Nghiên cứu cải tiến chuồng lưới nhằm nâng cao năng xuất khai thác cho nghề lưới đăng tỉnh Khánh Hòa

1. Kết luận 1.1. Về kết cấu Hoàn thiện chuồng lưới Đăng cải tiến với diện tích: 40 x 20 x20 m, gồm 01 cửa chuồng với 02 cánh lưới hướng vào trong chuồng nhằm hướng toàn bộ đàn cá di chuyển vào chuồng. 1.2. Về vật liệu chế tạo chuồng lưới - Kích thước mắt lưới chuồng cải tiến gồm 02 loại: lưới tường chính: PE 200D/24-25 mm và lưới chao của chuồng lưới là PE 200D/72- 50 mm. Dây giềng chính được thiết kế ghép đôi và theo qui cách: 2 x PP 4 tao Ф12 (S+Z). - Sử dụng hệ thống khuyên chì hình tròn đường kính 0,2 m gồm 50 khuyên x 50 kg/khuyên. Qui cách lắp đặt là lắp ở phần giữa tường lưới với khoảng cách 1,5 met/khuyên. 1.3. Về hiệu quả chuồng lưới cải tiến Sử dụng chuồng lưới cải tiến hạn chế được đến hơn 90% lượng cá thất thoát ra ngoài trong quá trình khai thác; đảm bảo độ bền kết cấu của cả hệ thống lưới Đăng trong quá trình khai thác; rút ngắn được khoảng 50% thời gian khai thác và 40% số lượng lao động cho mỗi hợp tác xã (HTX) lưới Đăng.

pdf8 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cải tiến chuồng lưới nhằm nâng cao năng xuất khai thác cho nghề lưới đăng tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN CH UỒNG LƯỚI NHẰM NÂNG CAO NĂNG XUẤT KHAI THÁC CHO NGHỀ LƯỚI ĐĂNG TỈNH KHÁNH HÒA STUDY ON CHAMBER INNOVATION TO ENHANCE THE QUANTITY OF SET-NET FISHERIES IN KHANH HOA PROVINCE Trần Đức Phú1, Nguyễn Y Vang1 Ngày nhận bài: 02/11/2016; Ngày phản biện thông qua: 30/11/2016; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017 TÓM TẮT Với yêu cầu đặt ra cho nghề lưới Đăng tỉnh Khánh Hòa hiện nay là cải tiến kết cấu lưới nhằm hạn chế lượng cá thất thoát trong quá trình khai thác (40%). Trên cơ sở đề tài xuất xứ “Nghiên cứu cải tiến cấu trúc lưới đăng ở Nha Trang, Khánh Hòa” và hệ thống lưới Đăng truyền thống của ngư dân đang sử dụng, với 03 lần thử nghiệm trên biển, dự án đã hoàn thiện thiết kế chuồng lưới cải tiến bao gồm kết cấu và vật liệu chế tạo chuồng lưới cho hệ thống lưới Đăng truyền thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy chuồng lưới Đăng đã được hoàn thiện đảm bảo các yêu cầu: (1) hạn chế được đến hơn 90% lượng cá thất thoát ra ngoài trong quá trình khai thác; (2) Đảm bảo độ bền kết cấu của cả hệ thống lưới Đăng trong quá trình khai thác; (3) Rút ngắn được khoảng 50% thời gian khai thác và 40% số lượng lao động cho mỗi Hợp tác xã (HTX) lưới Đăng. Từ khóa: lưới Đăng, chuồng lưới cải tiến ABSTRACT Given the demand to improve Khanh Hoa province’s set-net fi sheries to limit the loss of quantity in total catch (estimated about 40%)and based onthe previous study “Research to improve the structure of set-nets in Nha Trang Bay, Khanh Hoa province” and the traditional set-net currently used by fi shermen , this study was set on the structural and material innovative chambers that are suitable for the traditional set-nets. The innovated chamber had been tested and observed to have responded to three requirements: (1) Preventing about 90‰f quantity