Giáo án chính trị

Ngày 14 tháng 9 năm 1957, Quốc hội nước Việt Nam dân chủcộng hòa thông qua Luật Công đoàn, công nhận địa vịchính trịcủa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các công đoàn cấp cơsở; xác định Công đoàn là trụ cột của Nhà nước dân chủnhân dân. Đại hội lần thứhai Công đoàn Việt Nam tháng 3 năm 1961 tổchức tại Hà Nội, xác định nhiệm vụcủa phong trào công đoàn ởnước ta trong giai đoạn xây dựng chủnghĩa xã hội ởmiền Bắc, đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất đất nước. Phát động các phong trào thi đua trong công nhân như: “Hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹthuật", phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt". đã thúc đẩy công nhân hăng hái thi đua sản xuất, góp phần thực hiện thắng lợi kếhoạch 5 năm lần thứnhất (1961 - 1965). Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứba (2-1974) đã biểu dương, đánh giá cao những thành tích to lớn của phong trào công nhân và công đoàn trong sựnghiệp chống Mỹcứu nước, trong xây dựng chủnghĩa xã hội ởmiền Bắc.

pdf48 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2180 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h, chí cơng vơ tư phải kiên quyết chống bệnh vị kỷ, nĩi khơng đi đơi với làm, nĩi nhiều làm ít, miệng nĩi lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang nặng đầu ĩc cá nhân, tư lợi, việc gì cĩ lợi cho mình thì “hăng hái” tranh thủ kiếm lợi, việc gì khơng cĩ lợi cho cá nhân mình thì thờ ơ lãnh đạm. 2.2.4. Gắn chặt chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, đồn kết hữu nghị giữa các dân tộc trong điều kiện tồn cầu hố, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. - Ngày nay, điều kiện tồn cầu hố, việc mở rộng tình đồn kết quốc tế, hợp tác cùng cĩ lợi, chủ động, tích cực hội nhập là nguồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước. - Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tơn trọng độc lập chủ quyền của các nước khác,mỡ rộng hợp tác cùng cĩ lợi, phấn đấu vì hồ bình, phát triển, chống chiến tranh, đĩi nghèo, bất cơng, cường quyền, áp đặt trong quan hệ Quốc tế. Kế thừa đạo đức tốt đẹp của cha ơng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là những biện pháp quan trọng để khắc phục tình trạng suy thối đạo đức lối sống trong một bộ phận khơng nhỏ trong xã hội, làm lành mạnh nền đạo đức, gĩp phần giữ vững sự ổn định chính trị xã hội của đất nước. Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện đổi mới, mở cửa và hội nhập, cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Bên cạnh thuận lợi, chúng ta cũng cĩ nhiều khĩ khăn, Mỗi người chúng ta cần nỗ lực học tập, rèn luyện, tu dưỡng theo gương Bác Hồ, nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước để kiên định mục tiêu lý tưởng cách mạng: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, như Bác Hồ hằng mong muốn. CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành từ những nguồn gốc nào? Nguồn gốc nào giữ vai trị quan trọng? Câu 2: Sau khi học tập về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Anh (chị) sẽ làm được gì để gĩp phần xây dựng quê hương, xây dựng đất nước ? Trang 28 Giáo trình Chính trị BÀI 4 ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG 1. Đổi mới, lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm 1.1. Tính khách quan và tầm quan trọng của phát triển kinh tế 1.1.1. Tính khách quan Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ trên thế giới cĩ những bước tiến nhảy vọt. Với tốc độ phát triển như vũ bão hiện nay, khoa học và cơng nghệ trong thời gian tới chắc chắn sẽ cĩ nhiều kỳ tích, đặc biệt trong những lĩnh vực: Điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới, năng lượng, nghiên cứu vũ trụ v.v… Những lĩnh vực này đã tác động trực tiếp vào các mặt của đời sống xã hội đối với từng quốc gia. Kinh tế tri thức, đĩ là nền kinh tế dựa trên nền khoa học cơng nghệ tiên tiến và mạng xa lộ thơng tin hiện đại, cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu chuyển dịch nhanh, khơng ngừng đổi mới, cĩ vai trị ngày càng nỗi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, nĩ làm cho con người luơn hướng tới một xã hội học tập, học tập suốt đời. Tồn cầu hố nền kinh tế là một xu thế khách quan, làm cho tất cả các nước trên thế giới muốn tồn tại, phát triển thì phải mở cửa, hồ nhập cùng với xu thế ấy. 1.1.2. Tầm quan trọng của phát triển kinh tế Đối với nước ta, trong giai đoạn hiện nay, bảo đảm cho kinh tế phát triển nhanh, phát triển bền vững là nhiệm vụ trọng tâm, bởi khơng như thế thì khơng thể cĩ chủ nghĩa xã hội và cũng khơng thực hiện được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh”(Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX). Phát triển kinh tế cĩ một tầm quan trọng hết sức to lớn, Đảng ta đã đã xác định “phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước cơng nghiệp là yêu cầu bức thiết”(Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX). 1.2. Quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế 1.2.1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp Nhiệm vụ trung tâm của cách mạng nước ta trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khơng qua chế độ tư bản chủ nghĩa là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đĩ cĩ cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, văn hố và khoa học tiên tiến. Muốn thực hiện thành cơng nhiệm vụ quan trọng đĩ, nhất thiết phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại Trang 29 Giáo trình Chính trị hố, tức là chuyển nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế cơng nghiệp văn minh. Thực chất của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là chuyển tồn bộ nền sản xuất xã hội từ lao động thủ cơng là chính sang lao động với phương tiện và phương pháp tiên tiến cĩ năng suất cao. