5.2 Kiến nghị
5.2.1. Đối với cấp Đảng ủy.
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với các tổ chức xã hội, đoàn thể, giữ vững mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nông dân, thường xuyên chăm lo cho lợi ích của nhân dân nói chung và hội viên nói riêng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch rà soát đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt của tổ chức Hội địa phương. Chăm lo xây dựng các tổ chức xã hội, đoàn thể, phân công cán bộ, đảng viên thật sự có năng lực làm công tác Hội, kịp thời có các chính sách phù hợp với nông dân, ra các Nghị quyết chuyên đề về xây dựng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của hội viên. Lãnh đạo chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nông dân thực hiện các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tính tích cực, chủ động của hội viên trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng và xây dựng quê hương, làng, bản ngày càng văn minh.
5.2.2. Đối với chính quyền.
Chính quyền địa phương cần đầu tư hơn nữa để các tổ chức xã hôi, đoàn thể phát triển kinh tế, để tạo viêc làm cho người lao động và cung cấp cho Hội viên về một số kinh phí và điều kiện vật chất để các Hội được hoạt động. Phải có những chính sách phù hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ Hội ở địa phương,
Khơi dậy các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong địa phương. Kịp thời khuyến khích, động viên những mặt tích cực của từng đoàn thể, đồng thời nghiêm khắc, thẳng thắn phê bình những mặt còn tồn tại của từng tổ chức xã hội, đoàn thể đó.
Đối với các tổ chức, đoàn thể
Thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động.
Tìm cách nâng cao kinh phí hoạt động thường xuyên của các tổ chức và động viên, khuyến khích cán bộ tham gia hoạt động nhiệt tình, trách nhiệm.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phong trào ở các chi hội.
Đối với hội viên, nông dân
Cần tham gia đầy đủ, nhiệt tình vào các phong trào hoạt động do các tổ chức xã hội, đoàn thể trên địa bàn xã phát động.
Có nhiều ý kiến đóng góp trực tiếp cho các tổ chức xã hội, đoàn thể sau mỗi phong trào để phát huy cao nhất vai trò của các tổ chức này tại địa phương.
114 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nâng cao vai trò của một số tổ chức xã hội, đoàn thể đến sự phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn vay đều tăng hơn 30% so với trước.
Cùng với nguồn vốn tự có, các hội viên còn vay vốn của ngân hàng, người thân,. Đặc biệt là vay vốn từ các tổ chức xã hội, đoàn thể để phát triển sản xuất theo các mục đích: Tăng quy mô sản xuất, đầu tư phát triển ngành nghề. Như vậy, các tổ chức đoàn thể đã góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho lao động trong gia đình và xã hội. Theo đó thu nhập của các hộ cũng tăng theo, chất lượng đời sống được cải thiện.
Tổng hợp các ý kiến thu thập được cho thấy, đa số cán bộ của các Hội đều có ý kiến giống nhau về thuận lợi và khó khăn của các Hội khi tiến hành hoạt động đó là:
Thuận lợi
Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, chính sách phù hợp của chính quyền lãnh đạo xã, cùng với sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể khác trên địa bàn xã khi tiến hành hoạt động.
Có sự đoàn kết, sự nhiệt tình trong sản xuất, lao động đã tạo ra sự thống nhất trong công tác tổ chức thực hiện các hoạt động của Hội.
Đời sống của hội viên ngày càng được nâng cao, nhận thức của họ được cải thiện
Trình độ của đội ngũ cán bộ khá đồng đều, cơ bản đều qua đào tạo.
Khó khăn
Cơ chế thị trường thời kỳ mở cửa có nhiều biến động ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nông dân, từ đó cũng gây khó khăn cho hoạt động của Hội.
Sản xuất hàng hóa còn mang tính thời vụ nên nhiều lúc kết quả hoạt động không cao.
Nhận thức của hội viên không đồng đều cũng gây khó khăn cho Hội khi tiến hành các hoạt động đòi hỏi tính tập thể cao.
Một số hội viên khả năng nắm bắt chủ trương, kế hoạch hoạt động của Hội còn hạn chế.
Nhìn chung, đời sống của mọi người trên trên địa bàn xã đã được cải thiện đáng kể, cuộc sống có nhiều thay đổi theo hướng bình đẳng, tiến bộ hơn.
4.1.2.5 Vai trò của các tổ chức đoàn thể và tổ chức xã hội có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường
4.1.2.5.1 Tác động đến phát triển kinh tế
Sau 3 năm triển khai thực hiện, chương trình phát triển kinh tế đã có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của xã Thủ Sỹ, làm cho diện mạo kinh tế có những đổi thay đáng kể. Có thể nói là giá trị sản xuất của các ngành cũng tăng nhanh qua các năm, xu hướng đang chuyển dần theo hướng tích cực, sang các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhằm mang lại lợi ích kinh tế cao hơn.
Hộp 4: Tác động của chính sách phát triển kinh tế đến đời sống của người dân
“Tôi thấy từ khi huyện, xã phát động chương trình phát triển kinh tế, gia đình chúng tôi được hỗ trợ rất nhiều trong sản xuất như, là cán bộ khuyến nông giới thiệu những cây, con giống tốt, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhờ thế mà mô hình VAC nhà tôi cho thu nhập cao hơn hẳn so với trước kia, gia đình tôi sống cũng thoải mái hơn, có của ăn, của để”.
Hoàng Thị Cúc, thôn Thống Nhất
Trước kia sản xuất nông nghiệp tại xã chủ yếu là trồng lúa, thu nhập của người dân chủ yếu từ trồng lúa. Nhưng từ khi tiến hành tại địa phương, sản xuất nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến, người dân đã chủ động tiếp cận với tiến bộ khoa học kĩ thuật, đưa các giống cây trồng vật nuôi có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp. Đến nay, việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi đã và đang được thực hiện hiệu quả, người nông dân phấn khởi vì đồng ruộng đã được tận dụng tối đa diện tích, mang lại hiệu quả kinh tế cao, ngày càng xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới, có hiệu quả. Nhiều hộ còn chuyển hẳn sang làm VAC, trồng hoa - cây cảnh.
Bên cạnh đó, công tác khuyến nông cũng được đẩy mạnh, nhiều lớp đào tạo nghề cho nông dân đã được triển khai và thực hiện. Người dân được tham gia học các kĩ năng tay nghề cơ bản để vừa có thể tham gia sản xuất nông nghiệp vừa tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp khác tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập.