loss of catch; (2) Ensuring the endurance of the whole system structure of the traditional set-net; (3) Reducing about 50‰f the time in catch and 40%in number of labors per set-net structure.. Keywords: set-net fi sheries, innovative chamber 1 Viện Khoa học và Công nghệ khai thác - Trường Đại học Nha Trang THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lưới Đăng với nguyên lý đánh bắt đơn giản có tính chọn lọc cao, khai thác các đàn cá nổi di cư theo dòng hải lưu ven bờ (chủ yếu là cá Thu) là một trong những nghề thân thiện với môi trường, được Nhà nước khuyến khích phát triển nhằm góp phần giải quyết vấn đề về quá tải cường lực, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi ven bờ [1, 3]. Tỉnh Khánh Hòa, hàng năm với 05 Hợp tác xã (HTX) nghề lưới Đăng cho sản lượng hàng năm khoảng 1.025 tấn, doanh thu đạt hơn 250 tỷ đồng [4, 8]. Có thể nói, nghề lưới Đăng đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng sản lượng khai thác được của toàn tỉnh đặc biệt là cung cấp hải sản tươi, chất lượng cao cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu [5, 6]. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 53 Tuy nhiên, một số nghiên cứu mới đây cho thấy sản lượng cá Thu khai thác bởi nghề lưới Đăng bị thất thoát một số lượng đáng kể trong quá trình khai thác. Nguyễn Y Vang, 2012 nghiên cứu về công nghệ lưới Đăng của tỉnh Khánh Hòa cho thấy có hơn 40% lượng cá bị thất thoát ra bên ngoài trong quá trình khai thác. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra được nguyên nhân chủ yếu cho việc thất thoát này là do công nghệ lưới Đăng truyền thống đặc biệt là chuồng lưới không thu hết được sản lượng cá di chuyển vào chuồng. Bên cạnh đó, trên cơ sở đánh giá những khuyết điểm trong cấu trúc lưới Đăng truyền thống, Trường Đại học Nha Trang đã nghiên cứu phát triển cấu trúc lưới Đăng truyền thống thành một hệ thống lưới Đăng cải tiến dựa trên các mô hình lưới Đăng hiện đại đã được công bố ở các nước trong khu vực như Đài Loan, Thái lan và Indonesia [2, 9, 10, 11]. Tuy nhiên, việc sử dụng các mô hình lưới Đăng này vẫn còn nhiều hạn chế, chủ yếu là vốn đầu tư quá cao, trong khi đó hiệu quả của nó vẫn chưa được chứng minh qua các đợt thực nghiệm. Trước sự suy giảm sản lượng cá thu khai thác bở nghề lưới Đăng tỉnh Khánh Hòa hiện nay (495 tấn năm 2015 so với 1025 tấn năm 2010) cần hạn chế lượng cá thất thoát trong quá trình khai thác (40%) bởi những hạn chế trong cấu trúc lưới Đăng truyền thống mà cụ thể là chuồng lưới thu cá và qui trình khai thác. Trên cơ sở đề tài xuất xứ “Nghiên cứu cải tiến cấu trúc lưới đăng ở Nha Trang, Khánh Hòa” [4] và hệ thống lưới Đăng truyền thống của ngư dân đang sử dụng [7], dự án “Hoàn thiện quy trình sản xuất hệ thống lưới Đăng khai thác cá Thu ở vùng biển Khánh Hòa” tiến hành nghiên cứu thiện chuồng lưới cải tiến để vừa hạn chế được lượng sản phẩm thất thoát vừa rút ngắn thời gian và số lượng lao động trong qui trình khai thác, đảm bảo hạ thấp giá thành đầu tư cho ngư dân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Cải tiến chuồng lưới thu cá cho hệ thống lưới Đăng truyền thống. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Địa điểm nghiên cứu HTX nghề lưới Đăng Bích Hải, đặt tại khu vực vịnh Nha Trang. 2.2. Hệ thống lưới Đăng mẫu Dựa vào hệ thống lưới Đăng của đề tài xuất xứ, tiến hành cải tiến chuồng lưới để tiến hánh đánh bắt thử nghiệm. Cấu trúc và vị trí đặt chuồng lưới cải tiến vào hệ thống lưới Đăng của đề tài xuất xứ như Hình 1 và Hình 2. Hình 1. Tổng thể hệ thống lưới Đăng cải tiến 1-Neo dằn; 2-Phao bè; 3- Chuồng lưới cải tiến; 4-Cửa chuồng phụ; 5-Chuồng phụ 54 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 Qui cách tường lưới chuồng cải tiến: Lưới chuồng bao gồm 02 phần lưới liên kết với nhau đó là lưới chao và thân lưới chính. Lưới chao là phần nối giữa giềng phao và thân lưới, có kích thước mắt lưới là 50mm, phần thân lưới có kích thước mắt lưới là 25 mm. Vật liệu thiết kế theo qui cách: Lưới chao: PE 200D/72 - 50 mm (xanh), thân lưới chính: PE 380D/24 - 25 mm (xanh). Dây giềng chính được thiết kế ghép đôi và theo qui cách: 2 x PP 4 tao Ф12 (S+Z) Bản vẽ thiết kế lưới cụ thể như sau: 2.3. Phương pháp bố trí thực nghiệm Bố trí 03 chuyến biển thực nghiệm, mỗi chuyến gồm 15 ngày khai thác. Số lượng tàu thuyền đánh bắt thử nghiệm: 02 tàu, số lượng lao động phục vụ khai thác: 25 người. Mục đích của các đợt thử nghiệm là theo dõi và hoàn thiện chuồng lưới Đăng cải tiến đảm bảo độ bền kết cấu khi lắp đặt vào hệ thống lưới Đăng truyền thống và kiểm chứng hiệu quả khai thác của chuồng lưới cải tiến thông qua sản lượng khai thác đối chứng với chuồng lưới phụ. - Thử nghiệm lần 1: gồm 16 mẻ lưới. Sử dụng mẫu lưới Đăng của đề tài xuất xứ với một số cải tiến về chuồng lưới thu cá. Trong đợt thử nghiệm này, cửa chuồng lưới cải tiến có kết cấu 01 cánh lưới để hướng đàn cá di chuyển vào chuồng cải tiến. Sơ đồ thực nghiệm như Hình 1 và 2. - Thử nghiệm lần 2: gồm 17 mẻ lưới. Mẫu chuồng lưới cải tiến tương tự như lần 1, tuy nhiên tại lần thử nghiệm thứ 2 sử dụng 50 khuyên chì hình tròn với khối lượng 5 kg/khuyên, lắp đặt ở khoảng giữa lưới chuồng với khoảng cách là 1.5 mét/khuyên để hạn chế khoảng trôi dạt của tường lưới chuồng cải tiến dưới tác động của dòng chảy. Sơ đồ bố trí khuyên chì cho chuồng lưới cải tiến như Hình 4. - Thử nghiệm lần 3: gồm 14 mẻ lưới. Sử dụng hệ thống lưới Đăng có chuồng lưới cải tiến Hình 2. Mô hình chuồng lưới Đăng cải tiến Hình 3. Bản vẽ thiết kế lưới chuồng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 55 như lần thử nghiệm 2. Tuy nhiên, tại lần thử nghiệm thứ 3, cửa chuồng lưới cải tiến được thiết kế gồm 02 cánh lưới, hướng vào phía trong chuồng trùng với hướng di chuyển của đàn cá khi vào chuồng. Sơ đồ thực nghiệm như Hình 5. Hình 4. Bố trí hệ thống khuyên chì cho tường lưới chuồng cải tiến Hình 5. Thiết kế cửa lưới cho chuồng lưới cải tiến 2.4. Thu thập số liệu thực địa và phương pháp - Sản lượng khai thác của cả 02 chuồng lưới trong cùng mẻ lưới: Ứng với mỗi mẻ lưới của 03 đợt thử nghiệm, nhóm nghiên cứu tiến hành khai thác sản phẩm tại chuồng lưới cải