Đề cương ôn tập môn Triết học

Y/thức Xh tác động trở lại với tồn tại XH Lý do: ý thức Xh phản ánh TTXH một cách tích cực, chủ động sáng tạo nhằm chỉ đạo hoạt động T/tiễn để cải tạo TTXH theo những mục đích nhất định. ý thức XH mặc dù do tồn tại Xh quyết định nhưng nó có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại tồn tại XH. Sự tác động trở lại đó là biểu hiện tập trung nhất về tính độc lập tương đối của ý thức Xh so vơí tồn tại XH.Chiều hướng tác động trở lại có 2 chiều hướng cơ bản: - Khi ý thức XH phản ánh đúng đắn tồn tại Xh, vạch ra được bản chất, quy luật, khuynh hướng vận động P/triển của ý thức Xh thì sẽ thúc đẩy sự P/triển của tồn tại XH. - Ngược lại khi phản ảnh sai lầm thì ý thức Xh kìm hãm sự P/triển của tồn tại XH. Sự kìm hãm đó chỉ có giới hạn nhất định vì xét đến cùng thì tồn tại Xh vẫn quyết định ý thức XH. Những yếu tố chủ yếu quyết định sự tác động trở lại của ý thức XH đối với tồn tại XH. + Tính chất các mối quan hệ K/tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh. + Vai trò lịch sử của G/cấp mang ngọn cờ tư tưởng. + Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với hiện thực K/quan, nhu cầu P/triển XH. + Vào mức độ truyền bá và xâm nhập của tư tưởng vào trong quần chúng cả bề rộng và chiều sâu.

doc14 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 2674 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Triết học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NDVLS thì kinh tế luôn luôn giữ vai trò quyết định suy đến cùng. Còn chính trị chẳng qua chỉ là sự phản ánh tập trung của kinh tế. Mặt khác cũng theo quan điểm của CNDVLS thì chính trị (đặc biệt là quyền lực chính trị được tổ chức thành nhà nước) cũng có ý nghĩa hàng đầu so với kinh tế luôn luôn có khả năng can thiệp vào các quá trình kinh tế thông qua các chính sách của nhà nước. ý nghĩa:+ Đảng ta đã vận dụng đúng đắn quan điểm của CNDV, mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, để giải quyết đúng đắn của công cuộc đổi mới. + Cơ sở nghiên cứu đúng thực trạng đất nước mà quyết định đổi mới một cách hiệu quả về KT- CT- XH + Lấy đổi mới, phát triển KT làm N/v trung tâm xây dựng cơ sở hạ tầng để từng bước đổi mới hệ thống chính trị một cách vững chắc + Đổi mới kinh tế nhưng vẫn giữ vững định hướng chính trị của nền kinh tế + Đổi mới hệ thống chính trị theo hướng bảo đảm lợi ích kinh tế cơ bản của giai cấp công nhân và cả dân tộc Câu 10: Lý luận Hình thái KTXH vấn đề: Lý luận hình thái KTXH là nội dung cơ bản của CNDV lịch sử – một trong hai phát kiến vĩ đại nhất của Mác. Việc phát hiện ra lí luận này đánh dấu bước nhảy mang tính CM trong nhận thức của con người đối với tiến trình của lịch sử. Trên thực tế lí luận HT KTXH đã đang và sẽ tiếp tục được các ĐCS và CN quốc tế vận dụng vào việc xây dựng các mô hình tổng thể, hoạch định những con đường XD CNXH hiện thực ở các nước. Tuy thế do những khuyết điểm ở các mô hình hiện thực vừa qua trên thế giới, nhất là ở Liên Xô, Đông Âu xụp đổ, thì kẻ thù của CN Mác tiếp tục chống phá điên cuồng hình thái KTXH Mác và không ít những người trước kia vẫn vận dụng lí luận này, nay tỏ ra nghi ngờ về sự đúng đắn của nó. Vì vậy việc trở lại nghiên cứu, lí luận hình thái KTXH cơ bản cuả Mác đặc biệt là đối với phạm trù trung tâm là hình thái KTXH. Do vậy đã trở thành một vấn đề hết sức cấp bách cả về mặt lí luận cũng như về thực tiễn. * Nội dung: Theo quan điểm của CN duy vật lịch sử thì “HT KTXH là phạm trù cơ bản dùng để chỉ XH ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ SX đặc trưng cho XH đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng SX và một kiểu kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ SX ấy. Trước hết để thấy rõ tính chất KH – CM của phạm trù này cần phải tìm hiểu xem Mác đã XD nó bằng cách nào, theo đó có thể thấy khác với tất cả các nhà khoa trước kia, Mác không xuất phát từ con người chung chung trừu tượng, mà xuất phát từ con người hiện thực, hành động đầu tiên của con người với tính cách là con người đó chính là thực tiễn của họ, trong tất cả những hình thức, thực tiễn của con người thì thực tiễn SX v/c bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng nhất. Để SX được con người ta phải giải quyết hàng loạt các quan hệ khác, trong vô số các quan hệ ấy. Mác giữ lại và làm nổi bật lên vai trò quyết định đối với tất cả các quan hệ còn lại đó chính là các quan hệ SX. Đó chính là lô gíc nội tại theo đó Mác xây dựng lên phạm trù hình thái KT XH mà nội dung cơ bản của nó bao gồm những vấn đề dưới đây: Một là: Bất cứ XH nào trong một giai đoạn lịch sử nhât định, bao giờ cũng là một chỉnh thể với một cơ cấu chung thống nhất gồm 3 yếu tố cơ bản có vai trò vị trí không giống nhau đó là LL SX, QHSX và KTTT. + LLSX phản ánh mối QH giữa con người với tự nhiên đánh dấu trình độ chinh phục tự nhiên của con người là yếu tố vai trò quyêt định suy đến cùng của sự vận động biến đổi của một hình thái KTXH từ thấp đến cao. + QHXH là mối quan hệ giữa người với người trong mọi quá trình SX, , nó là tiêu chuẩn KQ duy nhất để phân biệt sự khác nhau về chất giữa các hình thái KTXH. QHSX có khả năng tác động trở lại với LLSX và có vai trò quyết định đối với KTTT. + KTTT nói lên bộ mặt tinh thần của XH do cơ sở k/tế quyết định, nhưng cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến CSKT và qua đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền SX v/c của XH nói chung. * ý nghĩa: - Xem xét XH phải toàn diện xây dựng mô hình XH phải mang tính chất tổng thể LLSX, QHSX, KTTT. - Đây làcơ sở lí luận KH để đưa ta phê phán các quan điểm của triết học tư sản cho rằng các XH không có cơ cấu chung, hoặc tiêu chí cơ bản tiếp cận XH là LLSX và nền văn minh. Hai là: XH là một chỉnh thể có khả năng tự phát triển thông qua một hệ thống qui luật nội tại của nó. + 3 yếu tố cơ bản HT KTXH, không phải tồn tại bên cạnh nhau mà giữa chúng luôn có sự tác động qua lại nhau hình thành nên các qui luật nội tại chi phối sự vận động phát triển của HT KTXH. Sở dĩ như vậy là vì để SX người ta không ta chỉ quan hệ với TN và còn phải quan hệ với nhau theo một cách thức nhất định, quan hệ giữa người ta với nhau trong quá trình SX v/c do sự phát triển của LLSX qui định và đến lượt nó những quan hệ SX này quyết định lại KTTT của XH. Trên cơ sở đó xuất hiện hai qui luật cơ bản đó là: QL QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và QL về MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT. + Sự vận động tổng hợp của 2 QL trên đây đã làm cho HTKT XH luôn luôn vận động biến đổi từ thấp đến cao, với ý nghĩa