Bảng 4.11:Tác động của chương trình phát triển kinh tế đến thu nhập của người dân
Nội dung
Hộ Khá
Hộ Trung bình
Hộ nghèo
Đánh giá chung
SL (người)
Tỷ lệ (%)
SL (người
Tỷ lệ (%)
SL (người
Tỷ lệ (%)
SL (Người )
Tỷ lệ (%)
Cao hơn
15
68,18
13
56,52
6
40
34
54,67
Thấp hơn
2
9,09
3
13,04
5
33,33
10
16,67
Không ảnh hưởng gì
5
22,73
7
30,44
4
26,67
16
26,66
Nguồn: Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra hộ
Nghiên cứu thấy, hộ khá đánh giá cao hơn là 15 người chiếm 68,18%, đánh giá thấp hơn là 2 người chiếm 9,09%, đánh giá không ảnh hưởng gì là 5 người chiếm 22,73%. Hộ trung bình đánh giá cao hơn là 13 người chiếm 56,52%, đánh giá thấp hơn là 3 người chiếm 13,04%, đánh giá không ảnh hưởng gì là 7 người chiếm 33,44%. Hộ nghèo đánh giá cao hơn là 6 người chiếm 40%, đánh giá thấp hơn là 5 người chiếm 33,33%, đánh giá không ảnh hưởng gì là 4 người chiếm 26,67%. Bên cạnh đó thì đánh giá thấp hơn vẫn còn và nhất là hộ nghèo chiếm 33,33%. Nhìn chung, trong 60 hộ điều tra thì tỷ lệ hộ đánh giá cao hơn chiếm nhiều nhất là 54,67%, thấp hơn là 16,67% và không ảnh hưởng gì là 26,66% . Điều này nói lên việc cho hộ dân vay vốn để phát triển kinh tế đã cải thiện kinh tế cho rất nhiều hộ
Nguyên nhân của sự thu nhập thấp hơn đó là chính sách phát triển kinh tế vẫn còn mới và các hộ không đủ điều kiện nhưng vẫn phải tham gia đóng góp tiền. Mặt khác, họ không nắm bắt được các khoa học kỹ thuật nên không dám mạnh dạn làm các mô hình kinh tế.
4.1.2.5.2 Tác động đến văn hoá xã hội
Sau 3 năm thực hiện đổi mới, các hoạt động văn hóa thể thao đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, các hoạt động văn nghệ lễ hội truyền thống, các câu lạc bộ thu hút người dân tham gia. Cơ sở vật chất văn hóa: Nhà văn hóa, các khu thể thao được cải tạo nâng cấp, xây mới tạo điều kiện cho người dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao, Một số câu lạc bộ mới thành lập và ban hành quy chế rõ ràng như đánh cờ vua, đấu vật truyền thống, trọi gà, hát quan họ,. đồng thời được tổ chức luyện tập, đi giao lưu học hỏi kinh nghiệm thường xuyên và đặc biệt là trong các lễ hội đình làng trong xã và giao lưu giữa các xã.
Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã được triển khai sâu rộng đến mọi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn. Đến cuối năm 2014, có 2432hộ đạt danh hiệu gia đình văn hóa chiếm 87% tổng số hộ trong xã.
Năm 2013 tỷ lệ hộ nghèo đạt 7,80% thì đã giảm xuống còn 5,70% vào năm 2014. Đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người của người dân cũng được tăng lên nhưng không đáng kể.
Bảng 4.12: Tác động của chương trình đến Văn hóa – xã hội
Nội dung
Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ nghèo
Đánh giá chung
SL (người)
Tỷ lệ (%)
SL (người )
Tỷ lệ (%)
SL (người)
Tỷ lệ (%)
SL (Người)
Tỷ lệ (%)
Tốt hơn
12
54,56
13
56,52
7
46,66
32
53,33
Xấu hơn
5
22,72
4
17,39
4
26,67
13
21,67
Không ảnh hưởng gì
5
22,72
6
26,09
4
26,67
15
25,00
Nguồn: Kết quả điều tra hộ
Nghiên cứu cho thấy, đánh giá về tác động của chương trình đến văn hóa - xã hội đa số các hộ đều đánh giá là tốt hơn chiếm 53,33%. Trong 60 hộ điều tra thì ý kiến đánh giá xấu hơn là 21,67% và không ảnh hưởng gì là 25%. Mức độ đánh giá như vậy, cho thấy chương trình phát triển kinh tế có tác động đến văn hóa – xã hội vẫn còn cao. Do mọi người quan tâm đến phát triển kinh tế mà thời gian tham gia vào các hoạt động của làng, xã ít đi. Các hoạt động kinh doanh sản xuất còn ảnh hưởng đến công tác xã hội của xã.
Bên cạnh đó, chương trình còn góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
4.2.5.3 Tác động đến môi trường
Trước khi thực hiện chủ trương phát triển kinh tế, công tác vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế, do hầu hết các tuyến đường giao thông phục vụ đi lại xuống cấp và chưa được bê tông hóa nên người dân có thói quen vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm vệ sinh môi trường. Nhưng từ khi được tuyên truyền về chương trình phát triển kinh tế và nông thôn mới đang thực hiện thì người dân đã có ý thức hơn, chủ động cùng nhau giữ gìn vệ sinh đường làng ngõ xóm.
Hộp 5: Họ đã tự giác thu gom, phân loại rác tại gia đình trước khi mang đi
“Kể từ khi Đảng, Nhà nước triển khai chương trình phát triển kinh tế hộ, ở địa phương chúng tôi đã cải thiện được phần nào tình trạng ô nhiễm môi trường, người dân không còn vứt rác bừa bãi ra đường, ao, mương máng, đường ruộng như trước dây nữa
Bà Trần Thị Tám, thôn Nội Lăng
Ban quản lý các xóm đã tuyên truyền vận động người dân tham gia cải tạo, vệ sinh mương thoát nước, tổ chức phát quang, quét dọn đường làng ngõ xóm, nạo vét, khơi thông cống rãnh, vệ sinh chuồng trại chăn nuôi, góp phần tránh dịch bệnh xảy ra. Đồng thời, trực tiếp đến từng hộ dân để hướng dẫn, phổ biến, giúp mọi người trong việc đăng ký việc chỉnh trang nhà ở, công trình vệ sinh, tường bao, phát động toàn dân tham gia bảo vệ các tuyến đường đã được cứng hóa, nhà văn hoá, khu thể thao và trồng cây xanh ở khu trung tâm văn hóa cũng như các tuyến đường chính.
Bảng 4.13: Tác động của chương trình đến môi trường
Nội dung
Hộ khá
Hộ trung bình
Hộ nghèo
Đánh giá chung
SL (người)
Tỷ lệ (%)
SL (người)
Tỷ lệ (%)
SL (người)
Tỷ lệ (%)
SL (người)
Tỷ lệ (%)
Giảm ô nhiễm
15
68,18
15
65,21
8
53,33
38
63,33
Tăng ô nhiễm
4
18,18
3
13,05
3
20
10
16,67
Không ảnh hưởng gì
3
13,64
5
21,74
4
26,67
12
20,00
Nguồn: Kết quả điều tra hộ
Nghiên cứu cho thấy, đánh giá về tác động của chương trình đến môi trường đa số các hộ đều đánh giá là giảm ô nhiễm môi trường. Trong 60 hộ điều tra thì ý kiến đánh giá giảm ô nhiễm chiếm 63,33% và không ảnh hưởng gì là 20%. Mức độ đánh giá như vậy, cho thấy chương trình phát triển kinh tế có tác động đến môi trường nhưng theo chiều hướng tích cực. Tăng ô nhiễm môi trường chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 16,67%.
. Trong thời gian tới, xã chỉ đạo các xóm tiếp tục vận động người dân tham gia xây dựng các khu thu gom, xử lý chất thải, mở rộng các loại hình tổ chức thu gom, xử lý rác thải ở các khu công nghiệp, làng nghề, nhà vệ sinh đồng thời tiếp tục thực hiện chương trình sử dụng bể biogas để xử lý chất thải trong chăn nuôi, quy hoạch khu nghĩa trang đạt chuẩn nhằm đảm bảo đời sống sinh hoạt của chính người dân cũng như góp phần xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp.
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của các tổ chức đoàn thể đến phát triển kinh tế hộ của địa phương.