tiến theo đúng qui trình khai thác lưới Đăng cải tiến. Sau khi khai thác xong sản phẩm ở chuồng lưới cải tiến, tiến hành cho thợ lặn quan sát sản lượng cá còn lại ở chuồng phụ (chuồng lưới truyền thống). Nếu quan sát thấy lượng cá còn ở chuồng phụ, tiến hành cho khai thác cá ở đây theo qui trình khai thác truyền thống của ngư dân. Sản lượng ở 02 chuồng lưới theo từng mẻ lưới được thống kê để đối chứng. - Tốc độ và hướng của dòng chảy: số liệu tốc độ và hướng của dòng chảy qua 03 đợt thử nghiệm được quan trắc và thu thập thông qua tốc kế Model FP 111 và FP-211 – Global Water gồm 02 hướng chính là Đông (E) và Tây Bắc (NW). Số liệu này sau đó được tính trung bình cho cả 03 đợt thử nghiệm. - Sử dụng 02 thợ lặn quan quát đàn cá di chuyển vào chuồng phụ và chuồng cải tiến, sản lượng tại 02 chuồng được báo cáo trước khi tiến hành thu lưới. Thợ lặn cũng tiến hành quan sát và đo đồng thời khoảng cách trôi dạt của tường lưới chuồng (D) dưới tác động của dòng chảy. Khoảng cách D cũng được tính trung bình cho cả 03 đợt thử nghiệm để tiến hành đánh giá. Ngoài ra, hướng đàn cá di chuyển vào chuồng cũng được quan sát bằng 02 camera dưới nước (Underwater Camera 004) được đặt ở cửa chuồng phụ và cửa chuồng cải tiến. 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả chuồng lưới cải tiến và hoàn thiện Hiệu quả của chuồng lưới cải tiến được đánh giá thông qua tỷ lệ sản lượng cá Thu được khai thác ở chuồng phụ (P) so với 56 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 tổng sản lượng của 02 chuồng cải tiến (Qc) và chuồng phụ (Qp: là sản lượng cá Thu không vào chuồng cải tiến). Theo đó, với tổng sản lượng Qc + Qp không đổi, nếu P càng nhỏ thì hiệu quả chuồng cải tiến càng cao và ngược lại. càng nhỏ thì tính hiệu quả của chuồng chính càng cao và ngược lại. Tỷ lệ sản lượng cá Thu không vào chuồng chính được tính theo công thức: P = 100 * Qp/(Qc+Qp) (%), trong đó: P (%): Tỷ lệ cá Thu không vào chuồng chính (tỷ lệ sản lượng thu hoạch ở chuồng phụ); Qp: sản lượng cá thu được khai thác ở chuồng phụ (kg); Qc: sản lượng cá thu được khai thác ở chuồng chính (kg) Sử dụng mô hình hồi qui tuyến tính đơn Simple Linear Regression Model (lm) để kiểm tra mối tương quan giữa tỷ lệ P và khoảng cách D trong lần thử nghiệm thứ 1 và giá trị trung bình của P và D trong các lần thử nghiệm. Sự liên quan giữa hai đại lượng P và D là cơ sở cho việc sử dụng hệ thống khuyên chì cho tường lưới trong lần thử nghiệm thứ 2 và 3 nhằm hạn chế khoảng cách D do tác động của dòng chảy. Kết quả khảo sát sự tương quan giữa giá trị trung bình P và D qua các lần thử nghiệm là để kiểm kiệm hiệu quả của việc sử dụng hệ thống khuyên chì cho tường lưới chuồng cải tiến. Nếu việc hạn chế khoảng cách D có ảnh hưởng tích cực đến sản lượng cá vào chuồng chính (giá trị P nhỏ) thì việc sử dụng hệ thống khuyên chì là hiệu quả và ngược lại. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Hoàn thiện tường lưới của chuồng lưới Đăng cải tiến Tiến hành kiểm tra sự tương quan của 02 giá trị D và P trong đợt thử nghiệm cho thấy khoảng cách trôi dạt của lưới ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của đàn cá vào chuồng cải tiến. Hình 6. Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa P và D ở lần thử nghiệm 1 Hình 7. Sơ đồ thể hiện mối tương quan giữa giá trị trung bình P và D qua 3 đợt thử nghiệm Sử dụng mô hình lm (Hình 6) với R2 = 0,913 và p < 0,05 cho thấy khoảng cách D càng lớn thì sản lượng cá vào chuồng cải tiến càng nhỏ và ngược lại. Đây là cơ sở để thực hiện thử nghiệm hệ thống vòng khuyên để hạn chế khoảng cách D trong lần thử nghiệm thứ 2 và 3 để hoàn thiện tường lưới chuồng cải tiến. Bảng 1. Sản lượng khai thác qua các đợt thử nghiệm giữa chuồng cải tiến và chuồng phụ Đợt thử nghiệm Chuồng cải tiến Chuồng phụ Tốc độ dòng chảy trung bình (m/giây) D (m)Tổng Tỷ lệ % Tổng P (%) 1 1593.7 59.85 1069 40.15 2.6 5.9 2 4454 88.88 557 11.12 2.2 3.2 3 4274 98.34 72 1.66 2.2 2.7 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57 Kết quả thử nghiệm cho thấy khi sử dụng hệ thống khuyên chì cho tường lưới chuồng cải tiến, tỷ lệ sản lượng khai thác ở chuồng lưới cải tiến của lần thử nghiệm thứ 2 và 3 tăng đáng kể đến 89% và 98% ở các lần thử nghiệm thứ 2 và thứ 3 tương ứng so với lần 1 là 60%. Kết quả sử dụng mô hình lm (Hình 7) cho giá trị trung bình của 3 đợt thử nghiệm với R2= 0,99% và p<0,05 cho thấy mặc dù tốc độ dòng chảy trung bình trong lần thử nghiệm thứ 2 và 3 thấp hơn lần 1 (2.2 m/s so với 2.6 m/s) nhưng khoảng cách D giảm theo các lần thử nghiệm nên giá trị P thu được là rất thấp (1,66%), điều này có nghĩa là sản lượng khai thác bằng chuồng cải tiến chiếm tỷ lệ cao (99%). So với sản lượng bị thât thoát trong quá trình khai thác của chuồng lưới truyền thống (40%) [4], lượng cá thoát ra khỏi chuồng lưới cải tiến chỉ là 1,66%, điều này có nghĩa là sử dụng chuồng cải tiến giảm được khoảng hơn 90% lượng cá thoát ra ngoài. Như vậy tường lưới chuồng cải tiến được hoàn thiện với hệ thống vòng khuyên với qui cách là 1,5mét/khuyên x 50 khuyên x 5kg/khuyên. 2. Hoàn thiện cửa chuồng lưới Đăng cải tiến Kết quả của đợt thử nghiệm thứ 3 cho thấy, sau khi điều chỉnh thiết kế cửa chuồng lưới cải tiến và đưa vào hoạt động, sản lượng khai thác được ở các mẻ lưới có dòng chảy tác động theo hướng E được khai thác gần 90% ở chuồng lưới cải tiến (8/9 mẻ lưới so với 36.4% và 43% của đợt thử nghiệm thứ 1 và 2. Đối với hướng dòng chảy NW, sản lượng cũng được khai thác toàn bộ ở chuồng lưới cải tiến. Kết quả này cho thấy việc thay đổi thiết kế cửa lưới là phù hợp và mang lại hiệu quả cho chuồng lưới dưới tác dộng của dòng chảy trong khu vực. Với kết quả phân tích trên, việc sử dụng chuồng lưới cải tiến với cửa lưới được thiết kế mới mang lại hiệu quả cao đối với 02 dòng chảy chính E và NW thịnh hành tại khu vực khai thác. Từ đó, nhóm nghiên cứu quyết định lấy mẫu chuồng lưới cải tiến này để hoàn thiện công nghệ và tiến hành thử nghiệm lần thứ 3 để hoàn thiện qui trình khai thác nghề lưới Đăng có chuồng lưới cải tiến. 3. Thời gian khai thác mẻ lưới của hệ thống lưới Đăng có chuồng lưới cải tiến Bảng 2. Số lượng mẻ lưới