Nhận xét:bánh sửdụng bột mì 11 có màu vàng nhạt và bên trong bánh mềm hơn
bánh sửdụng bột mì số8.
Giải thích:bánh khi sửdụng bột mì số11 bên trong bịmềm do bột mì số11 có hàm
lượng gluten cao hơn bột mì số8 nên khung gluten của bột mì số11 tốt hơn, khảnăng giữ
khí tốt hơn. Do đó khi nướng khí còn giữlại trong bánh, làm cho bánh bịmềm, có màu vàng
nhạt trong khi đó bánh sửdụng bột mì số8 do lượng khí đã thoát ra gần hết nên có cấu trúc
cứng giòn, bềmặt có màu vàng đặc trưng.
42 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5627 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất đường bánh kẹo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
er. Cấu trúc cơ bản: mạng protein liên tục bao bọc quanh các hạt tinh bột
và chất béo.
Tạo hình: cán và cắt.
Cấu trúc sản phẩm: giòn, cứng.
Biscuit mềm
Đặc điểm nguyên liệu: hàm lượng đường và chất béo cao hơn biscuit cứng.
Đặc điểm bột nhào: sự tạo khung gluten bị hạn chế do hàm lượng đường và chất béo
cao (short dough): bột rất ít dai và đàn hồi. Cấu trúc cơ bản gồm hỗn hợp tinh bột, protein và
đường, chất béo dạng hạt lớn để gắng các hạt tinh bột với nhau, xen vào đó là các bọt khí.
Tạo hình: Đúc
Cấu trúc sản phẩm: giòn, xốp.
1.3. Đặc tính
Biscuit chiếm một lượng lớn trong các sản phẩm bánh nướng được làm từ bột mỳ, là
loại bánh ngọt không lên men, bánh giòn và khô vì chúng có hàm lượng nước thấp, là loại
thực phẩm lý tưởng để dự trữ, có hình dạng nhỏ, dày và bề mặt láng mướt. Nó mang nhiều ý
nghĩa văn hóa. Ở Mỹ, biscuit là loại bánh nướng mềm, dày hoặc là bánh cuộn nhỏ tương tự
như là bánh nướng xốp. Ở Anh, biscuit tương đương như là bánh cookie và cracker ở Mỹ.
1.4. Giá trị dinh dưỡng
Vai trò và ảnh hưởng của dinh dưỡng thực phẩm đến sức khỏe con người đã trở thành
một chủ đề được quan tâm cực kì ít nhất là ở các nước phát triển.
Ngày nay, nguyên liệu dùng sản xuất bánh rất phong phú và bánh là một mặt hàng có
giá trị cao về mặt dinh dưỡng và cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể vì trong bánh có
chứa đầy đủ các thành phần gluxit, protit, lipit và có thể được bổ sung thêm vitamin, chất
khoáng trong đó gluxit chiếm một phần lớn trọng lượng của bánh. Ví dụ như dùng 100g
bánh quy có thể cung cấp cho cơ thể 387kcal.
1.5. Giá trị sử dụng
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 5
Bánh rất thuận tiện trong việc sử dụng. Bánh là một loại thực phẩm ăn liền có giá trị
dinh dưỡng cao và ngon miệng. Nó rất thích hợp với các buổi liên hoan, picnic…
Bánh ngày nay, được sử dụng như một loại thức ăn cơ bản trong các bữa ăn, bánh
được xem như một thực phẩm tăng cường dinh dưỡng và đặc biệt bánh còn được dùng làm
quà biếu vào những dịp Lễ, Tết.
1.6. Sản phẩm trên thị trường
Những năm gần đây, ngành bánh Việt Nam phát triển
rực rỡ, không chỉ nhiều về số lượng mà còn phong phú về
mẫu mã, giá thành cũng như chất lượng.
• Bánh quy sữa Goodies của công ty cổ phần Bibica
Thành phần: Thành phần: Bột mì, đường, chất béo
thực vật, mạch nha, 6,5% sữa bột, trứng, muối, vani, chất
tạo xốp (500ii, 503ii), hương (bơ, sữa) tổng hợp, Beta-caroten.
Giá trị dinh dưỡng trên 100g:
Năng lượng 450 kcal, Carbohydrate 72g, Chất béo 16g, Protein 6g
• Một số sản phẩm biscuit của công ty cổ phần Kinh Đô
• Một số sản phẩm biscuit của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 6
2. Tổng quan về nguyên liệu
2.1. Bột mỳ
Bột mì được chế tạo từ hạt lúa mì thuộc họ hòa thảo bằng phương pháp nghiền. Lúa
mì có hai loại là lúa mì đen và lúa mì trắng. Do đó, người ta cũng chia bột mì thành 2 loại:
Bột mì đen: Chế biến từ hạt lúa mì đen.
Bột mì trắng: Chế biến từ hạt lúa mì trắng.Tùy theo chất lượng bột ta chia ra làm các
loại bột: thượng hạng, loại I, loại II, loại II, nghiền lẫn.
Tùy thuộc vào giống lúa mì để sản xuất bột mì và bột mì có thành phần hóa học khác
nhau. Nhưng nhìn chung, bột mì có các thành phần cơ bản như sau :
Chất vô cơ: chiếm từ 15-17%, chủ yếu là nước và muối khoáng
Chất hữu cơ: chiếm từ 83-87% gồm glucid, lipid, protid, vitamin, sắc tố, enzyme…..
Có 2 phương pháp sản xuất bột:
+ Phương pháp nghiền thô: Nghiền không phân loại, chỉ thu được một loại bột.
+ Phương pháp nghiền tinh: Nghiền phân loại, thu được nhiều loại bột.
Thành phần hóa học của bột mỳ
Thành phần hóa học trung bình tính bằng % chất khô
Loại và
hạng bột Pentozan Tinh bột protit Chất béo
Đường
chung
Xenluloza Tro
Bột mỳ trắng
Thượng 1,95 79,0 12,0 0,8 1,8 0,1 0,55
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 7
hạng
Hạng I 2,5 77,5 14,0 1,5 2,0 0,3 0,75
Hạng II 3,5 71,0 14,5 1,9 2,8 0,8 1,25
Bột mỳ đen
Hạng A 4,5 73,5 9,0 1,1 4,7 0,4 0,75
Hạng B 6,0 67,0 10,5 1,7 5,5 1,3 1,45
Protid
Chiếm khoảng 8-25%, cấu trúc phân tử protid có ảnh hưởng tới chất lượng gluten,
Chất lượng gluten ảnh hưởng tới chất lượng của bánh. Nếu tỷ lệ mối liên kết disulfua trội
hơn nghĩa là protid có cấu trúc bậc ba và bậc bốn nhiều hơn thì gluten của bột chặt hơn, sức
căng lớn hơn, chất lượng bánh tốt hơn.
Protid của bột mì chủ yếu là dạng đơn giản: protein. Protein của bột mì gồm có 4
nhóm: Albumin, Globulin, Glutelin, Prolamin.
Albumin, Globulin chiếm khoảng 20% protein của bột mì.
Glutelin và Prolamin là 2 protein quan
trọng và chiếm khoảng 80% protein của bột mì.
Hai loại protein này là tác nhân chính tạo nên
mạng phân bố đều trong khối bột nhào khi kết
hợp với nước, mạng lưới này chính là gluten.
Khi nhào trộn bột mì với nước, protein
của bột mì tạo thành mạng phân bố đều trong
khối bột nhào, mạng lưới này vừa dai vừa đàn
hồi, có tác dụng giữ khí và làm khối bột nhào
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 8
nở. Nếu mang khối bột nhào rửa với nước, tinh bột sẽ trôi đi, phần còn lại là protein còn
được gọi là gluten.