4.2.1 Về phía đoàn thể và tổ chức xã hội
- Trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ là một trong những điều kiện cơ bản quyết định năng lực hội viên của từng tổ chức xã hội, đoàn thể. Những hội viên có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ tốt biết vận dụng vào hoạt động thực tiễn sẽ là những cán bộ có năng lực làm việc đạt hiệu quả cao, đưa các tổ chức xã hội, đoàn thể phát triển, tạo việc làm, tạo thu nhập cho đoàn thể, hội viên, người lao động.
Đặc điểm của hội viên của các tổ chức xã hội, đoàn thể chủ yếu xuất phát từ nông dân là những người lao động sản xuất tại địa phương, tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương. Chính vì vậy mà trình độ đào tạo,chuyên môn kỹ năng nghiệp vụ thấp - Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế. .... Các hoạt động đó tuy có hiệu quả rất rõ rệt, thiết thực đối với nông dân, nhưng mới chỉ ở phạm vi hẹp. Các hoạt động của Hội vẫn bị hạn chế do thiếu tính chủ động và những điều kiện cần thiết, nhất là về kinh phí.
- Năng lực của đội ngũ cán bộ Hội còn nhiều bất cập, hạn chế cả về trình độ chuyên môn và kỹ năng vận động quần chúng, nhất là ở cơ sở trước yêu cầu của thực tiễn phát triển nông nghiệp trong tình hình mới, cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, thiếu tận tâm
Bảng 4.14: Thực trạng cán bộ cơ sở năm 2014
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lượng
Cơ cấu (%)
1
Số công chức ở xã
Người
22
100
2
Phân theo độ tuổi
22
100
Dưới 40
Tuổi
4
18,18
Từ 41 đến 50
Tuổi
12
54,55
Từ 51 đến 60
Tuổi
6
27,27
3
Phân theo trình độ văn hoá
22
100
Trung học phổ thông
Người
10
45,45
Trung học cơ sở
Người
12
54,55
4
Phân theo trình độ chuyên môn
22
100
Đại học
Người
1
4,55
Cao đẳng
Người
0
0
Trung cấp
Người
2
18,18
Sơ cấp
Người
7
31,82
Chưa qua đào tạo
Người
12
54,55
5
Phân theo trình độ lý luận chính trị
22
100
Cao cấp
Người
1
4,55
Trung cấp
Người
9
40,90
Chưa qua đào tạo
Người
12
54,55
Nguồn: Phòng thống kê UBND xã Thủ Sỹ
Từ bảng trên ta thấy 54,55 % cán bộ có trình độ học hết trung học cơ sở (cấp 2), cũng trong số đó 54,55% cán bộ chưa qua đào tạo. Có 1 cán bộ có trình độ đại học. Đây đều là những chủ nhiệm, cán bộ cơ sở, là những người trực tiếp triển khai chính sách đến người dân. Chính vì sự hạn chế về chuyên môn, trình độ nên việc phổ biến chính sách đến các hộ dân còn nhiều hạn chế. Nhiều khi các văn bản, chính sách đến người dân chưa kịp thời, chưa chính xác.
4.2.2 Về phía Đảng bộ xã, chi bộ thôn, chính quyền địa phương
- Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền, bộ, ban, ngành ở Trung ương và địa phương nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hội, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho Hội hoạt động, đã góp phần làm hạn chế sự chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ và hội viên.
- Chi bộ tham gia chưa nhiều trong việc chỉ đạo phát triển sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự, chấp hành quy định của pháp luật và phát triển văn hoá, giáo dục.
- Sự tham gia của các cán bộ đảng viên còn chưa tích cực.
- Chính quyền địa phương chưa thực hiện hết nhiệm vụ và vai trò của mình trong việc vận động và tuyên truyền người dân trong việc phát triển kinh tế.
Để là một cán bộ giỏi cần phải yêu ngành, yêu nghề, cũng như yêu quê hương, làng xóm, gắn bó với xã viên và nhân dân. Họ phải thông cảm, chia sẻ những khó khăn của hội viên và người lao động. có tinh thần tương thân tương ái, nhất là các tổ chức xã hội, đoàn thể là nơi mọi người có thể vay vốn, học hỏi, trao đổi cùng nhau kết hợp lại để sản xuất kinh doanh, cải thiện kinh tế hộ.
4.2.3 Nhận thức của người dân về phát triển kinh tế
* Nhận thức của người dân
Kết quả điều tra cho thấy trình độ, nhận thức của người dân chưa đồng đều, một số người dân trình độ còn thấp, nhận thức còn hạn chế
Bảng 4.15: Thông tin cơ bản của hộ dân xã Thủ Sỹ
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
BQ
1
Tuổi BQ của hộ
Tuổi
48
2
Trình độ văn hóa
%
Cấp 1
%
21,67
Cấp 2
%
41,67
Cấp 3
%
30
Khác
%
6,66
3
Số nhân khẩu/ hộ
%
5
4
Số lao động/ hộ
%
4
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra, 2014
Theo kết quả phỏng vấn 60 hộ cho biết, trình độ văn hóa của hộ dân có trình độ học hết cấp 1 là 21,67%, cấp 2 là chiếm nhiều nhất 41,67%, cấp 3 là 30%, số ít học cao hơn (chiếm 6,66%), vì thể nó cũng ảnh hưởng đến nhận thức và tham gia hoạt động vào các hoat động của xã, tổ chức xã hội, đoàn thể.
Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản suất, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật ở một số hộ nông dân con ở mức trung bình. Bản thân các chủ hộ có nhu cầu tự học hỏi thực tế rất cao, các đoàn thể và tổ chức xã hội không có điều kiện kinh tế, một số cơ sở Hội năng lực vận động cán bộ kém nên không tổ chức cho người dân tham quan học tập kinh nghiệm. Qua điều tra có tới 60% hộ chưa đi thăm quan mô hình kinh tế nào trong vòng 3 năm trở lại đây.
* Nguồn lực sản xuất của các hộ nông dân
Hạn chế đất đai, vốn và kiến thức kỹ năng ảnh hưởng tới việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, điều này là một trong những lý do các tiến bộ kỹ thuật về giống ít được áp dụng trong các hộ điều tra.
- Đất đai: hàng năm trung bình xã Thủ Sỹ mất khoảng 10 ha đất nông nghiệp bị thu hồi cho các dự án vì vậy vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, sự gia tăng dân số và sự quá tải về cơ sở vật chất hạ tầng, nhiều vấn đề xã hội dân sinh bức xúc, đặc biệt là sức ép giải phòng mặt bằng.
- Yếu tố vốn: Thiếu vốn nên việc đầu tư chưa đồng bộ và chưa hướng tới những nông sản có giá trị kinh tế cao, nhiều hộ nông dân đã kinh doanh theo kiểu "lấy ngắn nuôi dài", chủ yếu là kinh doanh và cũng rất phụ thuộc vào tình hình thị trường đầu ra nói chung. Vốn thiếu nên trong một số trường hợp, người dân mua đầu vào với giá cao hơn.
4.2.4 Chính sách của Đảng và nhà nước
Chính sách của Nhà Nước và của địa phương như chính sách về đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế, chính sách phát triển kinh tế xã hội, cơ chế liên kết hộ sản xuất và các cơ sở chế biến là một trong những yếu tố quan trọng nhất tạo điều kiện phát triển kinh tế.