ấy Mác cho rằng sự phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái KTXH là một quá trình lịch sử tự nhiên. * Ý nghĩa: - Phải xem xét các mô hình XH trong trạng thái động như là phải luôn luôn có năng động, sáng tạo điều chỉnh từng bước cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước, khu vực, quốc tế chống dập khuôn, máy móc. - Tôn trọng các qui luật cơ bản của HT KTXH trong quá trình xác định mô hình, mục tiêu, con đường chống chủ quan duy ý chí trong XD CNXH. Ba là: Phạm trù hình thái KTXH là phạm trù cơ bản của chủ nghĩa DVLS điều này có nghĩa là một mặt với LLHT KTXH của CN DVLS thì nhận thức của con người về sự phát triển của LSXH đã có sự thay đổi một cách căn bản từ duy tâm sang duy vật, từ siêu hình đến biện chứng, từ phiến diện đến toàn diện. Mặt khác với lí luận hình thái KTXH cho ta cơ sở nền tảng KH để giải quyết hàng loạt các vấn đề khác nhau của CNDV lịch sử như vấn đề g/cấp và đấu tranh giai cấp, tồn tại XH và ý thức XH, Nhà nước và cách mạng. * ý nghĩa: - Thấy được vai trò của LLHT KTXH trong học thuyêt Mác nói chung và CNDVLS nói riêng. - Khi giải quyết những vấn đề khác nhau của CNDVLS là phải tren cơ sở những nguyên lí nền tảng trong LL HTKTXH. * ý nghĩa toàn bài:- Khẳng định LL HT KTXH chủ nghĩa mác đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị, sự xụp đổ của hệ thống XHCN hiện thực nó không bác bỏ học thuyết này. mà nó chứng minh rằng tất cả các mô hình XHCN hiện thực không tuân thủ qui luật KQ của sự vận động hình thái KTXH thì xụp đổ là tất yếu. - Đảng ta trong suốt quá trình XD CNXH ở nước tađã vận dụng lí luận HT KTXH này ngay từ đầu, đặc biệt nó thể hiện trong cuốn “dưới lá cờ vẻ vang của Đảng “ và nghị quyết Đại hội IV của Đảng, XD từ gốc đến ngọn. Tất nhiên quá trình đó ta cũng mắc phải sai lầm, mà từ Đại hội VI ta đã phát hiện ra đó là QHSX đi quá xa và cơ chế tập trung quan liêu, bộ máy cồng kềnh kém hiệu lực. Đại hội VI: chủ trương thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước; ĐH7; ĐH8 xác định mô hình CNXH. Câu 11/1: Định nghĩa g/c của LN, Đặt vấn đề:- Giai cấp và đấu tranh giai cấp xuất hiện rất sớm, những luận giải từ trước đến nay vẫn có nhiều quan điểm khác nhau giữa giai cấp CM và phản CM. Đặc biệt là quan điểm của CN Mác - Lênin với quan điểm của CNTB về vấn đề này. - Là vấn đề khó khăn nhất và cũng là vấn đề nhạy cảm nhất, tìm cho ra, luận giải cho được đặc trưng cơ bản theo đó phân chia các tập đoàn người trong xã hội thành các giai cấp khác nhau và chỉ đến khi triết học MLN ra đời thì vấn đề này mới được giải quyết một cách khoa học. - Việc nghiên cứu tìm hiểu quan điểm của triết học Mác về vấn đề giai cấp nói chung cũng như chủ nghĩa giai cấp của Lê nin nói riêng đối với chúng ta ngoài ý nghĩa về mặt lý luận còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, nóng hổi nhất là trong việc quán triệt quan diểm của Đảng ta trong việc xác định cơ cấu giai cấp, quan hệ giai cấp và vai trò vị trí của các giai cấp của nước ta trong quá trình đổi mới. - Nội dung: Trong tác phẩm sáng kiến vĩ đại Lê nin đã đưa ra một định nghĩa kinh điển sau: "Người ta gọi là giai cấp những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội thống nhất trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội hoặch ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. giai cấp là những tập đoàn người mà những tập đoàn người cũng chỉ có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ KTXH nhất định”. Như vậy: - Thứ nhất: Theo Lênin giai cấp trứơc hết là một tập đoàn người to lớn chỉ xuất hiện trrong những hệ thống sản xuất nhất đinh trong lịch sử: Điều này chứng tỏ giai cấp không chỉ gồm một vài cá nhân cũng không phải sự cộng lại đơn giản của những cá nhân mà trái lại là một số đông đảo của những cá nhân ấy, được liên kết với nhau thành những tập đoàn theo những cách thức nhất định, mặt khác cũng cần phải lưu ý rằng theo Lênin giai cấp chỉ là một phong trào lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại và phát triển trong những giai đoạn lịch sử nhất định, chỉ gắn với một phương thức sản xuất nhất định. Lịch sử đã chứng minh loài người đã từng tồn tại hàng triệu năm mà khônng hề có sự tồn tại của bất kỳ một giai cấp nào (CSNT). - Thứ hai: Tiêu trí (hay đặc trưng) cơ bản để gắn kết số đông nhưng cá nhân riêng lẻ thành các giai cấp khác nhau chính là địa vị của họ trong hệ thống sản xuất nhất định. Tất cả những cá nhân cùng một giai cấp thì chung một địa vị trong hệ thống sản xuất của xã hội. Các giai cấp khác nhau trong xã hội sở dĩ nó khác nhau là bởi vì họ có địa vị khác nhau trong hệ thống sản xuất xã hội tương ứng. Tức là người ta nói đến quan hệ sản xuất trong tất cả những quan hệ ấy thì quan hệ giữa người ta với nhau đối với tư liệu sản xuất của xã hội là giữ vai trò quyết định với tất cả các quan hệ còn lại do đó cũng giữ vai trò quyết định đến việc xác định địa vị của các giai cấp trong nền sản xuất ấy. - Địa vị của các giai cấp trong một nền sản xuất xã hội thông thường lại được pháp luật công nhận và bảo vệ, chính vì thế giai cấpp nào thống trị về mặt kinh tế thì giai cấp ấy cũng có điều kiện bảo đảm về mặt chính trị, về mặt quyền lực kinh tế. - Căn cứ vào quan hệ với tư liệu sản xuất không những người ta phân biệt được giai cấp thống trị và giai cấp bị trị trong một nền sản xuất mà người ta có thể phân biệt được sự khác nhau của giai cấp thống trị và các giai cấp bị trị của các giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử. Ví dụ: Cùng là giai cấp thống trị trong nền kinh tế nhưng giai cấp chủ nô, địa chủ, tư sản là không hoàn toàn như nhau, tương tự chúng ta cũng phân biệt được sự khác nhau giữa nô lệ với người nông dân với g/c CN mặc dù họ đều là gai cấp bị trị trong các giai đoạn trước CNXH. Thứ ba: Thực chất việc phân chia các tập đoàn người thành các giai cấp khác nhau chính là sự bóc lột của tập đoàn người này với tập đoàn người khác về lao động do chỗ họ có địa vị khác nhau trong nền sản xuất xã hội. Chẳng hạn sở dĩ có giai cấp nô lệ và giai cấp chủ nô là do chỗ chủ nô thì có quyền bóc lột nô lệ bằng nô dịch. Ý nghĩa- Muốn xoá bỏ được phân chia giai cấp một cách tận gốc thì phải xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vì đây là căn nguyên dẫn đến sự khác nhau về địa vị của các tập đoàn người trong các nền sản xuất xã hội. - Khẳng định tính khoa học trong định nghĩa g/c Lênin đó là quan điểm đúng đắn xem xét những vấn đề chính trị, g/c trên cơ sở kinh tế đây là quan điểm duy vật lịch sử. - Để phân tích cơ cấu xác định vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa các giai cấp trong xã hội thì trước hết phải đi phân tích cơ cấu kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, phân tích quan hệ sản xuất của xã hội dẫn đến tính phức tạp. - Lưu ý: cho ta cơ sở KH để KĐ vai trò vị trí của g/c CN trong cơ cấu g/c xã hội của XH ta hiện nay. Cũng như đẩy mạnh của g/c CN trong quá trình đổi mới. - Chính vì vậy mà ta quán triệt tính đúng đắn của Đảng trong việc đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ giai cấp ngang tầm với những biến đổi trên lĩnh vực kinh tế là hoàn toàn đúng đắn. Câu 11/2: Tính tất yếu và vai trò đấu tranh giai cấp trong lịch sử, Đặt vấn đề: + khẳng định CN Mác không những đưa ra tiên tri cơ bản để phân biẹt một cách khoa học về các giai cấp mà còn khẳng định tính tất yếu và vai trò to lớn của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp. + Đối với nước ta hiện nay việc làm rõ lý luận CN Mác - xít về vấn đề này không những là có ý nghĩa đặc biệt mà có ý nghĩa thực tiễn nóng hổi. Nội dung: Một là: Tính tất yếu đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp. - Cơ sở lý luận: Sự đối kháng giai cấp là hình thức biểu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn không thể điều hoà giữa LLSX và QHSX. Thực chất giữa quan hệ hai giai cấp đối kháng trong xã hội là quan hệ không thể điều hoà giữa những tập đoàn người có lợi ích đối lập nhau trong một hệ thống sản xuất. Chỉ có đáu tranh giai cấp mới giải quyết được hai mâu thuận không thể điều hoà trên đây. Bởi vì mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX không thể tự nó giải quyết được mà phải thông qua hoạt động có ý thức của con người. Mâu thuẫn giữa các tập đoàn người cũng không thể giải quyết bằng cách nào khác ngoài cuộc đấu tranh một mất một còn giữa họ vói nhau ngoài cuộc đấu tranh giai cấp. - Cơ sở thực tiễn: xã hội chiếm hữu nô lệ? phong kiến? tư bản? + Vai trò đấu tranh giai cấp - Trong một hình thái KTXH nhất định đấu tranh giai cấp làm cho cả LLSX, QHSX, KTTT dần thay đổi. Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội sẽ làm cho xã hội thay đối về chất nghĩa là dẫn đến một hình thái kinh tế xã hội thấp bị một hình thái kinh tế xã hội cao thay thế, Khi ấy Mác coi đấu tranh giai cấp là đầu tàu lịch sử, là động lực vĩ đại của lịch sử. + Khi khẳng định vai trò của đấu tranh giai cấp CNDVLS không hề tuyệt đối hoá vai trò của nó đối với sự phát triển xã hội mà chỉ khẳng định đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp là động lực trực tiếp của lịch sử nghĩa là ngoài đấu tranh giai cấp lịch sử còn nhiều động lực khác nhau để phát triển. Ý nghĩa:- Đấu tranh giai cấp là một tất yếu trong xã hội có giai cấp không được mơ hồ. - Khẳng định đấu tranh g/c trong giai đoạn hiện nay nhưng không đựoc tuyệt đối hoá duy nhất hay chủ yếu. Chỉ có như vậy mới q/triệt quan điểm của Đảng ta hiện nay. - Nhấn mạnh vai trò của LLVT đặc biệt chú ý xây dựng LLVT về mặt chính trị. Phải đặc biệt phát huy vai trò hiệu quả trong đấu tranh phi vũ trang (đấu tranh tư tưởng) Câu 11/3 : Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta . Đặt vấn đề:- Khẳng định: Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản thì tất yếu dẫn đến CCVS và bản thân CCVS không phải là sự kết thúc đấu tranh giai cấp mà là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp trong những điều kiện mới với những nội dung và bằng hình thức mới. Tính tất yếu của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay : -Mục tiêu của CNXH là xoá bỏ áp bức bất công, thực hiện công bằng xã hôi không đấu tranh thì không thể đạt được. Trong thời kỳ qua độ còn nhiều hình thức sở hữu về TLSX, nhiều thành phần kinh tế và tương ứng với nó có nhièu giai cấp tầng lớp xã hội khác nhau với nhiều lợi ích khác nhau. -Các nước, các thế lực thù địch vẫn tiếp tục chiến lược DBHB bạo loạt lật đổ làm cho chúng ta chệnh khỏi quỹ đạo XHCN, xoá bỏ chế độ XHCH ở nước ta. - Nước ta đi lên CNXH từ nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, trải qua hàng trăm năm dưới chế độ thực dân, phong kiến, tâm lý, tư tưởng, tập quán lạc hậu càng nặng nề, càng đòi hỏi phải đấu tranh giai cấp trên lĩnh vực TT- VH. - Trong quá trình tham gia vào quan hệ quốc tế và mở rộng quan hệ quốc tế theo hướng đa phương, đa dạng có không ít những tiêu cực tác động ảnh hưởng đén sự phát triển của đất nước. Vì bên cạnh sự hợp tác phải đấu tranh ngăn chặn, loại trừ những tiêu cực từ bên ngoài xâm nhập. * Điều kiện : - Điều kiện quốc tế :+ tình hình thế giới đang tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động rất lớn đến cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta mà gần đây là cuộc đấu tranh do Mỹ tiến hành. + Sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. +Tác động của xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và của những vẫn đề cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nhận thức và hoạt động đấu tranh giai cấp ở nước ta. - Điều kiện trong nước Thuận lợi: Sự lãnh đạo của Đảng kiên định sự nghiệp đổi mới, ngày càng được hoàn thiện bổ sung và phát triển. + NN XHCH ngày càng được củng cố và tăng cường. + Trình độ dân trí, đời sống vật chất tinh hần ngày càng được cải thiện. + Cơ cấu g/cấp xã hội mà nòng cố là khối công- nông- trí từng bước được củng cố. + Nền kinh tế phát triển đúng định hướng, chính trị, xã hội căn bản ổn định. + LLVTND phát triển tốt, phát huy tốt truyền thống cách mạng, trung thành + Niền tin của nhân dân vào Đảng và nhà nước, chế đọ vẫn tiếp tục được củng cố. Khó khăn : những nguy cơ (chệnh hướng XHCH, tụt hậu kinh tế, quan niêu tham nhũng, DBHB mà đảng ta chỉ ra vẫn tồn tại.) - Mặt trái của nền KT thị trường đang bộc lộ và có biểu hiện rất tiêu cực nhất là về Đđức lối sống. - Kinh nghiệm tổ chức, xây dựng và quản lý xã hội mơi của chúng ta chưa nhiều, Năng lựcLĐ của Đảng và quản lý của nhà nước vẫn còn những hạn chế nhất định. - Kẻ thù và các thế lực thù địch vẫn đang tích cực chống phá. - Niền tin của một bộ phận nhân dân vào chế độ XHCH suy giảm đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn. * Nội dung, hình thức chủ yếu của cuộc đấu tranh trogn giai đoạn hiện nay. - Nội dung cơ bản xuyên suốt cuộc đấu tranh của nước ta là thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc VNXHCN, hai nhiệm vụ này có quan hệ biện chứng với nhau không thể tuyệt đối hoá hoặc xem nhẹ nhiệm vụ nào. - Trong giai đoạn hiện nay, đại hội 9 đã xác định rõ đấu tranh giai cấp ở nước ta là: Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, chậm phát triển. Còn ở mức thấp theo lý tưởng của những người công sản. Vì vậy ngay từ bây giờ phải tiến hành cuộc đấu tranh kiên quyết chông áp bức, bất công. Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực. Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công. Chúng ta đang ở thời kỳ quá độ còn phải chấp nhận những quan hệ bất bình đẳng theo “pháp quyền tư sản” công bằng xã hội. Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta. Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là đấu tranh giữa hai con đường : CNXH và TBCN nhưng diễn ra trong điều kiện mới. Chúng ta có Đảng cầm quyền sự nghiệp đỏi mới thu được nhiều thành tựu to lớn, nhân dân đa số tin yêu Đảng, đi theo Đảng, nhà nước ta ngày càng thực sự là của dân, do dân và vì dân. Như vậy cuộc đấu tranh ấy rộng lớn hơn nhiều so với cuộc đấu tranh địch- ta (nó chỉ là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta ). Đối tượng của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta là các thế lực thù địch, phần tử, tổ chức chống độc lập dân tộc và XHCN, chống Đảng, nhà nước,phá hoại trật tự... Chống các nhân tố thúc đẩy đất nướ đi theo con đường TBCN trên tấ cả các lĩnh vực. Hình thức : Đấu tranh ở nước ta hiện nay rất đa dạng và phong phú trên tất cả các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, VHTT, QS hành chính ... nó giải quyết nhiều mâu thuẫn của quá trình đi lên CNXH. Hiện nay hình thức chủ yêu là kết hợp hợp tác và đâu tranh trong quan hệ với các nước có chế độ XH khác nhau, phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng phải theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước. Thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật. Đây là hình thức đấu tranh hiệu quả nhất hiện nay. Như vậy, đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay không chỉ có bạo lực và càng không phải chủ yếu bằng bạo lực (từ khi có chiến tranh) mà phải được sử dụng tổng hợp mềm dẻo cho phù hợp với tình hình cụ thể. Liên hệ trách nhiệm quân đội : quân đội là công cụ bạo lực thì phải tham gia vào đấu tranh giai cấp một cách tích cực, trực tiếp là nhận thức, thực hiện đầy đủ, chức năng, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho QĐ. Phê phán quan điểm sai lầm, mô hồ nhận thức phiếm diện ... - Câu 12 : Cách mạng xã hội và đặc điểm của CM xã hội A/ Cách mạng xã hội Khái niệm : CMXH là phương thức chyển hóa thay thế lẫn nhau giữa các hình thái KT-XH. Nó là sự thay đổi về chất toàn bộ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của hình thái KT- XH mà trước hết là lực lượng xã hội, QHSX và KTTT, trong đó chính quyền là vấn đè trung tâm của mọi cuộc CM. - Tính tất yếu của CMXH. + Nguyênn nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. + Nguyên nhân trực tiếp là do sự đ/kháng giữa các g/c, các LLXH có lợi ích cơ bản đối lập nhau. - Vai trò của CMXH. + CMXH làđộng lực của sự tiến bộ là đầu tầu của lịch sử. + Về kinh tế, nó xoá bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới thúc đẩy LLSX phát triển. + Về chính trị : nó trực tiếp xoá bỏ quyền thể chế chính trị xã hội cũ, xác lập sự thống nhất của quần chúng cách mạng và thể chế chính trị xã hội mới. + Về cơ cấu xã hội : có sự thay đổi căn bản, chính bản thân quần chúng CM cũng từng bước được hoàn thiện. + Về văn hoá : xoá bỏ được văn hoá, tư tưởng của XH cũ, xây dựng nền văn hoá mới, con người mới. Những vấn đề có tính quy luật của CMXH. + mỗi liên hệ giữa điều kiện KQ và nhân tố chủ quan của XHCN: điều kiện KQ là sự vận động tổng hợp của nhiều yếu tố kinh tế- xã hội mà nguyên nhân sâu xa xét đến cùng là LLSX mâu thuẫn với QHSX và đối kháng giai cấp, biểu hiện vào tình thế cách mạng, thời cơ cách mạng. Nhân tố chủ quan : bao gồm vai trò của quân chúng CM và đông đảo quần chúng nhân dân cả về tính chất giác ngộ CM, sẵn sàng hành động CM dưới sự lãnh đạo của giai cấp CM trong đó chính Đảng của giai cấp CN giữ vai trò quyết định . Thông qua chính Đảng thì mới xác định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn, nhận định được tình thế CM và làm cho nó phát triển thuận lợi. Thông qua chính Đảng, chủ động , chớp thời cơ lãnh đoạ tổ chức giành chính quyền. Điều kiện KQ và chủ quan có mỗi liên hệ biện chứng với nhau, trong đó điều kiện khách quan là các yếu tố không thể thiếu, còn nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định sự nổ ra và thắng lợi của CNXH. - CM bao lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng vì : + Vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM là lật đổ chính quyền nhà nước nên phải dùng bạo lực. + Xuất phát từ giai cấp phản cách mạng và các thế lực thù địch luôn sử dụng lực lượng phản cách mạng để chống lại quần chúng. + Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của quần chúng CM trong suốt quá trình xây dựng CM mới. Từ thực tiễn lịch sử đã chứng minh các cuộc cách mạng đều thông qua phương pháp bạo lực, phương pháp hoà bình rất hãn hữu. Chú ý : Bạo lực chỉ là công cụ, phương tiện chứ không phải là mục đích. Tính tất yếu phổ biến của bạo lực nhưng không loại trừ phương pháp hoà bình. ý nghiã : khẳng định tính tất yếu của cách mạng bạo lực trong thời đại ngày nay, sử dụng hình thức, phương pháp cách mạng phù hợp với diều kiện hoàn cảnh cụ thể, có thái độ đúng, có cơ sở khoa học để phê phán những quan điểm sai trái, muốn phủ định học thuyết Mác về vấn đè bạo lực cách mạng. B/ Đặc điểm của cách mạng xã hội - Cách mạng vô sản là bước phát triển tất yếu đưa xã hội loài người từ xã hội có giai cấp lên xã không không còn giai cấp- xã hội CSCN. Nó khác với tất cả các cuộc CM trước bởi mục tiêu,. tính chất của CM. - Cách mạng vô sản có đặc điểm sau : + Các cuộc CM trước kia chỉ thay thế hình thức bóc lột sang hình thức bóc lột khác. + Còn CM VS là cuộc CM sâu sắc nhất, triệt để nhất,vĩ đại nhất. Nó xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ cả nguồn gốc sinh ra g/c giải phóng triệt để cho quần chúng lao động biểu hiện: họ từ người làm thuê sang người làm chủ xã hội). đó là sự chuỷên biễn vĩ đại nhất, sự phát triển của xã hội loài người. - Việc giành chính quyền là bước quyết định trước tiên cho sự thắng lợi của CMXH mới. Từ đó đến CNCS còn phải trải qua một thời kỳ lâu dài. Nó phải cải tạo xã hội và xây dựng CNXH trên mọi lĩnh vực của đời sống XH. Nhiệm vụ đó vô cùng mới mẻ, phức tạp trên quy mô rộng lớn nhằm xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn hoá mới và con người mới XHCN. CM XHCH, g/c vô sản có khả năng và cần phải thực hiện sự đoàn kết lâu dài với quần chúng lao động nhằm cải tạo, tổ chức giáo dục, phát huy tài năng và vị trí sáng tạo của họ để cùng xây dựng XH mới vì lợi ích của g/c vô sản thống nhất với lợi ích của nhân nhân lao động. Còn các cuộc cấch mạng trước kia giai cấp lãnh đạo cách mạng không thể đoàn kết lâu dài với quần chúng LĐ, vì lợi ích căn bản của họ là đối lập nhau. Giai cấp vô sản chỉ được giải phóng khi tất cả những người lao động được giải phóng và tất cả những người lao động cũng chỉđược giải phóng triệt để khi đi theo con đường của g/c vô sản lãnh đạo làm CM XHCN, giành thắng lợi. - Cuộc CM XHCN là cuộc cách mạng mang tính tự giác cao nhất. Việc giành chính quyền cũng như toàn bộ quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, XHCN chỉ có thể là sản phẩm hoạt động tự giác của hành triệu quần chúng. Đáp ứng yêu cầu khách quan ấy, CM XHCN chỉ có thể tiến hành khi có sự lãnh dạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của g/c công nhân, được vũ trang bằng lý luận Mác- LN. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho hoạt động của cách mạng quần chúng phù hợp với quy luật khách quan để đưa sự nghiệp CM lên toàn thắng. ý nghĩa thực tiễn : - Ta thấy tính ưu việt của cách mạng vô sản từ đó xây dựng niền tin vào sự nghiệp CM nước ta hiện nay. - Trách nhiệm của bản thân Câu 13 : Nhà nước và đặc điểm của nhà nước XHCN A. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước là vấn đề lý luận phức tạp, nó động chạm tới lịch sử, giai cấp một cách sống còn. Nhà ước là một thành tốcơ bản của hệ thống chính trị cho nên việc nghiên cứu nguồn gốc bản chất của nhà nước trên lập trường CN Mác- LN sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp bách của việc tăng cường nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị của nhà nước ta hiện nay. Nguồn gốc của nhà nước theo quan điểm của CNDVLS thì nguồn gốc sâu xa xét đến cùng là do sự chiếm hữu tư nhân về TLSX. Còn nguồn gốc trực tiếp dẫn đến xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn g/c không thể điều hoà được lịch sử đã chứng minh điều đó. Trong chế độ CSNT thì chưa có NN, chỉ đến khi nền sản xuất XH phát triển đến một chế độ nhất định, chế độ phân chia g/c thì NN mới ra đời. NN xuất hiện đầu tiên trong LS là NN chiến hữu nô lệ, tiếp đến là NN phong kiến, NN TB, NN XHCN. Qua nghiên cứu nguồn gốc của NN ta thấy : NN là một hiện tượng LS , nó chỉ tồn tại trong điều kiện lịch sử nhất định gắn liền với chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Vai trò của nhà nước sẽ mất đi, thì chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX sẽ mất đi. Bản chất của nhà nước : Theo quan điểm của CNDBLS trái hẳn với quan điểm của chủ nghĩa bóc lột của g/c TS. CN M-LN khẳng định : b/c của nhà nước bao giờ cũng mang tính chất sâu sắc. Bản chất này thể hiện ở chỗ : Nhà nứôc là 1 tổ chức quyền lực chính trị của giai câp thống trị về kinh tế dùng để làm công cụ thống trị xã hội. Như vậy : Nhà nước là nhà nước của giai cấp đang thống trị xã hội về chính trị và tư tưởng. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước mà hợp pháp hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí chung buộc các giai cấp khác phải tuân theo nhằm đảm bảo lợi ích của g/cấp thống trị. Như vậy : Qua nghiên cứu bản chất của nhà nước ta thấy được bản chất của nhà nước mang tính giai cấp sâu sắc vì không mơ hồ về bản chất của NN và kiên quyết đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái cho rằng : NN tồn tại vĩnh viễn hoặc NN phi giai cấp. Quán triệt vận dụng lý luận CN M- LN về NN trong NQ đại hội Đảng IX của Đảng ta nhất quán với quan điểm của đại hội 7, 8 và khẳng định : Cải cách tổ chức hoạt động của NN gắn liền với xây dựng chỉnh đốn Đảng đối mới ND, phương pháp lãnh đạo của Đang đối với NN đó là : - Xây dựng NN pháp quyền XHCN, NN của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN cải cách thể ché và phương thức hạot động của NN. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, KLtăng cường pháp chế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, có năng lực, đấu tranh chống tham nhũng. B- Đặc điểm của NN XHCN Nhà nước ta là một thành tố quan trọng của hệ thống chính trị xã hội với 2 đặc trưng cơ bản đó là sự quản lý dân cư trên 1 lãnh thổ nhất định, tại diện chủ quyền quốc gia và thiết lập quyền lực bằng luật pháp. Hình thức của NN biểu hiện rất phong phú nhưng bất cứ NN nào cũng phải thực hiện chức năng xã hội và chức năng chính trị của giai cấp. Với tư cách là một kiểu nhà nước, nhà nước CCVS cũng mang đầy những đặc trưng và chức năng cơ bản của 1 NN. Song với tư cách là 1 NN, đặc biệt là NN chuyên chính vô sản lại có những đặc thù. Một là : Nhà nước chuyên chính vô sản là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Nghĩa là : Nó không phải là nhà nước của riêng giai cấp vô sản mà là nhà nước của ND lao động, do ND lao động bầu ra, thực hiện quyền lực của ND lao động và vì lợi ích của tất cả những người lao động. Nhà nước ấy có sự thống nhất hữu cơ giữa tính giai cấp và tính nhân dân bởi vì cơ sở KQ cho thấy sự thống nhất ấy là chế độ công hữu về TLSX, nền tảng xã hội cho sự thống nhất ấy là liên minh công nông luôn được củng cố do lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dan lao động thống nhất. Chính vì thế : NN vô sản, xét về thực chất đó là nền dân chủ vô sản, một nền dân chủ cao nhất, rộng rãi nhất, triệt để nhất trong lịch sử, là tổ chức để nhân dân lao động thực hiện quỳen lực của mình. Đó là 1 NN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, 1 nền dân chủ có sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình tăng cường tính giai cấp của nó. Xét về thực chất là quá trình từng bước chuyển giao cho nhân dân lao động. Do đó NN vô sản là một nhà nước duy nhất có khả năng tự tiêu vong trong quá trình phát triển. Hai là : NN vô sản là nhà nứơc kết hợp hài hoà giữ 2 chức năng trấn áp và xây dựng trong đó tính chất xây dựng là chủ yếu. Cũng như các NN khác, NN vô sản có chắc năng, NN vô sản sử dụng bạo lực không phải bắt nguồn từ bản chất của nó mà ra vì : + Để chống lại kẻ thù trong và ngoài nước. + Sự tất yếu cưỡng bức lao động đối vợi bọn phá hoại, đầu cơ, thoái hoá, các tệ nạn xã hội khác. + Vì chức năng này có quan hệ biện chứng với chắc năng xây dựng (không bảo vệ thì không xây dựng được và ngược lại). Nhưng chức năng cơ bản không phải là bạo lực mà là tổ chức xây dựng vì : + Do mục tiêu, quy mô, NN cách mạng vô sản quy định + Đây là chức năng mới mẻ khó khăn cần phải tập trung. + Có xây dựng mới tạo điều kiện để trấn áp, bảo vệ CNXH. Ba là : NN vô sản là NN có sự thống nhất giữa tính dân tộc và tính quốc tế vì : - Xuất phát từ bản chất giai cấp lãnh đao NN vô sản