Hàm lượng gluten ướt trong bột mỳ chiếm khoảng 15 – 35 % tùy thuộc vào hàm
lượng protein của bột mỳ.
Gluten ướt chứa tới 70% nước, 30% chất khô. Chất khô còn lại chủ yếu là protein
(chiếm 90%), glucid, lipid, khoáng và enzyme (chiếm 10%).
Chất lượng gluten được đánh giá bằng các chỉ số như: màu sắc, độ đàn hồi, độ dãn
dài. Bột có gluten chất lượng cao thì đàn hồi tốt, độ dai cao và độ dãn trung bình, bánh sẽ nở
và ngon.
Trường hợp gluten yếu nghĩa là độ dãn dài lớn, độ dai thấp, ít đàn hồi thì bột nhào sẽ
dính, bánh ít nở và bị bè ra.
Để tăng chất lượng gluten khi nhào bột có thể bổ sung các chất oxy hóa: acid
ascorbic, kali bromat, peroxit,…, ngược lại những chất khử sẽ làm giảm chất lượng gluten.
Glucid
Chủ yếu là các loại glucid không hòa tan trong nước (tinh bột, celluloza,
hemicelluloza,…) và một số ít đường(saccharoza, glucoza, fructoza, maltoza…).
Tinh bột: Là glucid quan trọng nhất, chứa trên 90% chất khô của bột. Hàm lượng tinh
bột càng lớn thì hàm lượng protein càng nhỏ và ngược lại.
Celluloza và hemicelluloza: Phụ thuộc vào hạng bột, hạng bột càng thấp thì hàm
lượng 2 loại glucid này càng cao.
Đường trong bột chiếm khoảng 0,8-1,8%, bột hạng càng thấp thì hàm lượng đường
càng cao.
Dextrin và pentozan: có ảnh hưởng xấu tới chất lượng bánh vì dextrin không hút nước
nên nhiều dextrin ruột bánh ướt và ít đàn hồi, còn pentozan dễ keo hóa làm tăng độ nhớt và
độ dính của bột nhào.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 9
Cellulose và hemicellulose: cơ thể người không tiêu hóa được nên trong bột càng ít
càng tốt, hàm lượng hai chất này trong bột mì hảo hạng và loại I ít hơn trong loại II và loại
thô.
Lipid
Chứa khoảng 0,8- 2,5% tùy loại bột.
Trong bột mì có khoảng 0,4- 0,7% photphatid, chủ yếu là Leucithin.
Leucithin là chất béo có tính háo nước và hoạt động bề mặt cao nên nhũ hóa tốt giúp
cho gluten đàn hồi tốt hơn làm tăng chất lượng bột nhào và bánh nướng.
Trong quá trình bảo quản, chất béo dễ bị phân hủy, giải phóng acid béo tự do, ảnh
hưởng tới độ acid và mùi vị bột.
Vitamin
Bột mì chứa nhiều vitamin như: B1, B6, PP…
Vitamin chứa nhiều trong lớp alơron.
Hạng bột càng cao thì vitamin càng thấp và ngược lại.
Hệ enzyme
Enzyme trong bột có đầy đủ các hệ trong hạt mì, tuy nhiên trong sản xuất cần đặc biệt
lưu ý protease và amylase.
Protease phân giải protein cấu trúc bậc ba, do đó gluten bị vụn nát làm giảm chất
lượng bột nhào. Protein bột mì có hoạt động mạnh ở 45- 47oC và pH=4,5-5,6. Khi bổ sung
chất khử thì hoạt độ của protease tăng nhưng với chất oxy hóa và muối ăn bị kìm hãm.
Tác dụng tích cực này chỉ đối với β-amylase vì nó thủy phân tinh bột thành maltose,
còn α-amylase thủy phân tinh bột thành dextrin mà dextrin thì liên kết với nước kém làm
cho ruột bánh bị ướt, do đó làm giảm chất lượng bánh.
Chỉ tiêu đánh giá bột mỳ
Chất lượng bột mì được đánh giá theo TCVN 18957–76 hoặc TCVN 1874:1995
Trong đó, bột mì được đánh giá về các chỉ tiêu sau:
Độ ẩm: thông qua phương pháp sấy.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 10
Độ mịn: thông qua việc sàng trên rây điện vận tốc 180 - 200 vòng/phút với
Kích thước rây: d = 125mm
Màu sắc, mùi vị: dùng phương pháp cảm quan.
Độ nhiễm côn trùng: sàng trên rây và quan sát.
Tạp chất sắt: dùng nam châm để tách và đánh giá.
Khối lượng, chất lượng gluten ướt: cân, kiểm tra màu, độ căng, độ đàn hồi.
Độ chua: sử dụng phương pháp trung hòa.
Hàm lượng tro: bằng cách tiến hành vô cơ hoá mẫu.
Đặc tính hút nước, độ chắc, đặc tính lưu biến của bột mì xác định theo phương
pháp đồ thị farinograph.
Các chỉ tiêu chất lượng bột mì dùng trong sản xuất bánh biscuit
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1 Màu sắc Trắng ngà hay trắng đặc trưng của bột mì tự nhiên
2 Mùi Mùi tự nhiên của bột mì, không có mùi lạ
3 Vị Không có vị chua, đắng hay vị lạ
4 Tạp chất vô cơ Không có cát sạn
5 Sâu mọt Không có
6 Độ ẩm ≤ 13%
7 Độ mịn
Còn lại trên rây 420µm
Qua rây 118µm
≤ 20%
≥ 80%
8 Gluten ướt
Hàm lượng
Cảm quan
Độ căng đứt
32 ÷ 35%
Trắng ngà, mềm mại, đàn hồi tốt
13 ÷ 16 cm
9 Hàm lượng tro 0,4 ÷ 0,75%
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 11
10 Độ chua ≤ 3,5ml NaOH/100g
11 Tạp chất Fe ≤ 30mg/kg
2.2. Đường
Trong sản xuất bánh, đường được dùng chủ yếu là đường saccaroza.
Nguồn gốc: Đường saccharose rất phổ biến trong tự nhiên, có nhiều trong mía, củ cải
đường hay trái thốt nốt, tồn tại dưới dạng tinh thể đôi khi cũng có thể tồn tại dưới dạng vô
định hình nhưng không bền.
Đường saccharose có:
Công thức phân tử: C12H22O11
Khối lượng phân tử: 324
Khối lượng riêng 1,5879g/cm3
Nhiệt độ nóng chảy 185oC
Tính chất của saccharose
Trong môi trường axit và nhiệt độ cao rất dễ bị thủy phân cho ra glucose và fructose
(tức xảy ra hiện tượng nghịch đảo đường).
Thông thường ít hút ẩm nhưng khi đun nóng ở nhiệt độ cao (khoảng 130oC) thì lại có
khả năng hút ẩm mạnh và đến 160oC thì bắt đầu cho phản ứmg caramen hóa.
Tan tốt trong nước (độ hòa tan ở 25oC là 2,04 kg/kg nước) và độ tan tăng theo nhiệt độ.
Độ ngọt trong dung dịch phụ thuộc vào sự có mặt của các chất khác và điều kiện môi
trường như độ pH, độ nhớt, và hàm lượng NaCl…
Vai trò của đường trong sản xuất bánh:
Vai trò chính của đường là tạo vị ngọt
Ngoài việc tạo vị ngọt, đường còn góp phần tạo cấu trúc, màu sắc, hương vị thơm
ngon cho sản phẩm bánh nướng.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 12
Đường làm mềm bột nhào, giúp bột mì hút nước trương nở
Đường là nguồn cung cấp nguyên liệu cho phản ứng Maillard, phản ứng Caramel.