* Chính sách đất đai:
Trong thời gian qua xã đang có chủ trương trong công cuộc phát triển kinh tế nên công tác triển khai các hoạt động vẫn còn hơi chậm. Việc tổ chức thực hiện tiêu chí có liên quan đến ngành nghề còn gặp nhiều khó khăn như việc định hướng xem đất của hộ phù hợp với loại hình kinh doanh nào, diện tích đất,
* Chính sách tín dụng:
Chủ trương của xã Thủ Sỹ là vận động sử dụng hiệu quả đất nông nghiệp chuyển cơ cấu cây trồng sang cây ngắn ngày, có hiệu quả kinh tế cao. Phát triển sản xuất nông nghiệp sang trồng cây cảnh cung ứng cho khu đô thị tăng thu nhập cho nông dân. Một trong những yếu tố vốn để các hộ nông dân sản xuất kinh doanh đầu tư lớn đó là nhu cầu vốn, trong khi đó nguồn vốn tích lũy của các hộ không đủ vì vậy để có thể đầu tư phát triển sản xuất cần đến nguồn vốn của các tổ chức tín dụng. Trong nhiều năm qua, các chính sách hỗ trợ về vốn cho sản xuất của nông nghiệp thông qua một số dự án của Chính phủ, Ngân hàng đã được triển khai với lãi suất ưu đãi, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, từng bước giúp hộ khắc phục những khó khăn về vốn để phát triển sản xuất như quyết định số: 579/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội, quyết định số: 497/QĐ-TTg về việc hỗ trợ lãi xuất vốn vay mua máy móc thiết bị vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật tư xây dựng nhà ở ở nông thôn, nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên đối với việc hỗ trợ lãi suất hầu hết là không tiếp cận vì yêu cầu thủ tục trong thành toán rất khó khăn vì vậy không triển khai được. Nhưng cho tới nay trong số đó có khoảng 17% hộ tiếp cận vay vốn để tiến hành đầu tư mở rộng sản xuất với các nguồn vay ưu đãi với lãi xuất 0,65% trên tháng.
* Chính sách khoa học kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và một số chính sách khác:
Tất cả chính sách này có tác động nhất định tới sự phát triển kinh tế của hộ nông dân của địa phương, nhờ các chính sách này mà nhiều hộ dân ở nông thôn được cải thiện, tiếp cận với các khoa học kỹ thuật mới, kiểm soát dịch bệnh. Kết quả khảo sát cho thấy, hiện nay chính sách được nhiều hộ nông dân trên địa bàn biết đến nhiều nhất đó là chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách khoa học kỹ thuật. Trong các năm qua nhờ các chính sách này các hộ nông dân có cơ hội tham dự tập huấn kỹ thuật, tham quan các mô hình ở các địa phương khác, được miễn thuế còn lại chính sách khác hầu như các hộ chưa nghe đến hoặc không được hưởng lợi từ nó.
4.2.5 Các yếu tố khác
Chương trình phát triển kinh tế hộ là một nhiệm vụ lớn, có nhiều vấn đề mới đối với một xã có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu, trong khi thời gian thực hiện lại không nhiều nên việc tổ chức triển khai thực hiện chưa thực sự chủ động.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các dịch vụ khác chưa được phát triển.
- Thu nhập của người dân còn chưa cao so với mức bình quân chung của toàn tỉnh, chưa đồng đều, còn có khoảng cách chênh lệch lớn về thu nhập (tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 8,70%), đây cũng là hạn chế rất lớn cho việc tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể.
- Khó khăn trong kêu gọi, thu hút doanh nghiệp về đầu tư kinh doanh, đưa sản phẩm ra thị trường. Do khu vực nông thôn còn kém hấp dẫn, khả năng thu hồi vốn chậm lại mang tính rủi ro cao,...
- Việc tiếp thu các kiến thức tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất còn chậm, chưa đúng lúc, đúng cách.
- Hệ thống thông tin liên lạc còn nhiều hạn chế, công tác triển khai thông tin qua mạng Internet tại địa phương chưa triển khai đồng bộ; công tác xây dựng các website về thông tin sản phẩm - thị trường của địa phương chưa được quan tâm đúng mức đòi hỏi nhu cầu về vốn rất lớn mặc dù có sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước song khả năng về vốn đối ứng của địa phương và sức đóng góp của nhân dân còn hạn chế do kinh tế của địa phương rất khó khăn.
Vì vậy, để đạt được những kết quả mong muốn cần phải có một kế hoạch cụ thể mang tính lâu dài, đòi hỏi các tổ chức, đoàn thể trong xã tích cực làm tốt công tác tuyên truyền vận động để mỗi người dân, thì mới phát huy được sự hỗ trợ của Nhà nước.
4.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ tại xã Thủ Sỹ
4.3.1 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
Các đoàn viên, hội viên và nông dân là lực lượng lao động, lực lượng quần chúng rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước, nhất là trong thời
kì công nghiệp hoá - hiện đại hoá như hiện nay, nhưng đây cũng là lực lượng dễ bị tổn thương nhất do họ thiếu thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành phát triển kinh tế đạt kết quả tốt, trước tiên phải thực hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú như thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,...) phát hành các tờ rơi, hoặc các hình thức khác như xây dựng thành các nội dung sinh hoạt, tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức của mọi cán bộ, đảng viên và nhân dân về các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và nâng cao nhận thức của họ về vị trí, vai trò, nội dung, yêu cầu của chương trình và nhiệm vụ của mình trong phát triển kinh tế hộ.
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội toàn diện ở nông thôn tiến hành cùng với quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, do nhân dân trên địa bàn làm chủ, phát huy cao nhất nội lực, các nguồn lực xã hội với sự hỗ trợ của Nhà nước thì mới thành công, bền vững. Thực tế cho thấy, thôn nào ngay từ đầu đã tổ chức tốt việc phổ biến, quán triệt để mọi người hiểu đúng, thống nhất nhận thức, tạo được sự đồng thuận thì công việc triển khai thuận lợi, có nhiều sáng kiến, đạt kết quả tốt; thôn nào quán triệt không đầy đủ, khi thực hiện sẽ có vướng mắc lại phải giải thích, quán triệt lại.
Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ hội viên là rất cần thiết. Các tổ chức đoàn thể là cầu nối giữa chính quyền địa phương với người dân, là nơi tập hợp đông đảo các đoàn viên hội viên và người dân tham gia nên để các tổ chức hoạt động ngày càng vững mạnh hơn thì cần tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ hội viên.
4.3.2 Giải pháp xây dựng các đoàn thể và tổ chức vững mạnh
Bước vào thời kỳ đổi mới, công tác xây dựng củng cố tổ chức và đào tạo
đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ then chốt có ý nghĩa quan trọng nhất, quyết định tới công tác và phong trào người dân. Tăng cường vai trò của các tổ chức đoàn thể trong phát triển kinh tế trước hết phải gắn với lợi ích của người dân và các tổ chức đoàn thể, thực hiện một cách có hiệu quả. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, đoàn kết, tập hợp phát triển và nâng cao chất lượng hội viên, chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, phát huy vai trò trung tâm, nòng cốt phong trào của đoàn thể và tổ chức xã hội, là chủ thể công cuộc phát triển kinh tế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tốt phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, xây dựng đoàn thể và tổ chức xã hội vững mạnh toàn diện, tích cực tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh, góp phần xây dựng xã Thủ Sỹ trở thành giàu đẹp, văn minh.