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế, chúng ta phải xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Nền kinh tế độc lập, tự chủ, trước hết là độc lập, tự chủ về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khơng lệ thuộc vào những điều kiện kinh tế - chính trị do người khác áp đặt, đồng thời cĩ tiềm lực kinh tế đủ mạnh; cĩ mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế…cĩ năng lực nội sinh về khoa học và cơng nghệ; bảo đảm an ninh lương thực, an tồn năng lượng, tài chính, mơi trường…Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đơi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, từ đĩ phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. 1.2.2. Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa Theo quy luật chung nhất về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong suốt cả quá trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, nhiều ngành kinh tế được đầu tư, từng bước hiện đại. Mặt khác, chúng ta cũng khơng coi nhẹ việc xây dựng và hồn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp. Thực tế những năm vừa qua, trong nơng nghiệp, nơng thơn, sự thích ứng giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất mới đã tạo ra những bước phát triển quan trọng trong khu vực kinh tế này. 1.2.3. Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn ngoại lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, cĩ hiệu quả và bền vững. Trong bối cảnh khu vực hố và tồn cầu hố kinh tế, Đảng ta chỉ rõ phải phát huy cao độ nội lực, coi nội lực là quyết định, nhưng khơng được coi nhẹ nguồn ngoại lực, tranh thủ nguồn vốn, khoa học và cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý…được xem là nguồn bổ sung quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế giúp chúng ta rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước trong khu vực và trên thế giới, thuận lợi trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố trong nước (những mặt hàng cĩ lợi thế). Trang 30 Giáo trình Chính trị Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, cĩ hiệu quả và bền vững, điều này cần phải được quán triệt trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, cả trước mắt cũng như lâu dài. 1.2.4. Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hố, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện mơi trường Khái niệm phát triển ngày nay được nhìn nhận một cách đầy đủ, tồn diện hơn. Ngồi chỉ số về tăng trưởng kinh tế (thu nhập bình quân đầu người), phát triển cịn bao hàm nhiều chỉ số quan trọng khác về những giá trị văn hố và nhân văn. Đối với nước ta, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và cơng bằng xã hội, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ và cải thiện mơi trường; khuyến khích làm giàu hợp pháp, đi đơi với xố đĩi, giảm nghèo…phải được thực hiện ngay trong từng bước đi của quá trình phát triển. 1.2.5. Kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phịng, an ninh Xây dựng đất nước đi đơi với bảo vệ Tổ quốc, điều đĩ được quán triệt trong việc kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với quốc phịng, an ninh. Kinh tế phát triển tạo cơ sở để tăng cường sức mạnh quốc phịng, an ninh. Quốc phịng, an ninh mạnh tạo mơi trường thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững. Chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng thù địch chống chủ nghĩa xã hội vẫn khơng ngừng chạy đua vũ trang. Hồ bình, ổn định đối với từng quốc gia luơn luơn bị đe doạ. Vì vậy, chúng ta phải khơng ngừng nâng cao cảnh giác, cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phịng, an ninh. 2. Nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế 2.1. Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường(KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) 2.1.1. Mục tiêu Thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế Quốc tế thành cơng, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2.1.2. Chủ trương và giải pháp hồn thiện thể chế KTTT định hướng Trang 31 Giáo trình Chính trị XHCN a) Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta Nền KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế trong đĩ các thiết chế, cơng cụ và nguyên tắc vận hành KTTT được tự giác tạo lập và sử dụng để giải phĩng triệt để sức sản xuất, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều TPKT, trong đĩ KTNN giữ vai trị chủ đạo, KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xĩa đĩi, giảm nghèo; từng bước làm cho mọi thành viên xã hội đều cĩ cuộc sống ấm no, hạnh phúc, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hĩa, y tế, giáo dục, bảo vệ mơi trường..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đĩng gĩp vốn cùng các nguồn lực khác và thơng qua phúc lợi xã hội. Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trị quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Ðảng. b) Hồn thiện thể chế về sở hữu - Khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài, phát triển đa dạng các hình thức sở hữu; xây dựng và hồn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước, khống sản.... - Đất đai thuộc sở hữu của tồn dân mà đại diện là nhà nước. - Tách bạch vai trị của Nhà nước với tư cách là bộ máy cơng quyền quản lý tồn bộ nền kinh tế xã hội với vai trị chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước. - Hồn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài sản cổ phiếu, tài sản nợ). - Khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, hợp tác xã. - Khuyến khích liên kết giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. - Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngồi tại Việt Nam. c) Hồn thiện thể chế về phân phối - Hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và cơng bằng xã hội. Trang 32 Giáo trình Chính trị - Chính sách phân phối, phân phối lại phải đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp. d) Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế - Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước để gĩp phần giữ vững và phát huy vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN. - Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, cùng cĩ lợi. - Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân trong và ngồi nước trên các lĩnh vực mà nhà nước khơng cấm trên nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng. - Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp cơng lập phát triển, hoạt động cĩ hiệu quả. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính trong việc thực hiện chức năng được giao. e) Hồn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại hình thị trường - Tiếp tục hồn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền trong kinh doanh, nhà nước tăng cường vai trị quản lý vĩ mơ trong việc bình ổn giá, giám sát và điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại đầu tư. - Đa dạng hĩa các loại thị trường hàng hĩa, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, chú trọng phát triển loại hình dịch vụ. Thực hiện tự do hĩa thương mại và đầu tư phù hợp với cam kết quốc tế. Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hĩa và dịch vụ, nhất là hàng hĩa, dịch vụ liên quan trực tiếp đến sức khỏe của người dân. - Phát huy tốt vai trị điều hành thị trường tiền tệ của Ngân hàng nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm sốt lạm phát. - Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách để các quyền về đất đai và bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. - Tiếp tục hồn thiện luật pháp, chính sách về tiền lương, tiền cơng.. - Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế chính sách quản lý và hỗ trợ phát triển các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học cơng nghệ, nâng cao năng lực cơng nghệ của doanh nghiệp. - Tuân thủ nguyên tắc bù đắp đủ chi phí để tái tạo và mở rộng quy mơ cung ứng dịch vụ cơng với chất lượng ngày càng cao. Trang 33 Giáo trình Chính trị f) Hồn thiện thể chế nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp của nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. 2.2. Đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa gắn với kinh tế tri thức * Kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức là nền kinh tế sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, việc làm trong tất cả các ngành kinh tế. * Cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa là gì ? Cơng nghiệp hố, hiện đại hĩa (CNH, HĐH) là quá trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với cơng nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự tiến bộ của cơng nghệ và tiến bộ khoa học cơng nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế cĩ giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại. - Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nhanh, nơng nghiệp phải gắn kết với phát triển ứng dụng trí sáng tạo mới, cụ thể là: phải chuyển giao tri thức về cơng nghệ sinh học, tri thức về giống cây, con chất lượng và năng suất cao, về canh tác và chăn nuơi hiện đại cho nơng dân. Đồng thời phải cung cấp tri thức về tổ chức sản xuất gắn với thị trường và về xây dựng nơng thơn mới và đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin - truyền thơng trong mọi hoạt động hiện đại hĩa nơng nghiệp. - Trong cơng nghiệp và xây dựng thì cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa sẽ gắn kết thuận lợi hơn với phát triển kinh tế tri thức vì cơng nghiệp trong kinh tế thị trường là rất hiện đại dựa vào các cơng nghệ cao. Trước hết cơng việc thiết kế của cơng nghiệp và xây dựng ở mọi cấp phải chuyển nhanh từ thiết kế thủ cơng sang thiết kế dùng máy tính sẽ rất chính xác và nhanh chĩng, tranh thủ khai thác các phần mềm thiết kế và thư viện các thiết kế sẵn cĩ. Ngành chế tạo cũng phải chuyển nhanh sang sử dụng máy điện tốn tự động hĩa hồn tồn hoặc robot, hoặc các dây chuyền máy tự động hĩa tồn phần. Trang 34 Giáo trình Chính trị Gần đây, tại Thành phố Hồ Chí Minh chúng ta đã cĩ những cơng trình cơng nghệ cao như khu Cơng nghệ cao ở Quận 9, Cơng viên phần mềm Quan Trung... - Dịch vụ là một lĩnh vực rất lớn của kinh tế tri thức, Các ngành dịch vụ quan trọng như thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch, y tế, giáo dục, pháp luật... bắt buộc phải nhanh chĩng chuyển sang ứng dụng cơng nghệ thơng tin, viễn thơng tồn cầu... Thời gian qua một số ngành dịch vụ nước ta đã cĩ tiến bộ đáng kể trong hiện đại hĩa, nhưng nhìn chung chưa khai thác hết tiềm năng. 2.3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội Đây là đặc trưng cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện tính ưu việc của chế độ xã hội ta. Phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và cơng bằng địi hỏi phải cĩ một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao. Và chỉ cĩ một nền kinh tế như thế mới cĩ khả năng huy động các nguồn lực cho việc thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. - Khuyến khích mọi người làm giàu theo luật pháp, thực hiện cĩ hiệu quả các chính sách xố đĩi giảm nghèo, vươn lên no ấm. Tạo điều kiện và cơ hội để mọi cơng dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và đời sống, được hưởng thành quả chung của sự phát triển, giảm khoản cách giàu nghèo. Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng xã hội cho người nghèo, giúp người nghèo giảm bớt khĩ khăn, vươn lên thốt nghèo. Chẳng hạn như nhà nước ta phát động chương trình vì người nghèo, ngân hàng chính sách xã hội cho vay để tổ chức kinh doanh buơn bán nhỏ, chương trình ngơi nhà mơ ước của Đài truyền hình thành phố... - Xây dựng, hệ thống bảo hiểm xã hội, mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH, từng bước cải thiện đời sống của người về hưu. - Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. Vận động tồn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với các lão thành cách mạng, những người cĩ cơng với nước, người hưởng chính sách xã hội. Chăm sĩc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là những người già cơ đơn, khơng nơi nương tựa. Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam, người tàn tật, trẻ mồ cơi, lang thang. Trang 35 Giáo trình Chính trị - Hồn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ cơng cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục và đào tạo, tạo việc làm, chăm sĩc sức khoẻ, văn hố - thơng tin, thể dục thể thao... - Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế tồn dân. Đa dạng hố các loại hình cứu trợ xã hội, tạo việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, hướng tới xuất khẩu lao động trình độ cao... Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập. - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vĩc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nịi. - Làm tốt cơng tác chăm sĩc sức khỏe sinh sản. Thúc đẩy phong trào tồn xã hội chăm sĩc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong mơi trường an tồn, lành mạnh, phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ và đạo đức; giảm nhanh tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Phịng chống HIV/AIDS bằng các biện pháp mạnh mẽ, kiên trì và cĩ hiệu quả. - Giám sát chặt chẽ việc thực hiện, phịng ngừa, ngăn chặn, xửa lý triệt để những điểm gây ơ nhiểm mơi trường, coi trọng cơng tác bảo vệ mơi trường, cĩ kế hoạch phịng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai. CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Phân tích những quan điểm cơ bản của Đảng ta về phát triển kinh tế ? Câu 2: Tại sao phải cơng nghiệp hố- hiện đại hố ? Cơng nghiệp hố – hiện đại hố gắn với kinh tế tri thức là phải làm như thế nào? Trang 36 Giáo trình Chính trị BÀI 5 GIAI CẤP CƠNG NHÂN VÀ CƠNG ĐỒN VIỆT NAM 1. Giai cấp cơng nhân Việt Nam 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp cơng nhân Việt Nam Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền cơng nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất cĩ tính chất xã hội hố ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình cơng nghệ, dịch vụ cơng nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện đại. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là những người khơng cĩ tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bĩc lột giá trị thặng dư. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Cơng nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp cơng nhân thế giới, do đĩ họ cũng mang những đặc điểm của giai cấp cơng nhân thế giới. Tuy nhiên họ hình thành và phát triển với điều kiện, lịch sử, văn hố, truyền thống riêng của dân tộc Việt Nam. Với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời từ đầu thế kỷ XX, trước sự ra đời của giai cấp tư sản Việt Nam và là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới sự thống trị của đế quốc Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi khơng quan tâm mấy đến phát triển cơng nghiệp ở nước thuộc địa, nên giai cấp cơng nhân Việt Nam phát triển chậm. Mặc dù số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp, cịn mang nhiều tàn dư của tâm lí và tập quán nơng dân, song giai cấp cơng nhân Việt Nam đã nhanh chĩng vươn lên đảm đương vai trị lãnh đạo cách mạng ở nước ta. Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rằng, giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời chưa được bao lâu ngay cả khi nĩ chưa cĩ Đảng mà đã tổ chức một cách tự phát nhiều cuộc đấu tranh chống bọn tư bản thực dân và được nhân dân ủng hộ. Cuộc bãi cơng của 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn năm 1922 mà Nguyễn Ái Quốc coi đĩ mới chỉ là “do bản năng tự vệ” của những người cơng nhân “khơng được giáo dục và tổ chức” nhưng đã là dấu hiệu của thời đại. Năm 1927, cĩ gần chục cuộc bãi cơng với hàng trăm người tham gia. Năm 1928 - 1929 cĩ nhiều cuộc bãi cơng khác với hàng nghìn người tham gia, trong đĩ tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh của cơng nhân xi măng Hải phịng, sợi Nam Định, xe lửa Trường Thi (Vinh), Phú Riềng (Bình Phước)... Các cuộc đấu tranh khơng chỉ giới hạn trong cơng nhân mà cịn tác động sâu sắc đến các tầng lớp khác, Trang 37 Giáo trình Chính trị đặc biệt là giai cấp nơng dân, trí thức, học sinh, sinh viên làm cho bọn thống trị thực dân hoảng sợ. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, với phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước ở nước ta vào đầu năm 1930 của thế kỷ XX. Đảng đã đem yếu tố tự giác vào phong trào cơng nhân làm cho phong trào cách mạng nước ta cĩ một bước phát triển nhảy vọt về chất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp cơng nhân Việt Nam đã làm nhiệm vụ xố bỏ sự áp bức, bĩc lột của thực dân Pháp, xố bỏ chế độ người bĩc lột người, giải phĩng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bĩc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội văn minh - chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Trong cơng cuộc xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay, giai cấp cơng nhân Việt Nam là một lực lượng xa hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí ĩc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ cĩ tính chất cơng nghiệp. Họ hình thành một giai cấp cơng nhân thống nhất đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, thơng qua Đảng Cộng sản Việt Nam được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh đang lãnh đạo cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Ngày nay, giai cấp cơng nhân nước ta đang tiếp tục phát triển nhanh về số lượng và số lượng, đa đạng về cơ cấu theo ngành nghề và thành phần kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, xác định số lượng cơng nhân ở nước ta hiện nay cĩ khoảng 9,5 triệu người. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp cơng nhân cùng với tồn thể nhân dân hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 1.2. Những truyền thống tốt đẹp của giai cấp cơng nhân Việt Nam Do đặc điểm hình thành của mình, giai cấp cơng nhân Việt Nam cĩ những truyền thống tốt đẹp quy định những mặt mạnh của mình; Đồng thời cắt nghĩa vì sao giai cấp cơng nhân nước ta tuy cịn non trẻ nhưng vẫn giữ vị trí lãnh đạo trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiếp tục giữ vai trị lãnh đạo trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Những truyền thống chủ yếu đĩ là: Giai cấp cơng nhân Việt Nam sinh trưởng trong lịng một dân tộc cĩ truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm. Cũng như nơng dân, giai cấp cơng nhân cĩ hai mối thù sâu sắc đối với đế quốc, thực dân: mối thù dân tộc do bị áp bức và mối thù giai cấp do bị bĩc lột nặng nề. Vì vậy, giai cấp cơng nhân cĩ tinh thần cách mạng triệt để. Nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức, bĩc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho giai cấp cơng nhân cĩ mối Trang 38 Giáo trình Chính trị quan hệ gắn bĩ với lợi ích của dân tộc, ý thức giai cấp và ý thức dân tộc hồ quyện vào nhau, lịng yêu nước quyện chặt với yêu chủ nghĩa xã hội. Giai cấp cơng nhân, do nguồn gốc xuất thân của nĩ đã sẵn cĩ mối liên hệ tự nhiên, gắn bĩ với giai cấp nơng dân, với tầng lớp trí thức và nhân dân lao động. Đĩ là yếu tố thuận lợi để xây dựng khối liên minh cơng - nơng - trí thức. Đồng thời là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Giai cấp cơng nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp cơng nhân quốc tế, do vậy, nĩ mang đặc trưng cơ bản của giai cấp cơng nhân quốc tế và cĩ sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân quốc tế. Giai cấp cơng nhân Việt Nam cĩ lãnh tụ sáng suốt, vĩ đại vừa là lãnh tụ của giai cấp, vừa là lãnh tụ của dân tộc - Hồ Chí Minh giáo dục và rèn luyện. Người là hiện thân và đại biểu tập trung được ý chí, tình cảm, trí tuệ của dân tộc. Người đã sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Thơng qua chính Đảng của mình, giai cấp cơng nhân bước lên vũ đài chính trị giành quyền lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Do vậy, giai cấp Việt Nam luơn đứng ở vị trí tiên phong, là lực lượng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Trong giai đoạn hiện nay, khoa học và cơng nghệ đang phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức cĩ vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, giai cấp cơng nhân Việt Nam tiếp tục đi đầu trong đổi mới kỹ thuật, cơng nghệ. Giai cấp cơng nhân luơn luơn đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước, là hạt nhân vững chắc trong khối liên minh cơng - nơng - trí thức, nền tảng của khối đồn kết tồn dân tộc. Tuy nhiên, sự phát triển của giai cấp cơng nhân chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chuyên mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thiếu những lao động cĩ tay nghề, cán bộ quản lý giỏi… Một bộ phận cơng nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường. Ý thức giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của cơng nhân khơng đồng đều; sự hiểu biết về chính sách pháp luật cịn nhiều hạn chế. 1.3. Quan điểm của Đảng về phát triển giai cấp cơng nhân Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khĩa X, Đảng ta đã đề ra quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giai cấp cơng nhân trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước. Trang 39 Giáo trình Chính trị 1.3.1. Quan diểm chỉ đạo - Kiên định quan điểm giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam thơng qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; lực lượng nịng cốt trong liên minh cơng - nơng - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp cơng nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành cơng của cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. - Chiến lược xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân; đảm bảo hài hồ lợi ích giữa cơng nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và tồn xã hội; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cơng nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp cơng nhân. - Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh cơng - nơng - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của khối đại đồn kết tồn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ đồn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới. - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng trí thức hố giai cấp cơng nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ cĩ học vấn, chuyên mơn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, cĩ lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng cốt của giai cấp cơng nhân. - Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội và sự nỗ lực vuơn lên của bản thân mỗi người cơng nhân, sự tham gia đĩng gĩp tích cực của người sử dụng lao động; Trong đĩ, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước cĩ vai trị quyết định, Cơng đồn cĩ vai trị quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân. Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp cơng nhân vững mạnh. 1.3.2. Mục tiêu xây dựng giai cấp cơng nhân Mục tiêu xây dựng giai cấp cơng nhân đến năm 2020: Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh, cĩ giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; cĩ ý thức cơng dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu Trang 40 Giáo trình Chính trị biểu cho tinh hoa văn hố của dân tộc; cĩ tinh thần đồn kết dân tộc, đồn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thơng qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong các doanh nghiệp, đều cĩ các tổ chức cơ sở đảng, Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Giai cấp cơng nhân ngày càng được trí thức hố: cĩ trình độ học vấn, chuyên mơn, kỹ năng nghề nghiệp cao, cĩ khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - cơng nghệ tiên tiến, hiện đại; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; cĩ giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, cĩ tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động cao. 1.3.3. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước - Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp cơng nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hố giai cấp cơng nhân - Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp cơng nhân - Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cơng nhân - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trị của tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp cơng nhân 2. Cơng đồn Việt Nam 2.1. Quá trình ra đời và phát triển của Cơng đồn Việt Nam Cuối thế kỷ 19, sau khi cơ bản kết thúc giai đoạn vũ trang Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu thực hiện kế hoạch khai thác thuộc địa bằng cách: xây dựng một số ngành cơng nghiệp chủ yếu như hầm mỏ, đồn điền, đường giao thơng, xí nghịêp, nhà máy… Cùng với việc hình thành các cơ sở cơng nghiệp đầu tiên đĩ, giai cấp cơng nhân Việt Nam dần hình thành và phát triển. Giai cấp cơng nhân Việt Nam tuy ra đời muộn nhưng cĩ đầy đủ các đặc điểm của cơng nhân thế giới, cĩ tinh thần đồn kết và tính tổ chức kỷ luật, gắn Trang 41 Giáo trình Chính trị liền với nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại, là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiến bộ. Vì vậy, tuy cịn trẻ, số lượng khơng nhiều, giai cấp cơng nhân Việt Nam ngay khi hình thành đã đĩng vai trị nịng cốt trong các phong trào đấu tranh cách mạng yêu nước, địi dân sinh, dân chủ, sớm biết liên minh với nơng dân, trí thức và lực lượng yêu nước khác. Từ năm 1920 trở đi do ảnh hưởng của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga, cách mạng Trung Quốc và phong trào cơng nhân Pháp, đặc biệt là các hoạt động của nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc thì các cuộc đấu tranh của cơng nhân liên tiếp nổ ra, dẫn đến việc hình thành các tổ chức, mà trước hết là Hội của cơng nhân như: Hội Ái Hữu, Hội Tương Tế... Trong đĩ đáng kể nhất là sự ra đời của Cơng hội bí mật do Tơn Đức Thắng thành lập và làm hội trưởng tại Sài Gịn vào cuối năm 1920. Vào những năm 1927 - 1929, tư tưởng và nội dung hoạt động của tổ chức Cơng đồn được Nguyễn Ái Quốc truyền bá, đặt nền mĩng cho việc ra đời của tổ chức Cơng đồn ở nước ta. Bằng con đường “vơ sản hố”, nhiều cán bộ do Nguyễn Ái Quốc đào tạo đã vào làm việc trong các nhà máy, thâm nhập trong các khu lao động, xĩm thợ để tuyên truyền, vận động cơng nhân. Từ lý luận về Cơng hội cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, cùng các phong trào yêu nước và sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cơng nhân. Những cơ sở Cơng hội Đỏ đã được tổ chức ở hầu hết các thành phố và khu cơng nghiệp, nhiều cuộc đấu tranh do Cơng hội tổ chức nhằm chống đánh đập, sa thải cơng nhân… đã liên tiếp nổ ra. Đứng trước thực tế ở nước ta lúc này cĩ nhiều tổ chức Cơng hội ra đời và hoạt động. Để đồn kết thống nhất nhằm đẩy mạnh cơng tác cơng nhân và tăng cường sức mạnh cho Cơng hội, Đơng Dương Cộng sản đảng quyết định tổ chức Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cơng hội Đỏ ở miền Bắc vào ngày 28 tháng 7 năm 1929. Hội nghị đã thơng qua chương trình hành động, điều lệ bầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Cơng hội Đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu. Hội nghị cũng quyết định ra Báo Lao động và Tạp chí Cộng hội Đỏ để tuyên truyền trong cơng nhân lao động. Từ đây, một tổ chức Cơng đồn cách mạng, tiêu biểu của giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời. Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (xuất bản năm 2007) Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: “Tổ chức cơng hội trước là cho cơng nhân đi lại với nhau cho cĩ cảm tình; hai là để nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của cơng nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho cơng nhân; năm là để giúp cho quốc dân”(1). Đại hội thành lập Cơng hội đỏ Bắc Kỳ cĩ ý nghĩa lịch sử to lớn đối với phong trào cơng nhân Việt Nam. Nĩ đáp ứng yêu cầu bức thiết về cả lý luận và thực tiễn phong trào cơng nhân đang phát triển, đánh dấu sự trưởng thành Trang 42 Giáo trình Chính trị của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Lần đầu tiên họ cĩ một đồn thể cách mạng rộng lớn của mình. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đơng Dương, Cơng hội đỏ gắn với việc vận động quần chúng đấu tranh địi quyền lợi hàng ngày với việc tổ chức cơng nhân, đồn kết các tầng lớp nhân dân lao động đấu tranh chống thực dân, phong kiến giải phĩng dân tộc. Cơng hội đỏ trở thành cầu nối quan trọng giữa phong trào cơng nhân Việt Nam với phong trào cơng nhân quốc tế, đặc biệt là phong trào cơng đồn và cơng nhân Pháp. Ngày 1 tháng 5 năm 1930 lần đầu tiên giai cấp cơng nhân Việt Nam kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh địi quyền lợi, bày tỏ tình đồn kết với cơng nhân thế giới. Đây là cuộc đấu tranh mở đầu cho cao trào cách mạng 1930 - 1931. Cơng hội đỏ nhanh chĩng mở rộng về tổ chức. Tháng 3 năm 1930, ở Nam Định cĩ 1.000 hội viên; tháng 4 năm 1930 ở Vinh - Bến Thủy cĩ 15 tổ Cơng hội đỏ với 125 hội viên; ở Sài Gịn - Chợ Lớn cĩ 12 Cơng hội đỏ cơ sở, với 700 hội viên… Trong cao trào cách mạng 1936 - 1939, để phù hợp với tình hình