Các chỉ tiêu chất lượng đường dùng trong sản xuất bánh biscuit
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
RE RS 1 Cảm quan
Màu sắc
Mùi
Vị
Trạng thái
Trắng sáng, vàng ánh
Mùi đường đặc trưng, không có mùi lạ
Ngọt thanh, không lẫn vị khác
Tinh thể rời khô, tương đối mềm
2 Hàm lương đường saccharose (%) 99,8 99,62
3 Độ ẩm (%) 0,05 0,07
4 Hàm lượng đường khử (%) 0,03 0,1
5 Hàm lượng tro (%) 0,03 0,07
Sau khi chọn đường tinh thể đạt chất lượng như trên, ta đem xay đường tinh thể thành
bột để quá trình hòa tan nhanh hơn.
2.3. Chất béo
Các loại chất béo thường được sử dụng trong sản xuất bánh là:
Shortening: là sản phẩm chất béo no, thu từ quá trình hydro hóa dầu thực vật, nhiệt độ
nóng chảy cao, không mùi vị, có màu trắng ngà và rắn ở điều kiện thường
Bơ: thu nhận từ váng sữa, hàm lượng béo cao (trên 80%).
Vai trò của chất béo:
• Tăng chất lượng cảm quan
• Làm mềm bột
• Tăng giá trị dinh dưỡng và năng lượng
Chỉ tiêu bơ và shortening dùng trong sản xuất
Chỉ tiêu Shortening (TCVN
6048:1995)
Bơ (TCVN 7400:2004)
Cảm quan Màu sắc Màu trắng sữa Vàng đặc trưng
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 13
Mùi vị
Trạng thái
Tạp chất
Không có vị lạ
Dạng paste, mịn
Không có tạp chất lạ
Mùi vị đặc trưng
Mềm, đồng nhất
Không có tạp chất
Hóa học Độ ẩm, %
Hàm lượng lipid
Chỉ số AV
Chỉ số PV
Hàm lượng chất
khô không béo,
%
< 0,1
< 96
<0,3
<5
<16
>80
<0,3
<2
Vi sinh Số vi khuẩn hiếu
khí
Coliform
≤ 104cfu/g
≤ 10 vk/g sp
≤ 104cfu/g
≤ 10 vk/g sp
2.4. Trứng
Trứng là nguyên liệu trong sản xuất bánh. Trứng được sử dụng dưới dạng đông lạnh
hoặc bột trứng (sản phẩm sấy khô từ trứng tươi ở nhiệt độ khoảng 1800C). Trứng là môi
trường tốt cho vi sinh vật gây bệnh phát triển do đó cần vệ sinh sạch sẽ các dụng cụ tiếp xúc
với trứng.
Lòng đỏ trứng gà rất giàu chất béo và lecithin, các thành phần của trứng tạo nên mùi
vị đặc trưng truyền thống cho bánh.
Vai trò của trứng
- Tăng giá trị cảm quan
- Tăng giá trị dinh dưỡng
- Tạo bọt, hỗ trợ cho việc tạo gel
- Làm tăng thể tích bánh
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 14
Các chỉ tiêu chọn trứng
STT Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1
2
3
4
5
Mùi
Vỏ
Buồng khí
Lòng đỏ
Lòng trắng
Không mùi lạ
Sạch, không móp méo, không vỡ
<5
Không vỡ khi đổ vào chén
Màu tươi, đặc sền sệt
Cách chọn trứng Trứng tươi Trứng cũ
Soi đèn hoặc soi qua ánh sáng
mặt trời: Nắm quả trứng trong
bàn tay, chỉ để hở hai đầu
trứng, mắt nhìn vào trứng ở
một phía, còn phía kia soi trên
một nguồn ánh sáng.
Màu hồng trong suốt, với
một chấm hồng ở giữa.
Phồng khí nhỏ (thường ở
đầu lớn của quả trứng)
Phồng khí càng to,
trứng càng cũ
Thả trứng vào ly nước Trứng chìm sâu trong nước
và nằm ngang
Trứng càng cũ càng
nổi lên trên mặt ly
nước.
Lúc đập trứng Lòng trắng thu gọn quanh
lòng đỏ (phía trong đặc,
ngoài rìa hơi lỏng), lòng đỏ
nguyên vẹn và nổi tròn hẳn
lên. Không có mùi
- Trứng để lâu: Lòng
trắng hơi vàng, lòng đỏ
nhạt màu, kém dai, kém
chắc hơn.
- Trứng hư: Mùi hôi,
thối, lòng đỏ vỡ, dính
vào vỏ hoặc chảy thành
nước, có thể có màu
xám ở gần đó
Khi luộc trứng Lòng đỏ nằm chính giữa,
không sát vào bên nào. Vỏ
trứng thường dính chặt,
khó lột vỏ trứng hơn
Có mùi thối của lưu
huỳnh.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 15
2.5. Bột nở
Sodium bicarbonat NaHCO3
Thuốc nở là hợp chất hoá học bị phân huỷ trong quá trình nướng và sinh ra các sản
phẩm ở thể khí, hình thành các lỗ hỏng khí bên trong bánh, tạo cấu trúc cho bánh và làm cho
bánh xốp.
Sodium bircarbonat thường được gọi là soda, dạng tinh thể hoặc bột trắng. Trong quá
trình nướng soda phân huỷ tạo ra khí CO2 và làm tăng thể tích và độ xốp của bánh.
NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O
Khi có mặt của hơi nước, NaHCO3 sẽ phản ứng với một số chất có tính acid giải
phóng ra khí CO2, phân li tạo thành muối sodium và nước. Khi gia nhiệt, bicarbonat sẽ giải
phóng ra một số phân tử CO2 và phần còn lại là sodium carbonat. Lượng khí thoát ra để làm
xốp bánh là 50%. Khí CO2 sinh ra không màu, không mùi nên không ảnh hưởng xấu đến
chất lượng bánh và làm cho bánh có màu vàng đẹp và vị ngon đặc biệt. Đây là loại thuốc nổi
được sử dụng rộng rãi.
Dùng sodium bicarbonat quá mức sẽ làm cho bánh biscuit có tính kiềm, có miếng hơi
vàng vàng ở bề mặt và có vị khó chịu. Giá trị pH cao, như vượt qua giới hạn pH = 8 thì cũng
có mùi như vậy. Thông thường, một vài loại bánh qui đặc biệt, pH của bánh là 7.0 ± 0.5 và
điều này đạt được bằng cách dùng một lượng sodium bicarbonat.
Yêu cầu kỹ thuật của bột nở trong sản xuất bánh biscuit cho theo bảng
STT Các chỉ tiêu Yêu cầu
1
2
Cảm quan
Độ tinh khiết
Hạt mịn, đông nhất, màu trắng, không lẫn tạp chất
≥ 90%
2.6. Muối
Muối dùng trong sản xuất bánh thường là NaCl
Hàm lượng sử dụng: khoảng 1 – 1.5 % khối lượng bột nhào
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 16
Vai trò của muối:
Tạo vị
Tăng độ dai của gluten và giảm độ dính của bột nhào
2.7. Vani
Hương vani thiên nhiên được sản xuất từ quá trình lên men tự nhiên của trái vanilla.
Vanillin là thành phần chính của hương vani thiên nhiên, chiếm đến khoảng 85%, tiếp
theo là phydroxybenzal-dehyd khoảng 9% và p-hydroxy-benzyl methyl ether khoảng 1%;
phần còn lại chia cho khoảng 200 chất tạo mùi khác và tuy ít, nhưng chúng tạo ra dấu ấn
riêng cho các thương hiệu vani khác nhau, như Bourbon, Tahiti...
Vai trò của hương vani trong sản xuất bánh biscuit: Tạo ra hương vị riêng, đặc trưng
cho sản phẩm.