Trong công tác đó, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ của các đoàn thể, tổ chức xã hội, các hội phải thực sự có tâm huyết, tận tuỵ với nhân dân, biết hy sinh cho nhân dân, có kiến thức tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá đồng thời biết kết hợp với sức mạnh của các tổ chức đoàn thể trong vận động quần chúng. Có thể nói, các tổ chức đoàn thể ở địa phương (như Mặt trận tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,...) có vai trò rất quan trọng, giúp cho các cấp ủy Đảng, chính quyền về tổ chức thực hiện, vận động quần chúng nhân dân tích cực, tự nguyện tham gia phát triển kinh tế.
Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ này là:
- Đổi mới nội dung phương thức hoạt động mà trọng tâm là hướng về cơ sở, tăng cường các hoạt động ở chi, tổ hội đạt hiệu quả cao.
- Củng cố xây dựng cơ sở vững mạnh theo hướng đa dạng hóa các loại hình chi, tổ hội theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 3 (khóa IV).
- Thực hiện kế hoạch đào tạo công tác cán bộ của các ủy Đảng về đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng cấp bách.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, tiêu chuẩn hóa cán bộ chuyên trách, có kế hoạch xây dựng đào tạo cán bộ.
- Phối hợp với Trung tâm bồi dưỡng chính trị của Huyện tổ chức các lớp tập huấn chức năng nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở. Xây dựng đào tạo nguồn cán bộ trẻ có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức, có nhiệt tình và trách nhiệm cao có năng lực và kiến thức tổ chức thực hiện công tác vận động người dân, được người dân tín nhiệm.
- Tăng cường củng cố tổ chức các chi hội cho phù hợp với địa bàn dân cư gắn với chi bộ Đảng, tổ hội gắn với tổ Đảng và theo xóm, ngõ để tiện việc sinh hoạt, hoạt động của chi, tổ hội phải thực sự là đơn vị hành dộng tổ chức thực hiện thắng lợi các chương trình công tác của tổ chức đoàn thể. Đổi mới nội dung sinh hoạt đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm túc việc thu nộp lệ phí, xây dựng quỹ ở 100% các cơ sở và các chi hội cơ sở; quản lý và sử dụng nguồn quỹ đảm bảo nguyên tắc tài chính và có hiệu quả.
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn: Chủ động tham mưu, đề xuất, tham gia xây dựng chủ trương, cơ chế, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn; các chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường mở rộng mối quan hệ với các huyện, tỉnh bạn; tích cực trao đổi học tập kinh nghiệm tổ chức các hoạt động của tổ chức đoàn thể, kinh nghiệm xây dựng các mô hình, hợp tác giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Các cấp tổ chức đoàn thể đầu năm tổ chức phát động thi đua, đăng ký thi đua đến cán bộ, hội viên, cuối năm bình xét đề nghị các cấp biểu dương khen thưởng; quan tâm xây dựng và nhân rộng các mô hình tiêu biểu trong công tác xây dựng tổ chức đoàn thể.
4.3.3 Nâng cao năng lực, trình độ và nhiệm vụ cho cán bộ hoạt động ở các đoàn thể và tổ chức xã hội cấp cơ sở
Cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ và tập huấn về kiến thức cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ sở, những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện, lồng ghép với các chương trình giáo dục để tăng cường công tác quản lý, phù hợp yêu cầu của tình hình thực tế, cải thiện nếp nghĩ, cách làm cổ hủ lạc hậu.
Giai đoạn đầu, đội ngũ cán bộ ở địa phương đều lung túng trong triển khai thực hiện Chương trình. Sau đó từ thực tiễn, khi Ban chỉ đạo, các bộ, ngành Trung ương có các văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng lĩnh vực, về phương pháp xây dựng đề án, phương pháp xây dựng và quản lý quy hoạch, huy động các nguồn lực, quản lý tài chính, quản lý xây dựng cơ bản, thủ tục thanh, quyết toán,... tổ chức tập huấn, hướng dẫn tháo gỡ những vướng mắc cụ thể trong quá trình triển khai thì công việc từng bước đi dần vào nề nếp. Đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cơ sở càng năng động, sáng tạo, trưởng thành thì kết quả đạt được càng tích cực và hiệu quả hơn.
Mặt khác, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn, trong đó chú trọng giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực, nâng cao vị thế của đội ngũ cán bộ của các tổ chức đoàn thể đặc biệt là đội ngũ cán bộ nữ - những người rất nhạy cảm, hay rụt rè khi tham gia các công việc của xã hội.
Thường xuyên vận động và tạo điều kiện cho cán bộ hội viên được thường xuyên tham gia sinh hoạt, hội họp, có điều kiện tiếp cận với các sách, báo, các phương tiện truyền thông, nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt của cán bộ hội viên, tạo môi trường cho họ phát huy và khẳng định vai trò của mình với gia đình và xã hội.
Cần gắn việc thực hiện các tiêu chí, nội dung của chính sách phát triển kinh tế với trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân. Mỗi cán bộ, đoàn viên, hội viên lập bản đăng ký thi đua hàng năm gắn với địa chỉ cụ thể; nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình đối với quê hương, tham gia xây dựng nông tham gia phát triển kinh tế bằng nhiều hình thức như đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của; đồng thời động viên gia đình, người than tích cực tham gia phát triển kinh tế ở quê hương, nơi cư trú nhằm tạo nên một xã có nền kinh tế phát triển và lành mạnh.
Cán bộ, đoàn viên, hội viên là đảng viên cần tiên phong gương mẫu trong việc tuyên truyền vận động tham gia phát triển kinh tế xã, tham gia ý kiến đóng góp vào nghị quyết về phát triển kinh tế của cấp ủy địa phương nơi cư trú. Vận động chủ doanh nghiệp trong và ngoài địa phương có nhiều cơ hội cho người dân có nhiều công ăn việc làm hơn.
Những giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực hiện phải kết hợp, giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trò người dân trong công cuộc phát triển kinh tế một cách hiệu quả đồng thời đưa nền kinh tế của xã phát triển một cách bền vững.
4.3.4 Giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ
Tổ chức mở rộng các hoạt động dịch vụ, tư vấn hỗ trợ nông dân
Dịch vụ về vốn:
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ trên cơ sở đề nghị Nhà nước tiếp tục bổ sung kinh phí và huy động từ nhiều nguồn.Thí điểm đầu tư Quỹ vào việc xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh theo hướng qui mô sản xuất lớn, mô hình kinh tế tập thể.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội giúp nông dân vay vốn và sử dụng vốn vay có hiệu quả thông qua các tổ vay vốn do các tổ chức xã hội, đoàn thể. Mở rộng quy mô và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn giải quyết việc làm. Chủ động giúp nông dân xây dựng các dự án khả thi để tổ chức sản xuất có hiệu quả, làm cơ sở để huy động các nguồn vốn phát triển sản xuất. Hỗ trợ giúp nông dân về trình tự thủ tục để người dân tiếp cận các nguồn vốn theo quy định.
Dịch vụ hỗ trợ nông dân tiếp cận với khoa học kỹ thuật và công tác quản lý trong sản xuất, kinh doanh:
Xây dựng mô hình trình diễn để nông dân tham quan học tập. nông dân nói chung có trình độ văn hóa thấp, do vậy việc tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật qua sách báo, tài liệu và các phương tiện thông tin đại chúng còn hạn chế. Cách tiếp cận tốt nhất đối với nông dân là học tập qua các mô hình trình diễn cụ thể bằng phương pháp "cầm tay chỉ việc". Thông qua mô hình, nông dân mắt thấy, tai nghe và làm theo. Nông dân Việt Nam với đức tính cần cù, sáng tạo sẽ từng bước thay đổi cách nghĩ, cách làm để có hiệu quả kinh tế. Vấn đề là các mô hình trình diễn phải điển hình, có sức thuyết phục, có hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong địa phương. Đây là cách làm thiết thực, hiệu quả mà các tổ chức xã hội, đoàn thể có thể chủ động triển khai trên diện rộng.