cách mạng lúc bấy giờ, tổ chức Cơng hội Đỏ đổi tên thành “Nghiệp đồn Ái hữu” và hoạt động bán cơng khai với mục tiêu: địi tự do thành lập nghiệp đồn, tự do hội họp, chống đánh đập cơng nhân và sa thải vơ cớ, địi tăng lương, giảm giờ làm... Cùng với phong trào Nghiệp đồn ái hữu, chủ nghĩa Mác - Lênin được cơng khai truyền bá trong cơng nhân, nhân dân lao động tạo nên bước nhảy vọt về nhận thức chính trị trong phong trào cơng nhân. Ngày 28 tháng 9 năm 1939, thực dân Pháp ra sắc lệnh giải tán các Hội ái hữu và bắt trên 2.000 hội viên... Tháng 11 năm 1939, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 quyết định thành lập Mặt trận dân tộc phản đế Đơng Dương. Tổ chức “Cơng hội cơng nhân phản đế” được thành lập. Tháng 5 năm 1941, Hội nghị Trung ương tám của Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh; “Hội cơng nhân cứu quốc hội” ra đời (thay thế “Hội cơng nhân phản đế”) là thành viên nịng cốt của Mặt trận Việt Minh. Từ năm 1943, khi cách mạng Việt Nam cĩ bước chuyển biến mới thì Hội cơng nhân cứu quốc vừa tập trung cơng nhân đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, vừa thành lập các tổ, nhĩm chuẩn bị cho đấu tranh vũ trang. Đến 1945, tổ chức Cơng đồn ở cả 3 miền đã cĩ gần 250.000 cơng đồn viên và đã tham gia tích cực cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945, thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Ngày 20 tháng 7 năm 1946 Hội nghị đại biểu Cơng đồn ba miền đã nhất trí thành lập Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam. Đây là sự kiện đánh dấu bước trưởng thành hơn 15 năm hoạt động của phong trào cơng nhân nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tháng 1 năm 1949, Liên hiệp cơng đồn thế giới Trang 43 Giáo trình Chính trị cơng nhận Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam là thành viên chính thức. Tháng 1 năm 1950 Đại hội lần thứ nhất Cơng đồn Việt Nam xác định nhiệm vụ cho cơng đồn cơ sở, tăng cường vận động cơng nhân đẩy mạnh sản xuất, tích cực tham gia phong trào thi đua “Kháng chiến, kiến quốc". Ngày 14 tháng 9 năm 1957, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hịa thơng qua Luật Cơng đồn, cơng nhận địa vị chính trị của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam và các cơng đồn cấp cơ sở ; xác định Cơng đồn là trụ cột của Nhà nước dân chủ nhân dân. Đại hội lần thứ hai Cơng đồn Việt Nam tháng 3 năm 1961 tổ chức tại Hà Nội, xác định nhiệm vụ của phong trào cơng đồn ở nước ta trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thực hiện hịa bình thống nhất đất nước. Phát động các phong trào thi đua trong cơng nhân như: “Hợp lý hĩa sản xuất, cải tiến kỹ thuật", phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt"... đã thúc đẩy cơng nhân hăng hái thi đua sản xuất, gĩp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965)... Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ ba (2-1974) đã biểu dương, đánh giá cao những thành tích to lớn của phong trào cơng nhân và cơng đồn trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Ngày 6 tháng 6 năm 1976, Hội nghị thống nhất Cơng đồn tồn quốc được triệu tập tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị đã thơng qua các nghị quyết: hợp nhất cơng đồn cả nước, lấy tên là Tổng Cơng đồn Việt Nam; hợp nhất cơ cấu tổ chức cơng đồn, lấy Báo Lao động làm cơ quan ngơn luận... Đại hội lần thứ năm Cơng đồn Việt Nam tháng 11 năm 1983 tại Hà Nội đã xác định nhiệm vụ cụ thể của Cơng đồn trong giai đoạn các mạng xã hội chủ nghĩa; phương hướng kiện tồn tổ chức Cơng đồn và lấy ngày 28 - 7 - 1929 làm ngày thành lập Cơng đồn Việt Nam. Đại hội lần thứ sáu Cơng đồn Việt Nam tháng 10 năm 1988 đánh dấu bước đổi mới trong tổ chức và hoạt động của cơng đồn nhằm thực hiện cơng cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo. Đại hội quyết định đổi tên Tổng Cơng đồn Việt Nam thành Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam. Hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Cơng đồn Việt Nam đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục giai cấp cơng nhân quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới của Đảng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của người lao động. Với mục tiêu đổi mới tổ chức và hoạt động của mình, Cơng đồn gĩp phần vào việc thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, phấn đấu vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Trang 44 Giáo trình Chính trị 2.2. Vị trí, vai trị và tính chất hoạt động của Cơng đồn Việt Nam 2.2.1. Vị trí của Cơng đồn Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp cơng nhân và người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; là trường học chủ nghĩa xã hội của người lao động. Cơng đồn là một thành viên quan trọng trong hệ thống chính trị của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm tập hợp, đồn kết, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cơng nhân, viên chức và người lao động. Cơng đồn là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền Đảng với quần chúng cơng nhân lao động. Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị ở Việt Nam. Đảng lãnh đạo Cơng đồn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, thơng qua việc đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, bằng cơng tác tổ chức, cơng tác tư tưởng, bằng tinh thần trách nhiệm và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên tham gia cơng đồn. Đảng tơn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của Cơng đồn. Cơng đồn phải tổ chức thường xuyên cho quần chúng đĩng gĩp ý kiến xây dựng Đảng; đồng thời, tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng đến với đồn viên Cơng đồn... Cơng đồn là người cộng tác đắc lực của Nhà nước. Cơng đồn cung cấp cán bộ cho Đảng và Nhà nước. Nhà nước luơn tạo cho Cơng đồn điều kiện vật chất, ban hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho Cơng đồn hoạt động. Giữa Cơng đồn và Nhà nước bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau, phối hợp chặt chẽ trong các mặt hoạt động vì mục tiêu chung là xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. 