3. Quy trình sản xuất
3.1. Sơ đồ quy trình
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 17
3.2. Thuyết minh quy trình
3.2.1. Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu
Các nguyên liệu dùng để sản xuất bánh biscuit bao gồm: bột mì, đường xay, bơ phe,
bột nổi, trứng, muối, vani. Tất cả các nguyên liệu phải được cân đong chính xác theo công
thức và được xử lý như sau:
Bột mì: đem rây để loại bỏ tạp chất, làm cho bột mịn tránh đóng cục trong quá trình
nhào trộn.
Đường: đem xay nhỏ thành bột mịn và cho qua rây để loại bỏ tạp chất và tránh bị
đóng cục, dễ hòa tan
Trứng: rửa sạch bụi bẩn tạp chất, vi sinh vật trên bề mặt. Sau đó bỏ vỏ, thu nhận lòng
đỏ và lòng trắng trứng.
Bơ phe: tan chảy ở nhiệt độ thường do đó phải được bảo quản lạnh.
Muối ăn, bột nở và vani: sau khi cân thì cho trực tiếp vào khối bột trộn khô.
3.2.2. Đánh kem
Trứng cho vào máy, đánh với vận tốc cao nhất, cho đến khi trứng nổi bọt hoàn toàn,
bền trong nước khoảng 1-2 phút.
Sau đó cho đường vào đánh với trứng cho tới khi đặc cứng thì dừng, thời gian đánh
khoảng 2-3 phút. Sau cùng cho bơ vào tán đều.
Sau khi đánh xong sẽ tạo thành một hỗn hợp kem đồng nhất.
Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình đánh kem:
Nhiệt độ môi trường: nếu nhiệt độ môi trường quá cao sẽ làm ảnh hưởng đến khối
kem, khối kem bị tách lớp, mất tính đồng nhất.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 18
Tốc độ và thời gian đánh kem: tốc độ quá cao, thời gian đánh quá dài sẽ gây nên ma
sát, sinh nhiệt làm cho khối kem bị tách lớp
Đường: nếu quá nhiều sẽ làm cho khối kem bị chảy
3.2.3. Nhào bột
Trước khi nhào bột cần phải trộn khô hỗn hợp gồm bột mì, bột nở, vani và muối,
nhằm tạo sự đồng đều. Sau đó cho hỗn hợp này vào đánh cùng với khối kem trong vòng 1-2
phút, đánh thật nhanh nhằm tránh làm biến tính protein của trứng.
Mục đích: tạo thành khối bột nhào có tính chất thích hợp, có tính đồng nhất, mềm
dẽo, không dính tay.
Đặc điểm bột nhào: khung gluten phát triển, mạng gluten liên tục bao bọc quanh các
hạt tinh bột và chất béo.
Các biến đổi xảy ra trong quá trình nhào
Biến đổi vật lý
Từ hỗn hợp các vật liệu rời rạc ban đầu tạo thành một khối bột nhào đồng nhất, dẻo
và đàn hồi.
Trong khối bột nhào, đồng thời với pha lỏng cấu tạo từ nước tự do, protit hòa tan,
đường và các chất khác, còn có pha khí được tạo nên từ sự tích lũy các bọt khí trong quá
trình nhào.
Lúc đầu, khi nhào, khối bột còn dính do lượng nước tự do còn nhiều. Sau khi nhào
một thời gian nhất định, các nguyên liệu liên kết chặt chẽ với nhau thì độ dính giảm, đồng
thời thể tích và khối lượng riêng cũng giảm. Nhưng sau đó, do có sự xâm nhập và tích lũy
khí trong khối bột nhào nên thể tích khối bột lại tăng lên.
Trong quá trình nhào, nhiệt độ của khối bột tăng lên do năng lượng của quá trình cơ
học chuyển thành nhiệt, nhưng không đáng kể.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 19
Ngoài ra, còn có sự thẩm thấu của các hợp chất màu, mùi, vị, từ các nguyên liệu phụ
và phụ gia vào trong khối bột nhào.
Biến đổi hóa lý
Hạt tinh bột trương nở do hút nước, protein hút nước tạo trạng thái dẻo
Các thành phần rời rạc liên kết với nhau tạo khối đồng nhất, khối lượng riêng và độ
nhớt của hỗn hợp thay đổi. Độ nhớt tăng.
Xảy ra sự hòa tan của các nguyên liệu.
Thành phần chính trong việc hình thành nên khung gluten là gliadin và glutenin. Khi
nhào bột, hai thành phần này sẽ hút nước và tương tác với nhau, với các thành phần khác
trong khối bột nhào, tạo thành những sợi chỉ mỏng và màng mỏng dính các hạt tinh bột thấm
nước với nhau tạo thành hệ keo.
Có sự hấp thu chất béo lên bề mặt các misen làm cho liên kết giữa các misen giảm,
làm giảm độ đàn hồi của khối bột nhào nhưng tăng độ xốp.
Muối ăn phân ly thành các ion. Các ion này sẽ làm tăng hằng số điện môi của nước,
giảm độ dày và điện tích của các ion bao quanh các phân tử protein, làm cho các phân tử
protein tiến lại gần nhau hơn giúp hình thành liên kết ưa nước và kị nước, tạo nên phân tử
protein có khối lượng lớn và tăng độ chặt của mạng gluten
Biến đổi hóa học
Xảy ra các phản ứng hóa học tạo độ xốp cho sản phẩm do có sử dụng bột nở. Sự oxi
hóa chất béo dưới tác dụng của oxi.
Tạo nên những liên kết hóa học mới do trong quá trình hình thành mạng gluten như
liên kết hidro, liên kết cầu disunfua, tương tác ưa béo.
Biến đổi hóa sinh
Dưới tác dụng của enzym protease, amylase và lipase thì protein, tinh bột và lipit thủy
phân tạo thành những phần tử đơn giản.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 20
Biến đổi cảm quan
Chủ yếu là sự thay đổi về trạng thái nguyên liệu, ngoài ra còn có sự thay đổi về màu
sắc và mùi vị.
3.2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình nhào bột
Ảnh hưởng của nguyên liệu
9 Bột mì
Protein: hàm lượng protein càng nhiều thì khả năng hút nước càng tốt, chất lượng
gluten càng cao. Protein trong bột mì (gliadin và glutenin) sẽ hút nước tạo khung gluten cho
bột nhào.
Dextrin: dextrin ít liên kết với nước, nếu dùng bột có hàm lượng dextrin cao thì bột
nhào sẽ bị ướt và kém đàn hồi.
Pentozan: dễ keo hóa làm tăng độ nhớt và độ dính của bột nhào, ảnh hưởng đến khả
năng tạo hình
Độ ẩm: độ ẩm bột mì càng cao thì khả năng hút nước càng giảm
Cỡ hạt: bột càng mịn, tiết diện bề mặt càng lớn nên tốc độ hút nước càng nhanh. Do
đó yêu cầu phải sử dụng bột mịn
9 Đường
Đường làm cho bột nhào trở nên mềm, nhớt, nếu quá nhiều đường thì bột nhào sẽ bị
nhão, dính tay.
Đường chứa nhiều nhóm –OH, khi cho đường vào bột thì khả năng hút nước của bột
và gluten giảm. Do đó lượng nước liên kết với bột nhào giảm, lượng nước tự do ở dạng
đường tăng. Vì vậy nếu cho quá nhiều đường thì bột nhào sẽ bị nhão, dính tay, càng nhiều
đường thì bột nhào càng chảy. Ngoài ra, độ hút ẩm của đường càng lớn thì bột nhào càng
nhão.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 21
Lượng đường ảnh hưởng đến khả năng hút nước của bột. Khả năng hút nước của bột
giảm 0,6% khi tăng lượng đường lên 1%.
