế cao có thể trở thành hàng hóa tốt,
đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng nhƣ rau ngót rừng,
măng và rau bò khai Một thực tế đáng buồn
là ngƣời dân chỉ chú ý đến khai thác mà
không quan tâm đến bảo vệ và phát triển
chúng, điều này cũng góp phần làm suy giảm
nguồn tài nguyên này.
Khai thác sử dụng các loài cây cho bột
Ngoài các loài cây lƣơng thực quen thuộc nhƣ
lúa, ngô, sắn thì các loài cây cho bột khác ở
trong rừng có vai trò “Cứu đói” cho ngƣời
dân trong những tháng thiếu ăn hoặc những
năm mất mùa. Hiện có 5 loài cho bột đƣợc
ngƣời dân sử dụng hiện nay đó là búng báng,
chuối, củ mài, củ nâu và dây đặng.
Phƣơng thức khai thác và sử dụng: Trong 5
loài khai thác thì củ mài là đƣợc ƣa chuộng
nhất với 100% số hộ sử dụng vì đây là loài
chứa nhiều tinh bột, dễ sử dụng, chế biến và
có sẵn trong rừng. Có nhiều cách chế biến
nhƣ nghiền lọc lấy bột, băm nhỏ độn với cơm,
hấp, nấu cháo, nấu canh
Khai thác sử dụng các loài cây cho sợi và vật
liệu đan lát
Một số loài phân họ tre nứa có khả năng cung
cấp nguyên liệu hàng thủ công mỹ nghệ thuộc
nhóm song, mây là nguồn tài nguyên quan
trọng dùng để đan lát, đặc biệt là loài song
mật là loài có giá trị kinh tế cao, các loài cây
thuộc họ Đay, họ Trôm, họ Gai cũng là loài
cho sợi tốt. Phần lớn những loài cây này là
những loài có giá trị trên thị trƣờng, vì vậy đây
là một thuận lợi cho việc phát triển thực vật
LSNG tại địa phƣơng nhằm tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập, góp phần nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng,
giảm đƣợc áp lực của họ lên rừng tự nhiên
Phƣơng thức khai thác và sử dụng các giống
loài cho dây sợi và vật liệu đan lát của ngƣời
dân ở đây là, họ thƣờng sử dụng các loài cây
cho sợi vào việc làm dây buộc là chính, một số
loài có thể dùng để đan lát nhƣ nứa, giang, mây.
Nhƣ vậy, các nhóm thực vật LSNG đƣợc ngƣời
dân khai thác và sử dụng có những giá trị, công
dụng rất đa dạng. Điều này khẳng định đƣợc
rằng thực vật LSNG ở đây đã giải quyết tại chỗ
phần nào nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm, thuốc
men, vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ và
củi đun... cho ngƣời dân.
Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt
động phát triển thực vật LSNG
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, hoạt động
phát triển thực vật LSNG ở địa bàn nghiên
cứu có nhiều thuận lợi, song cũng gặp không
ít khó khăn.
a) Những thuận lợi
Đất đai ở địa bàn phù hợp với nhiều loài cây
LSNG có giá trị trám trắng, trám đen, sa
nhân, song, mây, tre gai, nứa, rau bò khai, rau
ngót rừng...
Nhân lực dồi dào; Một số loài cây có sẵn giống;
Có cơ hội đƣợc hỗ trợ về kỹ thuật, chuyển giao
xây dựng các mô hình tại thôn; Nhận đƣợc sự
quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc qua các chính
sách phát triển nông thôn miền núi.
b) Những khó khăn
Ngƣời dân không phải là chủ rừng thực sự:
Toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn xã đều
thuộc quyền quản lý của Khu bảo tồn thiên
nhiên Hữu Liên.
Do quan niệm lạc hậu: Đa phần ngƣời dân chỉ
coi LSNG là loại lâm sản phụ, ít có giá trị nên
không quan tâm đến hoạt động phát triển thực
vật LSNG;
Do phong tục tập quán: Việc khai thác thực
vật LSNG hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên;
Ngƣời dân ít am hiểu về các kỹ thuật canh tác
mới và chƣa biết cách phát triển thực vật
LSNG trong vƣờn nhà; Thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm LSNG chƣa phát triển.