đó là giai cấp – 1 giai cấp muốn giải phóng g/c thì trước hết phải hoàn thành xứ mệnh lịch sử trên địa bàn dân tộc. - Lợi ích dân tộc do g/c vô sản đại diện không mâu thuẫn với n/ v , mục tiêu q tế của nó. - Do Qđịnh P/luật phát triển không đều nên g/c VS mỗi nước ủng hộ g/c VS ở các nước khác là 1 tất yếu. Điêu đó được thể hiện : + Trước hết : NN VS là đại biểu chân chính cho lợi ích dân tộc. + Kết hợp lợi ích g/c với lợi ích dân tộc, lợi ích dân tộc với lợi ích toàn nhân loại. + Luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và phát triển đấu tranh CM của g/c công nhân quốc tế. + Luôn chống chủ nghĩa sô vanh cũng như các dân tộc hẹp hòi. Như vậy : NN kiểu mới khác với NN bóc lột. Vì thế : Việc củng cố tăng cường NN vô sản không những là 1 N/v mang tính cấp bách mà còn lâu dài. * Vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng công sản nhà nước ta là vì : - Xuất phát từ vai trò của NN - Thực trạng yếu kém của NN Nội dung là : giải quyết tốt mỗi quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, phát huy hiệu quả quản lý NN. Trong giai đoạn hiện nay, để củng cố tăng cường NN Đảng xác định phải phân định rõ chức năng, biện pháp, luật pháp và tư pháp. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ Đảng lãh đạo NN bằng đường lối, không làm thay, phải đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức NN : ta thấy những năm qua đã có nhiều tiến bộ ... xã hội kỷ cương, kinh tế phát triển Câu 14/1: Quan điẻm của triết học ML Nin về con người - Quan điểm trước Mác : + Quan điểm dân tộc chủ quyền : con người do chúa sinh ra. Hêghen quan niệm : con người là sản phẩm của ý niệm tuyệt đối. Bản chất của con người là lý tính. - Quan điểm triết học của Mác- Lê Nin + Khái quát về con người : con người là sinh vật có tính loài, là bộ phận của giới tự nhiên, con người là sản phẩm của hoàn cảnh và chính là chủ thể của hoàn cảnh. Và đã phân biệt cá thể con người, có liên quan không đồng nhất (con người chưa có nhân cách) : nhân cách có quan hệ biện chứng không đồng nhất, chỉ có con người về mặt xã hội- sự hoàn thiện của nhân cách là thước đo của sự phát triển cá nhân. + Con người khác với con vật ở chỗ : trong mỗi quan hệ với tự nhiên ( với tư cách là chủ thể để cải biến với tự nhiện nhằm tạo ra của c ải, sự cần thiết cho sự sinh tồn của mình). Con người khác với con vật : trong quan hệ xã hội- con vật sống theo hình thức quần thể bầu đàn, cạnh tranh sinh tồn, nảy sinh những những nhu cầu tương giao với đồng loại. Còn đối với con người, nền tảng của sự QHSX vật chất, quan hệ con người vưói chính bản thân mình. Con người có nhu cầu tự biểu hiện mình. + Quan hệ về mặt sinh học và sinh vật của con người : * Về mặt sinh học: là toàn bộ q/trình sinh vật diễn ra trong con người và cả về cấu tạo và giải phẫu của nó. * Mặt xã hội : các phẩm chất xã hội của con người được hình thành do các quan hệ xã hội qua các hoạt động thực tiẽn của con người. * Qhệ giữa hai mặt trong thể thống nhất không tách rời giữa 2 mặt sinh vật và mặt xã hội. Mặt sinh vật là tiền đề, điều kiện của mặt xã hội, mặt xã hội có thể điều tiết mặt sinh vật ở những mức độ nhất định và là mặt chủ yếu quy định bản chất con người. + Bản chất con người: trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà mỗi quan hệ xã hội. + B/chất con người được bộc lộ ra trên hiện thực không phải là cái chung chung trừu tượng, phi thực tiễn. * Bản chất con người được bộc lộ ra thông qua các quan hệ xã hội tuy nhjiên không phải là sự công lại giản đơn của QHXH, mà là sự tác động qua lại của các QHXH trong đó mỗi quan hệ co vị trí riêng của nó. * Trong các quan hệ xã hội của con người thì quan hệ nền tẳng xét đến cùng chi phối các quan hệ khác, đó là quan hệ về mặt kinh tế (là quan hệ trong quá trình sản xuất vật chất) : các quan hệ khác có vai trò không thể thay thế được : chính trị, đạo đức, lối sống. Các quan hệ xã hội được xem xét cả mặt không gian và thời gian cả chiều dọc, chiều ngang của lịch sử. Các QHXH phải được xem xét trong mỗi quan hệ giữa con người với tự nhiên, xem con người đối xử với tự nhiên như thế nào. Bản chất con người được thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn va việc hoàn thiện bản chất của con người là 1 quá trình gắn liền với điều kiện cụ thể. Chú ý : bản chất con người là các sâu sắc chi phối con người nhưng nó không phải là cái duy nhất, Bản chất con người không chỉ thể hiện cái bản chất giai cấp mà còn biểu hiện tính nhân loại, tính dân tộc, trong mỗi con người. Câu 14/2: Vai trò quân chúng nhân dân trong LS. CN Mác- LN khẳng định : lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử là quần chúng nhân dân chứ không phải là cá nhân ưu tú, những vĩ nhân. Bởi vì : - Những vĩ nhân, lãnh tụ – người lãnh đạo quần chúng nhân dân trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử không phải là những con người “Siêu nhân” đứng bên ngoài hay bên trên quần chúng nhân dân. Chính họ là những sản phẩm của phong trào quần chúng, là con đẻ của quần chúng, là người đại diện cho lợi ích, ý chí của quần chúng, được quần chúng tín nhiệm suy tôn lên vị trí đúng đầu lãnh đạo quần chúng. Những tư tưởng của lãnh tụ đưa ra để lãnh đạo quần chúng, không bao giờ thuần tuý là tư tưởng của cá nhân mà là sự phản ánh tư tưởng, trí tuệ chung của xã hội, những nguyện vọng, nhu cầu và ý trí của quần chúng nhân dân trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Chỉ những tư tưởng như thế mới có vai trò chỉ đạo (chứ không phải áp đặt, ép buộc) quần chúng nhân dân trong hoạt động của họ, và do đó mơi có thể làm biến đổi xã hội được. Tư tưởng (dù là tư tưởng lớn) tự nó cũng không thể tạo lên sự biến đổi xã hội được. Tư tưởng chỉ có giá trị đối với lịch sử khi nó thâm nhập vào quần chúng trở thành niêm tin, ý chí thôi thúc quần chúng hành động và thông qua đó làm biến đổi xã hội, đưa lịch sử tiến lên. Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất là nhân tố to lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội mà đó chính là hoạt động của quần chúng nhân dân của những người lao động trong mọi chế độ,mọi thời đại khác nhau. Mọi sự biến đổi của lịch sử trên mọi mặt của đời sống xã hội suy đến cùng là di sự vận động cua LLSX xã hội quy định mà chính quần chúng nhân dân, những người lao động bao giờ cũng là lực lượng sản xuất hàng đầu cơ bản của xã hội. Quần chúng nhân dân là lực lượng tham gia chủ yếu và là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội chính là ngày hội của quần chúng nhân dân- những người bị áp bức, bóc lột trong các xã hội phân chia giai cấp. Trong thời kỳ CM, quần chúng nhân dân là người sáng tạo nhất cho một trật tự xã hội mới. Trong những thời kỳ như thế thì nhân dân có thể làm được nhữtg kỳ công vĩ đại “ 1 ngày bằng hai mươi năm”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định : “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Mọi giá trị văn hoá tinh thần của xã hội đều bắt nguồn từ đời sống tinh thần và hoạt động sáng tại của quần chúng nhân dân kể cả trong những xã hội có sự phân chia thành lao động trí óc và lao động chân tay, có sự tách rời giữa sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần . Nếu xét theo bản chất, theo nội dung bên trong chứ không phải xét ở hiện tượng, hình thức bên ngoài, thì chính quần chúng nhân dân là người đã tại ra một cách trực tiếp hay giám tiếp những sản phẩm văn hoá, những giá trị tinh thần cho xã hội. Như vậy : Xét trên mọi mặt, mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống XH thì quần chúng nhân dân bao giờ cũng là người quyết định LS, là người sáng tạo ra lịch sử. Song, việc thực hiện vai trò của quần chúng nhân dân đến mức nào, phạm vi nào, tính chất ra sao còn tùy thuộc vào từng phương thức sản xuất, từng chế độ XH và tuỳ thuộc vào trình độ tri thức, tính tổ chức v à ý thức giác ngộ của quần chúng. Bởi vậy trong lịch sử phát triển của nhân loại, vai trò của quần chúng ngày càng tăng cùng với sự phát triển của xã hội. Trong xã hội XHCN vai trò của quần chúng nhân dân có sự thay đổi về chất. Lần đầu tiên trong lịch sử , quần chúng nhân dân thực sự là người làm chủ mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định mọi sự biến đổi của xã hội. CNXH mà tất cả đều là của dân, do dân và vì dân. Câu 15/1: ý thức xã hội và đặc điểm ý thức XHCN. A.Ý thức xã hội: Là sự phản ánh của tồn tại xã hội (TTXH) trong những giai đoạn phát triển khác nhau bao gồm tình cảm, tập quán, quan điểm, tư tưởng, lí luận vv *Cấu trúc và MQH của các yếu tố tạo thành YTXH. YTXH gồm: ý thức sinh hoạt đời thường và ý thức lí luận. Tâm lí XH và hệ tư tưởng ý thức sinh hoạt đời thường nó bao hàm ND rộng lớn của cuộc sống, nó chưa có tính hệ thống, tính hợp lí, tính KH, nó có tính đầy đủ và toàn vẹn của cảm giác cuộc sống. Nó gắn với cuộc sống hiện thực, trực tiếp với đời sống phản ánh đầy đủ tất cả chi tiết đời sống Vì vậy: kinh nghiệm của ý thức đời thường là kho tàng cho KH. Cụ thể như triết học, nghệ thuật. ý thức đời thường có sự biến đổi vè chất cùng với sự phát triển của lịch sử, thống nhất thành một hệ thống một cách hợp lí, thành chỉnh thể trong những khoa học cụ thể, trong nhệ thuật, triết học, trong các học thuyết về chính trị- xã hội, về đạo đức. Đặc đIểm nổi bật của ý thức lí luận XH là tính hệ thống, tính hợp lí, tính hiểu biết những mối liên hệ bản chất tất yếu các hiện tượng xã hội và tính phản ánh trừu tượng kháI quát các phạm trù. Như vậy: ý thức sinh hoạt đời thường là cơ sở, là kho tàng cho ý thức lí luận, ý thức lí luận sâu sắc càng có đIều kiện phản ánh ý thức đời thường đầy đủ, chính xác hơn. Tâm lí xã hội: Tâm lí XH là bộ phận ở cáp độ ý thức sinh hoạt đời thường, trong đó xuất hiện những quan niệm và sự đánh giá đa dạng các hiện tượng XH, những thị hiếu và tư tưởng thẩm mỹ, những phong tục và truyền thống, những thiên hướng và hứng thú, những hình ảnh mơ ước của lương tri. Đặc tâm lí XH là phản ánh trực tiếp đIều kiện sống hàng ngày, phản ánh về mặt TTXH, không có khả năng vạch ra các MQH vật chất XH. Những N/nhân sâu sa sản sinh ra các MQH đó và khuynh hướng biến đổi của chúng. Những Q/niệm của con người ở trình độ tâm lí có mang T/chất kinh nghiệm chưa được thể hiện về mặt lí luận. * Hệ tư tưởng là một bộ phận ở cấp độ ý thức lí luận. Trong đó bao gồm sự đánh giá một cách có hệ về thống hiện thực XH trên lập trường quan đIểm của giai cấp, một Đảng nhất định, nêu ra nhiệm vụ và mục đích chính trị- xã hội xây dựng hệ thống những quan đIểm, uy quyền của giai cấp, của Đảng pháI đó. So với tâm lí XH thì hệ tư tưởng phản ánh sâu sắc hơn về đIều kiện sinh hoạt vật chất của XH. Tâm lí XH phản ánh trực tiếp, tự phát trong quá trình hoạt động hàng ngày thì hệ tư tưởng là sự nhận thức lí luận về tồn tại XH, dựa trên cơ sở kháI quát những kinh nghiệm XH đã được tích lũy của nghững giai cấp, những tập đoàn XH nhất định. B/ Đặc điểm Y/thức XHCN - Y/thức XHCN là hệ thống quan điểm tư tưởng và tâm trạng tình cản truyền thống của cộng đồng XH phản ánh tồn tại XH - XHCN mà chủ yếu là phản ánh phương thức XHCN trực tiếp là QHSX XHCN. - Đặc điểm hình thành P/triển của Y/thức XHCN. + Tiến hành Cm Ctrị thiết lập CCVS là điều kiện cơ bản đầu tiên cho sự hình thành P/triển Y/thức XHCN. + Nhân tố xét đến cùng quyết định việc xác lập một cách phổ biến vững chắc Y/thức XHCN là phải cải taọ xoá bỏ triệt để những quan hệ K/tế XH cũ, XD thành công phương thức SX XHCN. +Y/thức XHCN không hình thành tự phát mà là K/quả của quá trình GD tư tưởng và đấu tranh tư tưởng khó khăn quyết liệt giữa tư tưởng XHCN và T/tưởng thù địch sai trái. +Y/thức XHCN trong quá trình P/triển của nó có sự kế thừa những tư tưởng văn hoá tốt đẹp cuả dân tộc và của loai người. + Trong quá trình P/triển của Y/thức. XHCN các hình thái của nó không ngừng phát huy tác dụng và có sự xâm nhập hài hoad bổ sung làm phong phú cho nhau (trừ ý thức tôn giáo sẽ được khắc phục dần trong quá trình xây dựng Xh mới). *Y/thức XH trong thời kỳ quá độ lên CHXN. (Có hai bộ phận cơ bản) + Bộ phận chủ đạo là Y/thức XHCN mà nền tảng là CNMLN cùng các quan điểm tư tưởng CM khoa học. + Bộ Y/thức XH phi XHCN gồm tư tưởng của G/cấp thống trị cũ tư tưởng lạc hậu, tiêu cực còn tồn tại giai dẳng và những tư tưởng sai trái đang nảy sinh từ mặt trái của tồn tại XH + Y/thức Xh trong thời kỳ quá độ biểu hiện cụ thể về tính chất nội dung hình thức khác nhau trong nhưngx điều kiện khác nhau của từng nước Câu 15/2: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. Quan niệm DVLS của chủ nghĩa M - Lnin về lịch sử Xh khẳng định vai trò quyết định của tồn tại XH đối với Y/thức X, Y/thức Xh là sự phản ánh tồn tại XH, phụ thuộc vào tồn tại XH. Chủ nghĩa DVLS không xem Y/thức XH như một yếu tố thụ động, trái lại luôn nhấn mạnh tính tích cực của Y/thức XH đối với đời sống K/tế XH. Nhấn mạnh tính độc lập của Y/thức XH trong mối quan hệ với tồn tại XH. Tính độc lập tương đối của Y/thức Xh biểu hiện trên các nội dung sau: 1- Y/thức XH thường lạc hậu so với tồn tại XH Khi lịch ssử đã sang trang, XH cũ mất đi nhưng ý thức do XH đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính Đ/lập tương đối này biểu hiện rõ nét trong lĩnh vực T/lý XH (Tập