Kích thước tinh thể đường cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm: nên sử dụng
đường hạt mịn để dễ hòa tan, tránh trường hợp đường còn đọng lại trên bề mặt bánh
9 Chất béo
Chất béo tạo thành một màng mỏng bao bọc các hạt tinh bột nên bột không hút nước,
trương nở làm cho mạng gluten không chặt, khối bột nhào mềm. Vì nó có tác dụng như một
chất bôi trơn, nên với số lượng lớn chất béo sẽ tạo nên cấu trúc bột nhào đặc, mềm.
Làm giảm tính đàn hồi của khung gluten: vì nó tạo ra một màng mỏng trên bề mặt các
misen từ đó làm yếu liên kết giữa các misen với nhau. Do đó độ co giãn của khung gluten bị
giảm. Hàm lượng chất béo càng lớn, bánh biscuit sau khi nướng càng bở.
Chất béo tạo độ xốp cho sản phẩm: khi cho vào khối bột nhào, chất béo tạo nên một
màng mỏng có tác dụng bao trùm và bôi trơn các hạt bột, nhờ đó giữ được lượng khí trong
bột nhào. Do đó khi nướng, lượng khí sẽ thoát ra tạo độ xốp cho bánh.
9 Trứng
Tạo cấu trúc tơi, xốp cho bột nhào, lòng trứng trắng chứa albumin có tác dụng tạo bọt
cho khối bột nhào.
Chất lexitin trong lòng đỏ trứng là một chất nhũ hóa rất tốt, làm tăng khả năng phân
tán của chất béo, có tác dụng làm giảm độ nhớt và tăng tính dẻo cho khối bột nhào
Ngoài ra các protit và lipit tồn tại ở dạng lipoprotein có tác dụng làm bền hệ nhũ
tương.
9 Muối
Muối khi cho vào khối bột nhào sẽ bị phân ly tạo thành các ion, hình thành các tương
tác kỵ nước và ưa nước, tạo thành phân tử protein có khối lượng lớn hơn, làm tăng độ chặt
của mạng gluten.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 22
Muối làm giảm hàm lượng gluten nhưng lại làm tăng chất lượng gluten
Muối có khả năng hút nước rất cao, do đó khi có mặt của muối, nó sẽ hạn chế khả
năng hút nước của bột, làm giảm hàm lượng gluten.
Trong muối có ion Na+ nên tạo ra liên kết ion giữa các chuỗi protein, làm khung
gluten chặt lại, do đó làm tăng chất lượng khung gluten.
Muối ức chế hoạt động của enzym protease, là enzym thủy phân protein, nên muối
giúp khung gluten phát triển tốt hơn.
9 Tinh bột
Làm cho bột nhào dẻo, sản phẩm ướt, tơi xốp. Do tinh bột cũng có khả năng hút
nước, nên nó sẽ hạn chế sự hút nước của protein, làm khung gluten không chắc.
Làm bề mặt sản phẩm láng bóng: khi gia nhiệt, ở nhiệt độ cao tinh bột bị phân giải tạo
thành dextrin trên bề mặt bánh. Ở điều kiện thiếu nước, dextrin làm cho bề mặt bánh láng
bóng.
Ảnh hưởng của chế độ nhào
9 Thời gian nhào
Nhào càng lâu thì khả năng giữ nước của gluten giảm, lượng nước liên kết giảm và
lượng nước tự do của khối bột nhào tăng lên, vì protit bị biến tính dưới tác dụng cơ học.
Trong khi nhào thì bột sẽ trộn lẫn hoàn toàn với nước, bột nhào sẽ bị dính. Nhào đến
một thời gian nhất định thì độ dính của bột nhào sẽ giảm, do trong thời gian nhào protit và
các chất khác trong bột đã liên kết với nước, hàm lượng nước tự do trong bột nhào giảm
xuống.
Tăng thời gian nhào trộn sẽ làm mềm khối bột nhào, làm giảm độ nhớt và tính đàn hồi
của khung gluten.
Thời gian nhào phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 23
Loại bột nhào: đối với bột nhào dai thì thời gian nhào lâu hơn bột nhào xốp để tạo
điều kiện cho gluten trương nở hoàn toàn
Hàm lượng gluten trong bột: khi hàm lượng gluten tăng thì giảm thời gian nhào bột
Nhiệt độ của hỗn hợp nguyên liệu: do nhiệt độ ảnh hưởng đến sự trương nở của protit
nên khi nhiệt độ ban đầu cao thì thời gian nhào bột giảm.
Độ ẩm bột nhào: độ ẩm lớn thì gluten trương nở nhanh, do đó nếu tăng độ ẩm bột
nhào mà các điều kiện khác không thay đổi thì phải rút ngắn thời gian nhào bột lại.
9 Cường độ nhào
Cường độ nhào phụ thuộc vào chất lượng bột và loại bánh
Nếu nhào với cường độ nhanh thì các thành phần của khối bột nhào sẽ nhanh chóng
được trộn đều, nhưng độ nhớt và độ đàn hồi của bột nhào lại giảm xuống, làm khung gluten
dễ bị gãy. Do đó muốn hình thành khung gluten vững chắc (đối với bánh cracker, khung
gluten phát triển tối đa), thì nên nhào chậm, còn đối với bánh cookies, yêu cầu khung gluten
hạn chế tối đa, nên cần nhào nhanh chóng để cắt đứt mạch của khối bột. Bột nhào của bánh
biscuit có khung gluten phát triển nên nhào với cường độ vừa phải.
9 Nhiệt độ nhào
Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự trương nở và tính chất vật lý của bột nhào, bột nhào
trương nở tốt nhất ở 40oC .
Nhiệt độ ảnh hưởng tới độ nhớt và độ đàn hồi của khối bột: tính chất lưu biến của bột
nhào chịu ảnh hưởng bởi thành phần protein. Bình thường các chuỗi polyme liên kết với
nhau bằng liên kết hydro và tương tác kỵ nước. Việc tăng nhiệt độ nhào sẽ làm tăng liên kết
ngang của chuỗi polyme và tăng thời gian tồn tại của chúng, do đó tăng độ đàn hồi của khối
bột nhào.
Sự tăng nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến tỷ trọng: do có sự chảy của chất béo. Các tinh
thể béo trong bột nhào có tác dụng ổn định các bong bóng khí, khi nhào bột, các bong bóng
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 24
khí được hình thành làm tăng tỷ trọng của khối bột nhào. Nhưng khi tăng nhiệt độ quá cao
thì hầu hết các tinh thể béo đã bị tan chảy, các bong bóng khí bị vỡ sẽ làm giảm tỷ trọng
khối bột nhào.
9 Độ ẩm bột nhào
Nước là thành phần quan trọng trong việc hình thành khối bột nhào, nó rất cần thiết
trong việc hòa tan các thành phần khác, hydrat hóa protein tạo khung gluten.
Nước cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tính chất lưu biến của khối bột
nhào.
Nếu độ ẩm quá cao sẽ gây khó khăn cho các giai đoạn tiếp theo:
• Bột nhào dính, gây khó khăn trong quá trình tạo hình
• Trong quá trình nướng, thời gian nướng kéo dài, lượng hơi và khí tạo ra
nhiều gây ảnh hưởng đến chất lượng của bánh. Độ ẩm cao thì cường độ trao đổi nhiệt cao,
dễ tạo nên các phản ứng không mong muốn, ảnh hưởng đến chất lượng bánh.
Hàm lượng nước càng nhiều càng làm cho bột nhào dễ bị chảy, tăng tính dính và làm
giảm độ đàn hồi của khối bột.
3.2.4. Tạo hình
Mục đích: tạo ra những miếng bột sống có kích thước, hình dạng, hoa văn theo yêu
cầu
Cách tiến hành:
Bột sau khi nhào xong phải đem tạo hình liền tránh ảnh hưởng xấu đến chất lượng
bánh
Cho bột nhào vào thiết bị tạo hình biscuit press, tùy theo yêu cầu về kích thước bánh
mà tiến hành tạo hình ở những mức lớn nhỏ khác nhau.