Mở rộng quy mô tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân. Ngày nay khoa học kỹ thuật có vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất. Người dân rất cần được hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật. Chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân phải gắn liền với hoạt động sản xuất của họ và được xuất phát từ những khâu đơn giản: Kỹ thuật chọn giống, kỹ thuật canh tác, kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch, kỹ thuật chế biến nông sản,... Cách chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân tốt nhất là bằng mô hình và thực tế trên đồng ruộng, chuồng trại.
Tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, các nhà khoa học tham gia vào các chương trình, dự án liên quan đến công tác tuyên truyền, phổ biến, ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất, cải thiện và nâng cao đời sống nông dân.
Dịch vụ cung ứng thiết bị, vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho nông dân:
Hiện nay, vấn đề cơ khí hoá nông nghiệp, nông thôn vẫn diễn ra chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới. Một phần do nông dân thiếu vốn đầu tư, một phần do dịch vụ cung ứng vật tư, máy nông nghiệp chỉ phát triển ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi. Các tổ chức xã hội, đoàn thể cần có chương trình, kế hoạch cụ thể để phối hợp với các doanh nghiệp cung ứng vật tư nông nghiệp, máy móc cho nông dân đảm bảo chất lượng theo phương thức trả chậm không tính lãi.
Các tổ chức xã hội, đoàn thể cần có các hoạt động hỗ trợ như hỗ trợ tín dụng để nông dân, các chủ trang trại, hợp tác xã thu mua kịp thời nông sản do nông dân làm ra. Xây dựng mạng lưới tham gia tiêu thụ sản phẩm cho nông dân thông qua hệ thống các Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân, thí điểm xây dựng một số kho bảo quản nông sản...
Dịch vụ hỗ trợ thông tin:
Trong thời đại ngày nay, thông tin đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân. Nâng cao năng lực truyền thông của các tổ chức đoàn thể, mở rộng dịch vụ thông tin giúp nông dân tiếp cận thông tin về đường lối, chính sách, các qui định của pháp luật liên quan tới nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thông tin về khoa học kỹ thuật và công nghệ, thị trường, giá cả vật tư nông nghiệp, nông sản hàng hóa...
Ngoài việc tiếp cận thông tin qua các phương tiện truyền thông như báo hình, báo nói và báo viết thì việc tiếp cận thông tin qua mạng internet đã làm thay đổi mạnh mẽ các hoạt động của sản xuất và đời sống của nông dân. Tuy nhiên, hiện nay việc tiếp cận với hình thức thông tin này còn rất hạn chế so với nhu cầu, cho nên cần phải xây dựng các chương trình, dự án hỗ trợ tập huấn để nông dân tiếp cận với công nghệ thông tin và khai thác sử dụng mạng Internet phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần.
Dịch vụ hỗ trợ nông dân xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá:
Sản phẩm nông nghiệp do nông dân sản xuất ra rất đa dạng và phong phú, đặc biêt với quê hương có nhiều đặc sản như nhãn Lồng, sen,và ngành đan lá ttruyền thống như xã Thủ Sỹ thì cần phải có thương hiệu để mọi người trong và ngoài nước biết đến.Tuy nhiên, phần lớn nông sản chưa có thương hiệu, mẫu mã bao bì chưa phù hợp, đặc biệt nông sản xuất khẩu chủ yếu ở dạng sơ chế, sản phẩm có giá trị gia tăng thấp. Các tổ chức xã hội, đoàn thể cần tuyên truyền và hỗ trợ nông dân xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hoá để tăng tính canh tranh trong nước cũng như trên thị trường thế giới.
Vận động nông dân đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị và khả năng cạnh tranh cao hơn; hình thành những vùng sản xuất hàng hoá tập trung.
Tích tụ ruộng đất là đòi hỏi tất yếu của quá trình đi lên sản xuất lớn của nền nông nghiệp nước ta và hiện nay đang trở thành yêu cầu bức thiết. Vì vậy, trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội, đoàn thể phải đóng vai trò là nòng cốt trong việc tuyên truyền, vận động nông dân đẩy nhanh quá trình tích tụ ruộng đất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị và khả năng cạnh tranh cao hơn, hình thành những vùng sản xuất có quy mô đủ lớn, tập trung.
Xây dựng mô hình sản xuất kinh tế
Để nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất, Nhà nước nên có nhiều chính sách để khuyến khích phát triển những mô hình kinh tế VAC phù hợp gắn với đặc điểm của từng vùng, miền. Hiện nay, ở nước ta đã hình thành nhiều mô hình phát triển kinh tế VAC như phát triển kinh tế về trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thuỷ sản, trang trại tổng hợp... Việc hình thành nhiều mô hình kinh tế VAC đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác và sử dụng đất trống, đất hoang hoá, ao, hồ, đầm, bãi bồi ven sông để sản xuất nông, ngư nghiệp theo hướng chuyên canh với tỷ suất hàng hoá cao. Đồng thời, việc hình thành nhiều mô hình kinh tế VAC cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả mô hình trang trại sử dụng ít đất, sử dụng nhiều lao động, có tính thâm canh cao gắn với chế biến, thương mại và dịch vụ, làm ra hàng.
Để các loại hình kinh tế hình thành và phát triển, Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chính sách để các mô hình phát triển có hiệu quả, như chính sách về đất đai, chính sách về thuế, chính sách đầu tư, tín dụng, chính sách lao động, chính sách về khoa học, công nghệ và môi trường, chính sách về thị trường Việc ban hành những chính sách này đã làm cho các mô hình kinh tế ở nước ta tăng nhanh về số lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Sự phát triển của kinh tế đã góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho lao động nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng thêm nông sản hàng hoá. Nhiều trang trại đã sản xuất và cung ứng giống tốt, làm dịch vụ, kỹ thuật, tiêu thụ sản xuất cho nông dân trong vùng, tạo nguồn cung ổn định cho các cơ sở chế biến, tạo thêm nhiều sản phẩm chất lượng cao để phục vụ xuất khẩu.
Đặc biệt Nhà nước cần có các giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động của các đoàn thể và tổ chức xã hội. Để thực hiện các nội dung, hoạt động phát triển các mô hình kinh tế cho dân, cần có chế độ chính sách chi trả, hỗ trợ phù hợp đối với những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động, khai triển và kế hoạch phát triển,... Bởi có như vậy, mới giúp họ yên tâm và đầu tư nhiều thời gian, công sức hơn nữa, phát huy hết khả năng vào các hoạt động chung của làng, xã. Từ đó, chương trình xây dựng những mô hình kinh tế mới thực sự mang lại hiệu quả và đạt kết quả cao.