khai thác ở 02 chuồng lưới theo các hướng dòng chảy qua các đợt thử nghiệm Đợt thử nghiệm Số mẻ lưới khai thác của 02 chuồng lưới theo các hướng dòng chảy qua 3 đợt thử nghiệm Chuồng cải tiến Chuồng phụ Tổng Đông (E) Tây Bắc (NW) Đông (E) Tây Bắc (NW) Đợt 1 4 5 7 0 16 Đợt 2 6 3 8 0 17 Đợt 3 8 4 1 1 14 Bảng 3. Thống kê thời gian khai thác của 01 mẻ lưới qua các lần thử nghiệm (phút) Mẻ lưới 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Đợt 1 54 60 60 50 65 55 60 70 65 70 60 55 60 65 60 55 - Đợt 2 40 50 45 40 45 40 50 50 55 45 40 45 50 50 45 50 50 Đợt 3 40 35 42 45 40 35 40 35 35 45 40 50 45 40 - - - Bảng 4. Thời gian khai thác và số lượng lao động trung bình cho một mẻ lưới ở 02 chuồng lưới Đợt thử nghiệm Chuồng cải tiến Chuồng phụ Thời gian thu lưới Trung bình/mẻ (phút) 45 95 Số lượng lao động bố trí cho 1 mẻ lưới 25 40 58 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 Thời gian khai thác mẻ lưới được cải thiện đáng kể và hoàn thiện qua 3 lần thử nghiệm với thời gian khai thác trung bình cho một mẻ lưới sử dụng chuồng lưới cải tiến là 45 phút với số lượng lao động là 25 người. Trong khi đó, với chuồng lưới truyền thống, thời gian trung bình cho một mẻ lưới là 95 phút với số lượng lao động là 45 người. Điều này cho thấy, chuồng lưới cải tiến không chỉ cải thiện về sản lượng khai thác mà hạn chế được một lượng đáng kể về thời gian khai thác một mẻ lưới và số lượng lao động. Kết quả này là cơ sở để nhóm nghiên cứu hoàn thiện về qui trình khai thác và toàn bộ hệ thống lưới Đăng cải tiến cho vùng biển tỉnh Khánh Hòa. 4. Về độ bền kết cấu hệ thống lưới Đăng có chuồng lưới cải tiến Bảng 5. Thống kê kết cấu khung lưới Đăng qua các đợt thử nghiệm Đợt thử nghiệm Khung lưới Khung chuồng lưới cải tiến Tổng Số neo bị trôi Đứt dây dằn (lần) Dây triên chính đứt (lần) Phao bè hư (cái) Đứt dây triên (lần) Biến dạng Đứt dây dằn (lần) 1 2 1 0 1 0 4 0 8 2 1 1 0 1 0 1 0 4 3 1 0 0 1 0 0 0 2 Bảng 5 cho thấy kết quả thống kê các sự cố xảy ra đối với các thiết bị kết cấu khung lưới Đăng giảm dần qua các đợt thử nghiệm dưới tác dụng của dòng chảy. Các sợ cố xảy ra chủ yếu là khung chuồng lưới cải tiến bị biến dạng (4 lần trong đợt thử nghiệm thứ 1) và được khắc phục hoàn toàn sau khi sử dụng hệ thống khuyên chì để hạn chế khoảng cách trôi dạt D (không xảy ra sự cố ở lần thử nghiệm thứ 3). Các sự cố còn lại về số lượng neo bị trôi, đứt dây chằn và hư phao bè là không đáng kể đối với tổng số thiết bị này được sử dụng cho toàn bộ hệ thống lưới (0,04%). Kết quả thử nghiệm cho thấy, việc sử dụng chuồng lưới cải tiến cho hệ thống lưới Đăng truyền thống đảm bảo được độ bền trong quá trình khai thác. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về kết cấu Hoàn thiện chuồng lưới Đăng cải tiến với diện tích: 40 x 20 x20 m, gồm 01 cửa chuồng với 02 cánh lưới hướng vào trong chuồng nhằm hướng toàn bộ đàn cá di chuyển vào chuồng. 