Bánh được tạo hình trên khay nướng bánh được chuẩn bị sẵn, quét lên khay một ít
dầu để bánh thành phẩm không bị dính khay khi nướng.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 25
Tạo hình xong phải đem đi nướng ngay, không được để lâu. Vì để lâu bánh sẽ xuất
hiện các lỗ khí, bột bị chảy ra, chất lượng bánh bị giảm. Ngoài ra, nếu bột để quá lâu trên
khay sẽ làm dính khay, sau khi nướng xong khó lấy ra.
Yêu cầu: tạo hình phải nhanh chóng nếu không sẽ làm thay đổi cấu trúc bột nhào.
Bánh tạo hình xong phải có kích thước và khối lượng đồng đều nhau.
3.2.5. Nướng
Mục đích
- Làm chín bánh
- Giảm độ ẩm của bánh
- Tiêu diệt vi sinh vật
- Tạo cấu trúc cho bánh
- Cố định khung gluten
- Tạo màu, mùi cho bánh
Cách tiến hành
Cho khay bánh sống vào lò nướng bằng điện.
Do bánh biscuit vani có hàm lượng đường và chất béo cao nên chọn chế độ nướng là
nhiệt độ thấp, thời gian dài
Bánh nướng ở nhiệt độ 160oC và thời gian là 15-20 phút.
Các biến đổi của nguyên liệu trong quá trình nướng
Biến đổi vật lý
Biến đổi về nhiệt độ và độ ẩm
Nhiệt độ bánh thay đổi không ngừng trong quá trình nướng do sự thay đổi nhiệt của
bánh sống với bề mặt đốt nóng của lò và không khí trong lò nướng. Nhiệt độ di chuyển từ vỏ
vào tâm bánh.
Chia thành 3 giai đoạn thay đổi nhiệt độ:
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 26
Giai đoạn đầu của quá trình nướng: nhiệt độ tăng dần. Khi bánh mới cho vào lò
nướng, nhiệt độ bánh bằng nhiệt độ môi trường, còn nhiệt độ ở lò nướng cao (160-200oC),
nên có sự truyền nhiệt từ bề mặt vào trong bánh. Trong những phút đầu tiên của quá trình
nướng, ẩm cũng bắt đầu di chuyển vào trong làm khô bề mặt bánh. Để tránh trường hợp bề
mặt bị khô, ta tăng ẩm bằng cách hạ nhiệt độ trong lò nướng.
Giai đoạn này kết thúc khi ruột bánh đạt nhiệt độ khoảng 75-80oC, vỏ bánh đạt nhiệt
độ khoảng 100oC. Đây là giai đoạn truyền nhiệt cho bánh, tránh tạo vỏ bánh quá cứng.
Giai đoạn trung gian của quá trình nướng: nhiệt độ vỏ ổn định, nhiệt độ tâm bánh tăng
lên. Nước ẩm tự do bắt đầu thoát ra ngoài.
Giai đoạn cuối của quá trình nướng: nhiệt độ tại vỏ tăng dần từ từ đến khoảng 180oC
thì dừng lại vì nhiệt độ của lớp sát vỏ không được quá 100oC. Độ ẩm tự do giảm, tạo vỏ
ngăn cản sự thu nhiệt từ ngoài vào và thoát ẩm ra. Lượng nước trong vỏ bánh một phần
chuyển vào môi trường buồng nướng, một phần chuyển vào phía trong ruột bánh. Ẩm
chuyển dịch từ khu vực nóng hơn đến khu vực nguội hơn và từ khu vực ẩm hơn đến khu vực
khô hơn. Tốc độ bốc hơi ẩm giảm dần và bằng không.
Biến đổi về kích thước
Có sự thay đổi do tác dụng của các khí sinh ra khi phân hủy thuốc nở ở nhiệt độ
nướng. Khi nhiệt độ bánh tăng thì áp suất và thể tích của các khí tăng lên, dẫn đến kích
thước các lỗ hổng trong bánh tăng và làm cho thể tích bánh tăng.
• Nhiệt độ phân hủy của NH4HCO3 là 60oC.
• Phương trình: NH4HCO3 ÆNH3 + CO2 + H2O
• Nhiệt độ phân hủy của NaHCO3 là 80-90oC.
• Phương trình: 2NaHCO3 ÆNa2CO3+CO2+H2O
Sự giãn nở thể tích trong quá trình nướng phụ thuộc vào các thông số sau:
• Phương pháp làm nở
• Lượng và loại bột nở
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 27
• Nhiệt độ và độ ẩm lò nướng
• Độ ẩm và thành phần bột nhào
• Kích thước và hình dạng miếng bánh
Khối lượng và khối lượng riêng giảm đi đáng kể do bị mất nước
Biến đổi hóa lý
Hệ keo: thay đổi
Protein: 30oC bắt đầu trương nở, 40oC trương nở triệt để, 50 - 70oC bị biến tính.
Tinh bột: trương nở tốt nhất ở nhiệt độ 40 - 60oC, đồng thời với sự trương nở là sự hồ
hóa. Sự hồ hóa xảy ra trong suốt quá trình nướng, thu hút một lượng nước đáng kể làm bánh
đạt được độ khô thích hợp
Trạng thái: dưới tác dụng của nhiệt độ cao, trạng thái của sản phẩm biến đổi tạo
thành cấu trúc xốp và sự tạo thành vỏ. Sự chuyển trạng thái sống sang chín.
Sự tạo thành khung xốp do
• Protit đông tụ, tách nước xảy ra ở 50-70oC
• Tinh bột hút nước trương nở và bị hồ hóa làm bánh khô hơn
• Tinh bột thủy phân một phần tạo dextrin
Sự tạo vỏ
Khi cường độ bay hơi ẩm trên bề mặt xảy ra mạnh mẽ và tinh bột lớp ngoài đã bị hồ
hóa phần nào, sự chuyển ẩm đến bề mặt sẽ không đủ bù đắp lượng ẩm mất đi, bề mặt sẽ khô
dần và tạo thành lớp vỏ cứng.
Biến đổi hóa sinh
Vi sinh vật
Khi nhiệt độ của nguyên liệu tăng lên quá 60oC, vi sinh vật bị tiêu diệt dần cho đến
tiêu diệt gần như hoàn toàn sau khi nướng.
Enzym
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 28
Tại những điểm mà tốc độ nhiệt tăng nhanh (phần vỏ) các loại enzyme hầu như bị vô
hoạt ngay. Còn lại những phần bên trong của bánh nhiệt độ tăng chậm hơn, thời gian
enzyme được duy trì ở nhiệt độ tối thích cho hoạt động của chúng kéo dài hơn, do vậy chúng
hoạt động mạnh hơn.
Biến đổi hóa học
Tinh bột: hàm lượng tinh bột giảm vì một phần bị phân huỷ trong quá trình nướng
bánh tạo ra các dextrin và đường.
Đường: hàm lượng giảm do tham gia phản ứng Caramel và Maillard, tuy vậy lượng
đường này giảm không đáng kể.
Protit: hàm lượng protit tổng nhìn chung không thay đổi nhưng từng loại protit riêng
biệt thì có sự thay đổi lớn.
Chất béo: hàm lượng chất béo giảm do hấp thụ không bền lên khung bánh, tuy nhiên
lượng chất béo giảm không đáng kể.
Chỉ số iốt của chất béo: sau khi nướng chỉ số iốt của chất béo giảm đi rất nhiều. Chỉ
số axit của chất béo có thay đổi nhưng không theo quy luật nhất định.