2.2.2. Vai trị của Cơng đồn Khi chưa giành được chính quyền, Cơng đồn là trường học đấu tranh giai cấp. Cơng đồn tổ chức, tập hợp cơng nhân đấu tranh lật đổ ách áp bức, bĩc lột của giai cấp thống trị, giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân. Trong qua trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, Cơng đồn là trường học kinh tế, trường học quản lý, trường học giáo dục chủ nghĩa xã hội. Là trường học kinh tế: Cơng đồn vận động cơng nhân, viên chức, lao động tích cực tham gia sản xuất; lao động cĩ kỷ luật, kỹ thuật, cĩ năng suất cao, chất lượng và hiệu quả. Là trường học quản lý, Cơng đồn vừa là người tổ chức, vừa là người đại diện thực cho cơng nhân, viên chức và lao động trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, quản lý xã hội. Là trường học giáo dục xã hội chủ nghĩa, Cơng đồn giáo dục phẩm chất cách mạng, thế giới quan khoa học, lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng; sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; cĩ lối sống văn hĩa, cĩ sức khỏe... Trang 45 Giáo trình Chính trị Ngày nay, trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước vai trị của tổ chức Cơng đồn ngày càng được mở rộng và phát triển khơng ngừng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể: - Trong lĩnh vực Chính trị: Cơng đồn gĩp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị do Đảng đề ra, nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với cơng nhân lao động; Đồng thời, bảo đảm và phát huy quyền dân chủ của cơng nhân, viên chức và lao động, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự là của dân, do dân và vì dân. - Trong lĩnh vực xã hội: Cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần làm xuất hiện các giai cấp, các tầng lớp khác nhau. Vì vậy, Cơng đồn cĩ vai trị to lớn trong việc xây dựng giai cấp cơng nhân vững mạnh, thống nhất để giai cấp cơng nhân thực sự là giai cấp lãnh đạo cách mạng, quyết định quá trình tiến bộ xã hội. - Trong lĩnh vực tư tưởng - văn hố: Nền kinh tế nhiều thành phần cĩ nhiều mặt tích cực, nhưng cũng xuất hiện nhiều mặt tiêu cực. Do đĩ, Cơng đồn phải phát huy vai trị của mình trong cơng tác giáo dục, rèn luyện cơng nhân lao động, nâng cao lập trường giai cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hố dân tộc và tiếp thu những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại. Từ đĩ, gĩp phần xây dựng nền văn hĩa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 2.2.3. Tính chất của Cơng đồn Việt Nam - Tính chất giai cấp của Cơng đồn. Giai cấp cơng nhân Việt Nam là cơ sở xã hội để hình thành, tồn tại và phát triển tổ chức của Cơng đồn.Cơng đồn đặt đưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp cơng nhân. Tổ chức, hoạt động của Cơng đồn theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tổ chức của giai cấp cơng nhân. - Tính chất quần chúng của Cơng đồn. Cơng đồn kết nạp tất cả cơng nhân, viên chức và lao động vào tổ chức của mình, khơng phân biệt nghề nghiệp, tín ngưỡng, thành phần kinh tế. Cơ quan lãnh đạo của Cơng đồn do đồn viên tín nhiệm bầu ra. Nội dung hoạt động của Cơng đồn đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng và vì lợi ích của cơng nhân, viên chức, lao động. Cơng đồn Việt Nam cĩ hệ thống tổ chức theo các cấp: Tổng liên đồn lao động Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của các cấp cơng đồn; Liên đồn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Liên đồn lao động huyện, quận, Trang 46 Giáo trình Chính trị thị xã, thành phố (thuộc tỉnh); Cơng đồn ngành Trung ương; Cơng đồn cấp trên cơ sơ; Cơng đồn cơ sở. Tính giai cấp và tính quần chúng của Cơng đồn cĩ quan hệ mật thiết với nhau, phản ánh bản chất, quyết định sự tồn tại và phát triển của Cơng đồn. Trong giai đoạn cách mạng mới hiện nay, giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Để nắm lấy thời cơ, vượt qua thách thức địi hỏi giai cấp cơng nhân và Cơng đồn phải làm tốt sứ mệnh là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân, viên chức, người lao động; tích cực và chủ động tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế xã hội; nhất là làm tốt tác giáo dục, động viên cơng nhân, viên chức, người lao động và đồn viên ra sức phấn đấu hồn thành tốt nghĩa vụ của mình trên mọi cương vị cơng tác. Các cấp cơng đồn cần cĩ giải pháp thiết thực đẩy mạnh hơn nữa các phong trào thi đua yêu nước, phát huy tối đa các nguồn lực trong cơng nhân để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để làm tốt nhiệm vụ của mình, Cơng đồn phải khơng ngừng đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động để thu hút ngày càng đơng đảo cơng nhân, viên chức, người lao động vào tổ chức mình. Cơng đồn khuyến khích mọi người, mọi tập thể tinh thần chủ động, sáng tạo, ý thức cộng đồng trách nhiệm, nổ lực vươn lên trong sản xuất, kinh doanh, trong cơng tác học tập, quyết tâm phấn đấu hồn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân hiện nay. Duy trì và thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Cơng đồn gĩp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Khái niệm giai cấp cơng nhân? Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp cơng nhân Việt Nam? Câu 2: Phân tích đặc điểm cơ bản của giai cấp cơng nhân Việt Nam? Giai cấp cơng nhân Việt Nam phải làm gì để hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn hiện nay? Câu 3: Trình bày vị trí, vai trị và tính chất của cơng đồn Việt Nam? Trang 47

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiáo án chính trị.pdf
Tài liệu liên quan