1.2. Về vật liệu chế tạo chuồng lưới - Kích thước mắt lưới chuồng cải tiến gồm 02 loại: lưới tường chính: PE 200D/24-25 mm và lưới chao của chuồng lưới là PE 200D/72- 50 mm. Dây giềng chính được thiết kế ghép đôi và theo qui cách: 2 x PP 4 tao Ф12 (S+Z). - Sử dụng hệ thống khuyên chì hình tròn đường kính 0,2 m gồm 50 khuyên x 50 kg/khuyên. Qui cách lắp đặt là lắp ở phần giữa tường lưới với khoảng cách 1,5 met/khuyên. 1.3. Về hiệu quả chuồng lưới cải tiến Sử dụng chuồng lưới cải tiến hạn chế được đến hơn 90% lượng cá thất thoát ra ngoài trong quá trình khai thác; đảm bảo độ bền kết cấu của cả hệ thống lưới Đăng trong quá trình khai thác; rút ngắn được khoảng 50% thời gian khai thác và 40% số lượng lao động cho mỗi hợp tác xã (HTX) lưới Đăng. 2. Kiến nghị - Tiếp tục đầu tư nghiên cứu chiều cao hợp lý của tường lưới chuồng cải tiến để hạn chế tác động của dòng chảy và rút ngắn thời gian khai thác cũng như tải trọng của lưới trong quá trình khai thác. - Dự án chỉ đặt vị trí chuồng cải tiến dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài xuất xứ nên tính phù hợp giữa cửa chuồng cải tiến và cửa chuồng lưới truyền thống cần được nghiên cứu để đặt vị trí chuồng cải tiến cho phù hợp với hướng di chuyển của đàn cá khi vào trong chuồng. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59 - Dưới ảnh hưởng của sự ấm lên của bề mặt nước biển, cần có những nghiên cứu chính xác về hướng di chuyển của đàn cá Thu theo dòng chảy ven bờ, từ đó nghiên cứu lựa chọn mẫu lưới Đăng phù hợp cho từng khu vực nơi có đàn cá di cư đi qua. - Nghiên cứu nhân rộng mô hình khai thác cho tất cả các HTX lưới Đăng trên toàn tỉnh Khánh Hòa để nâng cao hiệu quả kinh tế cho nghề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản Khánh Hòa, 2013. Báo cáo tổng quan nghề cá tỉnh Khánh Hòa. 2. Lê Trọng Phấn, Hồ Bá Đỉnh, Nguyễn Hữu Phụng, Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, 2003. Nghiên cứu điều tra nghề lưới đăng ở Nha Trang. Tuyển tập nghiên cứu biển, 2003, XIII: 207 – 214. 3. Hội nghề cá tỉnh Khánh Hòa, 2011. Tổng kết hoạt động nghề đăng năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012. 4. Nguyễn Y Vang, 2012. Nghiên cứu cải tiến cấu trúc lưới đăng ở Nha Trang, Khánh Hòa. 5. Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản, Viện Nghiên cứu Hải sản. 2005. Tổng quan nghề cá Khánh Hòa. Hà Nội. 6. Ủy ban Nhân dân tỉnh Khánh Hòa, 2006. Chương trình phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa, đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Tiếng Anh 7. Fishing Gear and Method in Southeast Asia 8. IUCN Hon Mun MPA Pilot Project, 2002. Historical, socio–economics and ecological effects of the ‘dam dang’ fi xed net fi shery in Hon Mun MPA. 9. Set Net Fishing International Exchange Projects 10. 11. SEAFDEC, 2008. Institution of the Set Net Fishers Group for the Development of Sustainable Coastal Fisheries Management: the Case of Rayong Province, Thailand 12. SEAFDEC, 2012. A special Publication for the promotion of sustainable Fissheries for Food security in the Asean Region, Bangkok, Thailand. ISSN, 1685-6546.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_cai_tien_chuong_luoi_nham_nang_cao_nang_xuat_khai.pdf
Tài liệu liên quan