PHẦN V -KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Các tổ chức đoàn thể ở nước ta nói chung và xã Thủ Sỹ nói riêng đã, đang hình thành ngày càng thích ứng với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường và hoạt động ngày càng có hiệu quả trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội của nhân dân, có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Các tổ chức đoàn thể trong nông thôn có các hoạt động mang đậm nét chính trị - xã hội, chủ động tham gia tích cực trong sự nghiệp phát triển đất nước, thực hiện công tác vận động quần chúng, phản ánh được với đảng những tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân lao động, tham gia vào công tác xây dựng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trong những năm qua, vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể ở xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên đã được phát huy có hiệu quả đặc biệt là trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện công cuộc phát triển kinh tế hộ: Tham gia công tác tuyên truyền; tham gia công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai chương trình; tham gia thảo luận định hướng nghề cho người dân; mở các buổi tập huấn nghề nghiệp cho các hộ; áp dụng các khoa học- kỹ thuật vào sản xuất; huy động nguồn vốn là những hoạt động có ý nghĩa quan trọng mang tính xuyên suốt và quyết định đến sự thành công của việc phát triển kinh tế cungc như xây dựng nông thôn giàu đẹp tại địa phương.
Hoạt động của các tổ chức xã hội, đoàn thể đã góp phần mang lại bộ mặt nông thôn mới đầy khởi sắc: Tăng trưởng kinh tế được duy trì bền vững, đạt mức tăng trưởng cao so với bình quân chung của tỉnh; lĩnh vực văn hoá – xã hội tiếp tục được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, các chỉ tiêu xã hội cơ bản đạt kế hoạch đề ra, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, công tác an sinh xã hội đạt kết quả cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm,an ninh chính trị được giữ vững;
Từ thực tế nghiên cứu đề tài, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ tại địa phương: Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên về yêu cầu, nội dung, mục đích cũng như trách nhiệm của họ trong phát triển kinh tế; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ quản lý cho cán bộ hội, lồng ghép với các chương trình giáo dục để tăng cường công tác quản lý, phù hợp yêu cầu của tình hình thực tế, cải thiện nếp nghĩ, cách làm lạc hậu; có chế độ, chính sách chi trả kịp thời và phù hợp với công việc của cán bộ hội viên, những người trực tiếp tham gia vào các công việc của chương trình, giải pháp nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức xã hội, đoàn thể trong phát triển kinh tế hộ.
Với một số giải pháp chủ yếu được đưa ra đảm bảo đầy đủ cơ sở khoa học và tính khả thi cao của nó đối với địa phương. Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng các tổ chức xã hội, đoàn thể một cách vững mạnh và tốt đẹp.
5.2 Kiến nghị
5.2.1. Đối với cấp Đảng ủy.
Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với các tổ chức xã hội, đoàn thể, giữ vững mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nông dân, thường xuyên chăm lo cho lợi ích của nhân dân nói chung và hội viên nói riêng, xây dựng quy hoạch, kế hoạch rà soát đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nguồn, cán bộ chủ chốt của tổ chức Hội địa phương. Chăm lo xây dựng các tổ chức xã hội, đoàn thể, phân công cán bộ, đảng viên thật sự có năng lực làm công tác Hội, kịp thời có các chính sách phù hợp với nông dân, ra các Nghị quyết chuyên đề về xây dựng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của hội viên. Lãnh đạo chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ trong công tác vận động nông dân thực hiện các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy tính tích cực, chủ động của hội viên trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng và xây dựng quê hương, làng, bản ngày càng văn minh.
5.2.2. Đối với chính quyền.
Chính quyền địa phương cần đầu tư hơn nữa để các tổ chức xã hôi, đoàn thể phát triển kinh tế, để tạo viêc làm cho người lao động và cung cấp cho Hội viên về một số kinh phí và điều kiện vật chất để các Hội được hoạt động. Phải có những chính sách phù hợp trong việc đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ Hội ở địa phương,
Khơi dậy các hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong địa phương. Kịp thời khuyến khích, động viên những mặt tích cực của từng đoàn thể, đồng thời nghiêm khắc, thẳng thắn phê bình những mặt còn tồn tại của từng tổ chức xã hội, đoàn thể đó.
Đối với các tổ chức, đoàn thể
Thường xuyên đổi mới nội dung và phương thức hoạt động.
Tìm cách nâng cao kinh phí hoạt động thường xuyên của các tổ chức và động viên, khuyến khích cán bộ tham gia hoạt động nhiệt tình, trách nhiệm.
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phong trào ở các chi hội.
Đối với hội viên, nông dân
Cần tham gia đầy đủ, nhiệt tình vào các phong trào hoạt động do các tổ chức xã hội, đoàn thể trên địa bàn xã phát động.
Có nhiều ý kiến đóng góp trực tiếp cho các tổ chức xã hội, đoàn thể sau mỗi phong trào để phát huy cao nhất vai trò của các tổ chức này tại địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
Đỗ Văn Viên – Đặng Văn Tiến (2000), giáo trình kinh tế hộ nông dân, Đại học nông nghiệp I Hà Nội.
Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin dùng cho khối ngành kinh tế quản trị kinh doanh cho các trường cao đảng, đại học, nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2006.
Kinh tế phát triển, Đại học kinh tế quốc dân, nhà xuất bản thống kê
Hà Nội, năm 1997..
Giáo trình công tác Đảng,đoàn thể cơ sở, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2000
Tài liệu ở địa bàn nghiên cứu
Văn kiện Đại hội lần thứ X Và XI của Đảng
Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT – Bộ Nông nghiệp và PTNT, phát triển nông nghiệp bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul) ở Hàn Quốc, Hà Nội, 2002
Báo cáo tổng kết công tác hội năm 2014, phương hướng nhiệm vụ năm 2015 của hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh
Sổ theo dõi chi hội, hội viên hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh xã Thủ Sỹ, năm 2015
UBND xã Thủ Sỹ. Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2012, 2013, 2014.
UBND xã Thủ Sỹ. Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã Thủ Sỹ, huyện Tiên Lữ giai đoạn 2011 – 2020.
UBND xã Thủ Sỹ. Bản đồ địa chính xã Thủ Sỹ
Luận án/luận văn/khóa luận
Nguyễn Thị Thu (2009), ”Đánh giá vai trò của một số tổ chức, đoàn thể trong nông thôn đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại xã Nam Anh, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”, luận văn tốt nghiệp, trường học Đại học nông nghiệp Hà Nội.
Một số tài liệu tham khảo trên internet
Trần Văn Ba (2013), “Đề án nâng cao vai trò trách nhiệm của hộ nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng gai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.”. Nguồn ngày truy cập 20/3/2015.
TCCSDT (2013), ”Để phát huy vai trò của nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới”.
Nguồn : thon/2015/31634/aspx, ngày truy cập 20/3/2015.
Tổng cục thống kê:
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN
VAI TRÒ CỦA CÁC ĐOÀN THỂ VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ Ở XÃ THỦ SỸ, HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH HƯNG YÊN
Người phỏng vấn: Sinh viên Bùi thị Dung
Mẫu phiếu điều tra:
I THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
1..Họ tên người trả lời phỏng vấn:...........................................Tuổi............................
Giới tính.. Dân tộc .