Độ kiềm: giảm nhiều do tác dụng của bột nở kiềm với các chất có tính axit trong bột
nhào.
Chất khoáng: hầu như không thay đổi trong quá trình nướng
Biến đổi cảm quan:
Màu
Trong quá trình nướng, trên bề mặt xuất hiện một lớp vỏ vàng màu nâu và tạo ra
hương vị thơm ngon
Bánh chuyển dần sang màu vàng nâu do:
• Phản ứng Maillard
• Phản ứng tạo dextrin của tinh bột
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 29
• Phản ứng Caramel.
Mùi
Sự phân hủy đường khử tạo ra fucfurol và các andehyt khác làm cho bánh có hương
thơm và mùi vị dễ chịu đặc biệt.
Phản ứng oxy hóa chất béo tự do tạo aldehyt, lactone, ceton, những chất tạo hương
thơm đặc biệt.
3.2.6. Làm nguội
Mục đích: làm nguội giúp cho quá trình bao gói được thuận lợi và tránh ngưng tụ ẩm
sau khi bao gói giúp bảo quản bánh được tốt hơn.
Cách tiến hành: sau khi ra khỏi lò nướng, nhiệt độ của bánh còn cao, bánh đang
mềm phải làm nguội sơ bộ đến nhiệt độ 65-70oC, tách bánh ra khỏi khay và làm nguội đến
nhiệt độ thường.
Tác nhân làm nguội là không khí. Bánh dễ bị hút ẩm không khí nên phải chuyển vào
gói ngay.
3.2.7. Bao gói
Mục đích:
- Bảo quản: do bánh biscuilt là sản phẩm dễ hút ẩm nên thiết kế bao bì kín, chống ẩm.
- Thuận tiện trong quá trình vận chuyển và phân phối
4. Bố trí thí nghiệm
4.1. Thí nghiệm 1:
Tiến hành làm bánh theo quy trình và thao tác đã nêu. Nhận xét cảm quan về sản phẩm
(1).
Tiến hành làm bánh theo quy trình như trên, với các thành phần và khối lượng như sau:
Nguyên liệu Khối lượng
Bột mì số 8 160g
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 30
Bơ 50g
Đường 90g
Trứng 1 quả
Bột nổi 5g
Vani 1 ống
Muối 1 chút
Các thông số trong thí nghiệm 1:
Thời gian đánh trứng: 7 phút, đánh ở mức độ lớn nhất (mức độ 3)
Thời gian đánh đường: 2 phút
Thời gian nhào bột: 1 phút, nhào ở mức độ lớn nhất.
Phương pháp tạo hình: tạo hình bằng thiết bị biscuit press.
Tạo hình: mức 1và mức 2.
Thời gian nướng: 20 phút.
Nhiệt độ nướng: 160oC.
Nhận xét cảm quan về sản phẩm:
Mùi thơm của vani và bơ, màu sắc: hơi sậm màu, độ ngọt: vừa phải, bánh cứng giòn.
Bề mặt không láng mướt, có các lỗ nhỏ trên mặt bánh.
Kích thước bánh được tạo hình ở mức 1 vừa phải đẹp hơn bánh được tạo hình ở mức
2, do bánh được tạo hình ở mức 2 sau khi nướng có kích thước quá lớn.
Giải thích:
Màu của bánh bị sậm nên trong các thí nghiệm sau muốn màu của bánh sáng hơn thì
phải tạo hình ở mức 1, nướng ở nhiệt độ cao, thời gian ngắn.
Bề mặt bánh có nhiều lỗ nhỏ, không láng mướt là do khi tạo hình không nén chặt khối
bột nhào trong thiết bị biscuit press nên có nhiều không khí lẫn vào, khi nướng khí thoát ra
tạo nên các lỗ nhỏ trên bề mặt bánh, làm giảm chất lượng cảm quan. Vì vậy khi tạo hình
phải nén chặt khối bột nhào, thao tác dứt khoát và tạo hình thật nhanh.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 31
4.2. Thí nghiệm 2
4.2.1. Xác định độ ẩm bột mì
Phương pháp tiến hành: Xác định độ ẩm của bột mì bằng phương pháp sấy khô
Lấy chén sấy ẩm đem sấy ở 100-105oC cho đến trọng lượng không đổi (nghĩa là sau
khi để nguội và cân lại, kết quả giữa 2 lần liên tiếp không cách nhau quá 0,5mg). Để nguội
trong bình hút ẩm và đem cân bằng cân phân tích chính xác đến 0,0001g (G)
Cho vào cốc cân khoảng 2g bột đã chuẩn bị sẵn, nghiền nhỏ. Cân tất cả ở cân phân
tích với độ chính xác như trên. (G1)
Cho tất cả vào tủ sấy 105oC, sấy khô cho đến khối lượng không đổi, thời gian sấy ít
nhất 2 giờ.
Sấy xong đem làm nguội ở bình hút ẩm và đem cân ở cân phân tích với độ chính xác
như trên. (G2)
Kết quả:
Khối lượng của chén sau khi sấy đến khối lượng không đổi (g): G = 224,6g
Khối lượng của chén và mẫu trước khi sấy (g): G1 = 226,6g
Khối lượng của chén và mẫu sau khi sấy tới khối lượng không đổi (g): G2 = 226,4g
Tính kết quả
Độ ẩm theo phần trăm (X) được tính bằng công thức:
X =
Trong đó:
G: khối lượng của chén sau khi sấy đến khối lượng không đổi (g)
G1: khối lượng của chén và mẫu trước khi sấy (g)
G2: khối lượng của chén và mẫu sau khi sấy tới khối lượng không đổi (g)
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 32
Vậy độ ẩm của bột mì là: 10%
4.2.2. Xác định hàm lượng và chất lượng gluten bột mì
4.2.2.1. Xác định hàm lượng gluten ướt
Phương pháp tiến hành:
Cân khoảng 25g bột mì trên cân kỹ thuật với độ chính xác 0,01g cho vào chén xứ
Cho vào 15ml nước ở nhiệt độ 16-20oC, dùng đũa thủy tinh trộn đều cho đến khi
thành khối đồng nhất
Dùng dao để vét các mảnh bột còn dính ở đũa và chén, vê khối bột thành hình cầu,
cho vào chén và đậy chén bằng tấm kính. Để yên 20 phút ở nhiệt độ phòng.
Sau đó rửa gluten bằng một trong hai cách sau:
Rửa trong chậu: đổ 1-2 lít nước vào trong chậu, vừa ngâm vừa để tách tinh bột. Tiến
hành rửa liên tục, tránh gluten mất đi cùng tinh bột. Thay nước rửa 3-4 lần tủy theo mức độ
tinh bột trong nước rửa. Mỗi lần đổ nước phải đổ qua rây để giữ lại vụn gluten.
Rửa dưới tia nước nhỏ trên rây mau: cho bột vê như trên vào lòng bàn tay trái, nắm
các ngón tay lại và đưa vào vòi nước máy. Đồng thời dúng tay phải điều chỉnh dòng nước
chảy nhẹ với tốc độ 1 lít nước trong 5 phút. Để tránh mất gluten phải đặt phía dưới tay trái
một cái rây. Tiếp tục rửa dưới dòng nước nhẹ cho đến khi gluten trở thành một khối dính đàn
hồi thì tăng tốc độ dòng nước lên. Giữ ở tốc độ này cho đến khi gluten sạch hết tinh bột.
Để xác định việc rửa đã xong, sử dụng các phương pháp sau:
• Cho vào nước vắt từ gluten một giọt dung dịch I2 nếu dung dịch không có màu
xanh chứng tỏ đã rửa hết tinh bột.