quán, thói quen, truyền thống ..) Lê nin cho rằng sức mạnh tập quán được tạo ra qua nhiều thế kỷ là sức mạnh ghê gớm nhất. (Trong điều kiện CNXH nhiều hiện tượng có nguồn gốc sâu xa từ XH cũ nhưng vẫn tồn tại trong XH mới như lối sống ăn bám, lười LĐ, quan liêu, tham nhũng ...vv) Nguyên nhân Y/thức XH lạc hậu hơn tồn tại XH là: - Sự biến đổi của tồn tại Xh do tác động từ hoạt động T/tiễn của C/người thường diễn ra nhanh, mà Y/thức Xh không phản ánh kịp. Mặt khác Y/thức là cái phản ánh nên nó phải biến đổi sau tồn tại XH. - Sức mạnh thói quen, tập quán, cũng như do tính bảo thủ củ một số hình thái Y/thức XH. -YTXH luôn gắn với lợi ích của một nhóm người, G/cấp nhất định trong XH. Vì vậy nó luôn được những lực lượng phản tiến bộ này lưu giữ, truyền bá ... Vì vậy: Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn phảI kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Kho tién hành đấu tranh phảI kiên trì, không nôn nóng chủ quan. ậ nước ta hiện nay, chúng ta tiến hành đổi mới một cách toàn diện, chính vì thế đòi hỏi đội ngũ cán bộ Đảng viên phảI tuyên truyền và giúp đỡ quần chúng nhân dân lao động, khắc phục những phong tục tạp quán do chế độ cũ để lại. Mặt khác phảI kiên quyết đấu tranh với những tư tưởng phản động của các thế lực thù địch trong và ngoàI nước 2- Y/thức có thể vượt trước tồn tại XH Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của C/người đặc biệt là những tư tưởng khoa học có thể vượt trước, nó có thể dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động T/tiễn của C/người. Ví dụ: ĐIển hình của tính tiên phong ý thức xã là lí luận CNMLN, tư tưởng khoa học tiên tiến nhất. Từ đó trong hoạt động thực tiễn đánh giá cao vai trò của tính vượt nhưng chúng ta không được cường đIệu một chiều những dự báo khoa học, nó là cơ sở khoa học của việc thường xuyên tăng cường châm lo bồi dưỡng trình độ mọi mặt cho cán bộ, chiến sĩ, đặc biệt là bồi dưỡng kiến thức khoa học, phơng pháp tư duy khoa học, trên cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của CNMLN. 3- Y/thức XH có tính kế thừa trong quá trình P/triển Trong lịch sử đời sống tinh thần của XH cho thấy những quan điểm lý luận của mỗi thời đại luôn kế thừa những thành tựu lý luận của thời đại trước. Chủ nghĩa Mác kế thừa và phát triển tinh hoa của loài người mà trực tiếp là nền triết học cổ đIển Đức, K/tế chính trị cổ điển Anh, chủ nghĩa XH không tưởng Pháp. Do có tính kế thừa nên không thể một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào sự tồn tại hiện có mà không chú ý đến giai đoạn P/triển trước. Trong Xh có G/cấp, tính kế thừa của Y/thức XH gắn với tính chất G/cấp đó. những G/cấp khác nhau kế thừa những nội dung khác nhau của các thời đại trước. Các G/cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến bộ của XH cũ để lại. Ngược lại các G/cấp lỗi thời và các nhà tư tưởng của nó thì tiếp thu khôi phục những tư tưởng, những lý thuyết XH phản tiến bộ của những thời kỳ lịch sử trước. Vì vậy khi tiến hành cuộc Đ/tranh G/c trên lĩnh vực Y/thức thì không những phải vạch ra những tính chất phản khoa học, phản tiến bộ của những trào lưu tư tưởng phản động trong điều kiện hiện tại mà phải chỉ ra nguồn gốc lý luận của chúng trong LS. Đối với Đảng ta, trong thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn nắm vững bản chất cách mạng, khoa học của lí luận CNMLN, kế thừa di sản quí báu tư tưởng HCM và các ĐCS khác Đối với QĐ ta, trong xây dưng chính trị tinh thần cần phải kế thừa những tư tưởng tích cực, biết phe phán, bác bỏ những tư tưởng sai lầm. Chống quan đIểm phủ định sạch trơn. 4- Sự tác động qua lại giữa các hình thái Y/thức XH Trong sự P/triển của các hình thái Y/thức XH luôn tác động qua lại với nhau biểu hiện tính độc lập tương đối của chúng. Đây là quy luật P/triển của Y/thức XH. Sự tác tộng qua lại đó làm cho mỗi hình thái Y/thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách phù hợp với tồn tại Xh hay bằng các điều kiện V/chất. Thông qua ở mỗi thời đại tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của những hình thái Y/thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái Y/thức khác. Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái Y/thức Xh thì Y/thức chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng, nó định hướng P/triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái Y/thức khác. Trong xây dựng ý thức xã hội, phảI xây dựng toàn diện, coi trọng xây dựng ý thức chính trị, ý thức pháp quyền. Đối với QĐ, trong tình hình hiện nay, phảI quán triệt nguyên tắc xây dựng QĐ vững mạnh về chính trị tư tưởng làm nền móng để xây dựng QĐ về mọi mặt, đồng thời phảI chú trọng xây dựng đạo đức lối sống trong sạch, lành mạnh có văn hóa cho toàn thể cán bộ, chiến sĩ trong QĐND Việt Nam. 5- Y/thức Xh tác động trở lại với tồn tại XH Lý do: ý thức Xh phản ánh TTXH một cách tích cực, chủ động sáng tạo nhằm chỉ đạo hoạt động T/tiễn để cải tạo TTXH theo những mục đích nhất định. ý thức XH mặc dù do tồn tại Xh quyết định nhưng nó có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại tồn tại XH. Sự tác động trở lại đó là biểu hiện tập trung nhất về tính độc lập tương đối của ý thức Xh so vơí tồn tại XH.Chiều hướng tác động trở lại có 2 chiều hướng cơ bản: - Khi ý thức XH phản ánh đúng đắn tồn tại Xh, vạch ra được bản chất, quy luật, khuynh hướng vận động P/triển của ý thức Xh thì sẽ thúc đẩy sự P/triển của tồn tại XH. - Ngược lại khi phản ảnh sai lầm thì ý thức Xh kìm hãm sự P/triển của tồn tại XH. Sự kìm hãm đó chỉ có giới hạn nhất định vì xét đến cùng thì tồn tại Xh vẫn quyết định ý thức XH. Những yếu tố chủ yếu quyết định sự tác động trở lại của ý thức XH đối với tồn tại XH. + Tính chất các mối quan hệ K/tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh. + Vai trò lịch sử của G/cấp mang ngọn cờ tư tưởng. + Mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với hiện thực K/quan, nhu cầu P/triển XH. + Vào mức độ truyền bá và xâm nhập của tư tưởng vào trong quần chúng cả bề rộng và chiều sâu. ý nghĩa PP luận: - Việc vận dụng P/triển CN Mác - LN - TT HCM đường lối lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới. - Vận dụng XD nền Vhoá tiên tiến đạm đà bản sắc VH dân tộc. - Công tác tư tưởng trong lực lượng vũ trang. Kết hợp chặt chẽ xây và chống, trong đó xây là chủ yếu. - GD quan điểm kế thừa một cách đúng đắn, chống kế thừa nguyên vẹn hoặc phủ định sạch trơn tư tưởng của quá khứ. - Thường xuyên làm tốt công tác tư tưởng lý luận, đấu tranh chống các quan điểm sai trái.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctriet_hoc_012.doc