2. Nơi ở: Thôn
3. Tổng số khẩu của hộ:...............người
Số lao động chính của hộ............người
Gồm..Nam,..........................Nữ
4. Trình độ học vấn..
5. Nghề nghiệp hiện tại (sản xuất nông nghiệp, dịch vụ, nghề phụ, cán bộ, khác,):
6. Theo tiêu chuẩn nghèo mới:
Hộ nghèo ☐ Hộ TB ☐ Hộ Khá ☐
7. Ông bà đang tham gia vào tổ chức đoàn thể nào?
a. Cựu chiến binh ☐ c. Hội phụ nữ ☐
b. Hội nông ☐ d. Tổ chức đoàn thể khác ☐
II. TIẾP CẬN THÔNG TIN
8. Ông (bà) đó được biết chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển kinh tế hộ tại xã mình chưa?
a. Có: ☐ b. Chưa: ☐
9. Nếu có, ông (bà) đó biết qua kênh thông tin nào?
a. Từ chính quyền xã ☐
b. Qua các tổ chức, đoàn thể của địa phương ☐
c. Phương tiện thông tin đại chúng ☐
d. Nhận được qua các nguồn khác ☐
Nếu là các tổ chức đoàn thể thì đó là:
a. Cựu chiến binh ☐ c. Hội phụ nữ ☐
b. Hội nông dân ☐ d. Tổ chức đoàn thể khác ☐
10. Ông (bà) cho biết xã, thôn, xóm có thường tổ chức họp về chương trình phát triển kinh tế hộ không?
a. Có ☐ b. Không ☐
12 Và ông (bà) có tham gia đóng góp ý kiến không?
a.Có ☐ b. Không ☐
13. Ông (bà) tham gia thảo luận như thế nào?
a. Thảo luận nhiệt tình. ☐
b. Lắng nghe, quan ☐
c. Thụ động nghe theo những người khác ☐
14. Ông (bà) cho biết tổ chức có lồng ghép việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ với nhiệm vụ của đơn vị không?
a. Có ☐ b. Không ☐
15. Hội có tổ chức cho Hội viên và người dân tập huấn tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất không?
a.Có ☐ b. Không ☐
16. Ông (bà) được tham dự nội dung gì sau đây:
Kỹ thuật chăm sóc cây ăn quả ☐
Kỹ thuật chăn nuôi ☐
Kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV ☐
Kỹ thuật trồng rau sạch ☐
Kỹ thuật chăm sóc lúa lai ☐
Vệ sinh môi trường chăn nuôi, truồng trại ☐
17. Nguồn kinh phí từ đâu:
Huyện hỗ Trợ ☐ Hội nông dân hỗ trợ ☐
Xã hỗ trợ ☐ Khác ☐
Trạm BVTV hỗ trợ ☐
III. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA HỘ ĐIỀU TRA
Nguồn gốc vốn vay
Số tiền (trđ)
Thời gian
( tháng)
Lãi suất (%)
Lý do vay vốn
1.Vốn tự tích lũy được
2.Vốn vay
+ Ngân hàng
+ Từ các cá nhân, người quen,
+ Hội nông dân
+ Hội phụ nữ
+ Hội cựu chiến binh
+ Các tổ chức khác
Tổng vốn
18. Ông hay bà là người quản lý vốn?
Vợ ☐ Chồng ☐ Cả vợ và chồng ☐
19. Ông hay bà là người đứng tên vay vốn?
Vợ ☐ Chồng ☐ Cả vợ và chồng ☐
20. Ông hay bà là người quyết định sử dụng ?
Vợ ☐ Chồng ☐ Cả vợ và chồng ☐
IV THU NHẬP TRƯỚC VÀ SAU KHI VAY CỦA GIA ĐÌNH
STT
Các nguồn thu
Trước (Tr.đ)
Sau (Tr.đ)
1
Trồng trọt
2
Chăn nuôi
3
Thủy sản
4
Tiểu thủ công nghiệp
5
Dịch vụ
6
Từ làm thuê
7
Khác
Trong đó ông (bà) sử dụng mức đầu tư vào các ngành ngề là gi?
Và bao nhiêu:...
VI. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CHI TIÊU CỦA HỘ
Chi phí cho sản xuất của hộ
Chi phí
ĐVT
2014
1. Trồng trọt
Ng.đ/sào/năm
1.1 Cây hàng năm
Ng.đ/sào/năm
1.1.1 Giống
Ng.đ/sào/năm
1.1.2 Phân bón
Ng.đ/sào/năm
1.1.3 Thuốc BVTV
Ng.đ/sào/năm
1.1.4 Lao động thuê
Ng.đ/sào/năm
1.1.5 Chi khác
Ng.đ/sào/năm
1.2 Cây lâu năm
Ng.đ
1.2.1 Giống
Ng.đ
1.2.2 Phân bón
Ng.đ
1.2.3 Thuốc BVTV
Ng.đ
1.2.4 Lao động thuê
Ng.đ
1.2.5 Chi khác
Ng.đ
2. Chăn nuôi
Ng.đ
2.1 Giống
Ng.đ
2.2 Thức ăn
Ng.đ
2.2.1 Cám – gạo – ngô
Ng.đ
2.2.2 Rau – củ
Ng.đ
2.3 Thuốc thú y
Ng.đ
2.4 Chi khác
Ng.đ
2.Chi tiêu của hộ
Chi tiêu
Số lượng
( NG. đ/ tháng)
Ghi chú
Ăn uống
Giáo dục – y tế
Điện nước
Hội hè, hiếu hỷ
Lệ phí quỹ
Chi khác
VII. VAI TRÒ, TÁC ĐỘNG VÀ Ý KIẾN VỀ CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ
22. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong việc phát triển kinh tế hộ ?
a. Rất quan trọng ☐ c. Bình thường ☐
b. Quan trọng ☐ d. Không quan trọng ☐
23. Ban quản lý, Ban hướng dẫn phát triển kinh tế hộ làm việc như thế nào?
a. Rất tốt ☐ d. Yếu kém ☐
b. Tốt ☐ e. Không quan tâm ☐
c. Bình thường ☐
24. Theo ông (bà) hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã hiện nay như thế nào?
a. Mạnh ☐ b. Trung bình ☐ c. Yếu ☐
25. Theo ông (bà) các nhiệm vụ của tổ chức mình có phù hợp với tình hình thực tế của địa phương không?
a. Có ☐
b. Không ☐
26. Tác động của Chương trình đến thu nhập của người dân?
a. Cao hơn ☐ b. Thấp hơn ☐ c. Không ảnh hưởng gì ☐
27. Tác động của chương trình đến môi trường?
a. Giảm ô nhiễm môi trường ☐
b. Tăng ô nhiễm môi trường ☐
c. Không ảnh hưởng gì ☐
28. Tác động của chương tình đến văn hóa – xã hội ?
a. Tốt hơn ☐ b. Xấu hơn ☐ c. Không ảnh hưởng gì ☐
29. Cách thực hiện như hiện nay của chương trình phát triển kinh tế hộ có thực sự phù hợp với điều kiện của gia đình, địa phương không?
a. Phù hợp ☐ b. Chưa phù hợp ☐
Nếu chưa phù hợp nguyên nhân là do:
a.Trình độ ☐
b. Khối lượng công việc quá nhiều ☐
c. Nguyên nhân khác ☐
30. Theo ông (bà) thuận lợi khi tham gia vào các tổ chức xã hội , đoàn thể là gì?
.
31. Theo ông (bà) những khó khăn mà ông (bà) khi tham gia vào các tổ chức xã hội, đoàn thể là gì?
32.Để nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong phát triển kinh tế tại địa phương thì ông (bà) có đề xuất gì không?
Xin chân thành cảm ơn ý kiến của ông (bà).
Thủ Sỹ, ngày tháng năm 2015
Chữ ký của người được phỏng vấn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_nang_cao_vai_tro_cua_mot_so_to_chuc_xa_hoi_doan_th.doc