Nguyễn Hữu Giang Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13):25 - 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ
SỬ DỤNG BỀN VỮNG THỰC VẬT LSNG
TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở phân tích thực trạng sử dụng thực
vật LSNG tại xã Hữu Liên, tôi xin đề xuất một
số giải pháp triển và sử dụng bền vững thực
vật LSNG tại địa bàn nghiên cứu nhƣ sau:
Cải tạo vƣờn tạp, trồng các loài cây ăn quả
lƣu niên xen kẽ với các loài đa mục đích cho
LSNG theo một cấu trúc không gian hợp lý.
Các loài cây đƣợc đề nghị bao gồm: Các loại
tre, nứa, giang, song, mây trồng bao quanh
vƣờn vừa có tác dụng làm hàng rào bảo vệ,
vừa cho sản phẩm làm nguyên liệu thủ công
mỹ nghệ, vật liệu xây dựng và măng;
Trồng các loài cây tạo nhiều tầng tán trong
vƣờn để tận dụng không gian dinh dƣỡng.
Tầng tán phía trên bao gồm các loài cây ăn
quả truyền thống xen kẽ với cây rừng cho quả
nhƣ bứa, trám, vả, sấu... theo phƣơng thức
hỗn giao. Tầng tán phía dƣới trồng xen các
loài cho lƣơng thực, thực phẩm nhƣ củ từ, củ
mài, lá lốt, riềng, gừng, nghệ..., các loài cây
cho dƣợc liệu nhƣ sa nhân, củ mài, củ nâu, ...
Áp dụng kỹ thuật bón phân nhằm xúc tiến
sinh trƣởng của cây, tỉa cành thƣờng xuyên
nhằm tạo tán cho cây; Làm hàng rào xanh
bằng những loài cây cho củi để bảo vệ nƣơng
rẫy cố định, ngăn chặn sự phá hoại của gia
súc, gia cầm.
Cần xây dựng chính sách thị trƣờng LSNG
theo hƣớng tự do hóa thị trƣờng. Giới thiệu và
quảng bá những điểm có khả năng tiêu thụ
nguồn LSNG sản xuất từ khu vực để tạo ra
cây cầu nối kết giữa sản xuất với tiêu thụ, giảm
đƣợc các chi phí trung gian. Hiện nay, ở khu
vực cần tập trung khuyến khích và tăng cƣờng
hiểu biết về các làng nghề thủ công mỹ nghệ
(sử dụng nguyên liệu tre nứa và song mây) và
các cá nhân, các trung tâm sản xuất thuốc y
học cổ truyền. Đây sẽ là nguồn tiêu thụ LSNG
rất lớn mà hiện nay hầu hết ngƣời dân địa bàn
nghiên cứu chƣa có khả năng tiếp cận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc Tuyên (2008), Nghiên cứu tác động
của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang. Luận văn Thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp,
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, 2008.
2. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg, ngày 5/2/2007
của Thủ tƣớng Chính Phủ về: “Phê duyệt Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn
2006 – 2020”
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006),
“Cẩm nang ngành Lâm nghiệp – Chương Quản lý
rừng bền vững”, Hà Nội.
SUMMARY
INDIGENOUS KNOWLEDGE OF THE LOCAL PEOPLE IN UTILITY OF NON-
TIMBER FOREST PRODUCTS IN HUU LIEN COMMUN, HUU LUNG DISTRICT,
LANG SON PROVINCE
Nguyen Huu Giang
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Total of 81 non-timber forest products (NTFP) species are used by local people to support for their
livelihoods and incomes. 48 of 81 species are used for medical purpose accounting for 59.3%; 20
of 81 species are vegetables accounting for 24,7%; 5 of 81 species are processed for powder usage
accounting for 6,2% and 8 species are used for handicraft production accounting for 9,9%. NTFPs
play an important role to the local people in terms of “starvation reduction”, particularly to the
time between harvesting seasons. Knowledge of harvesting, utilization and processing NTFPs of
the local people is very diversified and plentiful. Harvesting and utilizing NTFPs which are out of
control without any concentration to conservation leads to the drastic reduction of NTFPs
Key words: NTFPs, Indigenous knowledge, species, vegetation, local people
Tel: 0982.688.286, Email: huugiangvoctech1@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_ban_dia_trong_su_dung_thuc_vat_lam_san_ngoai_go_cu.pdf