• Hoặc nhỏ 2-3 giọt nước vắt từ gluten vào một cốc nước trong thấy nước không
đục là xong.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 33
Khi rửa xong dùng tay vắt kiệt nước trong gluten, ép gluten giữa 2 lòng bàn tay, thỉnh
thoảng thấm bằng khăn khô. Cân gluten đã ép khô với độ chính xác 0,01g.
Kết quả
Khối lượng mẫu cân : G = 25g
Khối lượng gluten ướt cân được : G1 = 7,6g
Tính kết quả
Hàm lượng gluten ướt được tính theo công thức:
X =[ G1/G].100 = [ 7,6/25].100 = 30,4%
Vậy hàm lượng gluten ướt là: 30,4%
4.2.2.2. Xác định chất lượng gluten ướt
Chất lượng gluten ướt được đặt trưng bởi: màu sắc, độ căng đứt và độ đàn hồi.
Màu sắc gluten: màu trắng ngà, hơi vàng.
Xác định độ căng đứt:
Tiến hành: Cân 4g gluten, vê thành hình cầu rồi ngâm trong chậu nước có nhiệt độ 16-
20oC trong 15 phút. Sau đó dùng hai tay kéo dài khối gluten trên thước chia milimet cho tới
khi đứt, tính chiều dài từ lúc đứt. Thời gian kéo dài là 10 giây. Khi kéo không được xoắn sợi
gluten.
Độ căng đứt biểu thị như sau:
Độ căng ngắn: 10cm
Độ căng trung bình: 10-20cm
Độ căng dài: >20cm.
Kết quả thí nghiệm: độ căng đứt 13 cm.
Vậy độ căng đứt trung bình.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 34
Xác định độ đàn hồi
Để đánh giá độ đàn hồi, dùng khối lượng còn lại khi xác định độ căng đứt. Dùng hai
tay kéo dài miếng gluten trên thước khoảng 2cm rồi buông tay ra hoặc dùng ngón tay trỏ
hoặc ngón tay cái bóp miếng gluten.
Theo mức độ và vận tốc phục hồi chiều dài và hình dạng ban đầu của miếng gluten,
nhận định độ đàn hồi của nó theo ba mức độ:
Gluten đàn hồi tốt: gluten có khả năng phục hồi hoàn toàn chiều dài và hình dạng ban
đầu sau khi kéo hay nén
Gluten đàn hồi kém: hoàn toàn không trở lại trạng thái ban đàu và bị đứt sau khi kéo
Gluten đàn hồi trung bình: gluten có những đặc tính giữa hai loại tốt và kém
Kết quả thí nghiệm: khi kéo hay nén thì gluten đều trở lại trang thái ban đầu.
Vậy gluten có độ đàn hồi tốt.
Chất lượng gluten
Tùy theo độ đàn hồi và độ căng đứt, chất lượng gluten được chia thành ba nhóm:
Tốt: gluten có độ đàn hồi tốt, độ căng đứt trung bình
Trung bình: gluten có độ đàn hồi tốt, độ căng ngắn hoặc có độ đàn hồi trung bình, độ
căng đứt trung bình
Kém: có độ đàn hồi kém, bị võng, bị đứt khi căng.
Vậy bột mì số 8 trong thí nghiệm này là loại bột mì có chất lượng gluten tốt.
4.2.2.3. Xác định hàm lượng gluten khô
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 35
Tiến hành: sau khi xác định gluten ướt, cân khối gluten và đem sấy đến khối lượng
không đổi, ta được gluten khô. Sau đó đem cân lượng gluten khô thu được (G’)
Hàm lượng gluten khô được tính theo công thức:
X = (G’/G).100 = (4,6/25).100 = 18,4%
Trong đó:
G’ = 4,6g: khối lượng gluten ướt sau khi đem sấy (g)
G = 25g: khối lượng mẫu cân (g)
Vậy hàm lượng gluten khô là: 18,4%
4.2.2.4. Khả năng hút nước của gluten (tính theo phần trăm):
W =
4.3. Thí nghiệm 3
Phân tích độ ẩm bột nhào. Liên hệ với quá trình tạo hình, nhận xét sự phù hợp của độ
ẩm bột nhào với phương pháp tạo hình đã sử dụng. Thử thay đổi phương pháp tạo hay kích
thước bánh sống với quy trình và công thức trên. Nhận xét cảm quan sản phẩm để tìm kích
thước bánh sống và phương pháp tạo hình phù hợp.
Tiến hành làm bánh theo 2 công thức:
Công thức 1: sử dụng công thức như thí nghiệm 1 (3.1)
Nguyên liệu Khối lượng
Bột mì số 8 160g
Bơ 50g
Đường 90g
Trứng 1 quả
Bột nổi 5g
Vani 1 ống
Muối 1 chút
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 36
Công thức 2: giảm lượng bột mì từ 160g xuống còn 150g, các thành phần còn lại giữ
nguyên khối lượng (3.2)
Nguyên liệu Khối lượng
Bột mì số 8 150g
Bơ 50g
Đường 90g
Trứng 1 quả
Bột nổi 5g
Vani 1 ống
Muối 1 chút
So sánh 2 loại bánh để chọn công thức và phương pháp tạo hình phù hợp.
- Bánh (3.1) có độ ẩm bột nhào thấp hơn (3.2) do bánh (3.2) giảm lượng bột mì do đó
độ ẩm cao hơn. Bánh (3.1) khi tạo hình bằng thiết bị biscuit press không bị dính, bề
mặt bánh sống láng mướt, trong khi đó bánh (3.2) bị dính và chảy sau khi tạo hình do
bột nhào ướt hơn.
- Sau khi nướng chất lượng cảm quan của 2 loại bánh cũng có sự khác nhau:
Sản phẩm (3.1) (3.2)
Màu sắc Màu vàng sậm Vàng nhạt
Mùi Vani và bơ Vani và bơ
Vị Ngọt vừa phải Ngọt vừa phải
Bề mặt Láng bóng Không đẹp do bánh bị chảy khi tạo
hình
Cấu trúc Bánh cứng giòn Bên ngoài cứng nhưng bên trong
mềm
Sau khi so sánh 2 sản phẩm bánh ta thấy có sự khác nhau về độ ẩm bột nhào cũng như
chất lượng cảm quan của 2 sản phẩm bánh. Bánh (3.1) phù hợp với phương pháp tạo hình
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 37
bằng biscuit press, còn bánh (3.2) không phù hợp do độ ẩm cao hơn. Chất lượng cảm quan
của bánh (3.1) cũng tốt hơn bánh (3.2)
Vậy công thức phù hợp là công thức 1 (3.1).
4.4...............................................................................................................................T
hí nghiệm 4
Thay đổi bột mì số 8 bằng bột mì số 11. Tiến hành làm bánh theo các thông số đã
chọn ở thí nghiệm 3.
Nhận xét cảm quan sản phẩm (4) và so sánh với sản phẩm (1).
Sản phẩm (1) (4)
Màu sắc Màu vàng Vàng nhạt
Mùi Vani và bơ Vani và bơ
Bề mặt Láng bóng Không láng mướt do bánh bị chảy
khi tạo hình, có nhiều lỗ khí
Cấu trúc Bánh cứng giòn Bên ngoài cứng nhưng bên trong
mềm xốp
Hình dạng Đồng đều Không đồng đều do bột nhào bị
nhão, bánh bị biến dạng sau khi tạo
hình
Nhận xét: bánh sử dụng bột mì 11 có màu vàng nhạt và bên trong bánh mềm hơn
bánh sử dụng bột mì số 8.
Giải thích: bánh khi sử dụng bột mì số 11 bên trong bị mềm do bột mì số 11 có hàm
lượng gluten cao hơn bột mì số 8 nên khung gluten của bột mì số 11 tốt hơn, khả năng giữ
khí tốt hơn. Do đó khi nướng khí còn giữ lại trong bánh, làm cho bánh bị mềm, có màu vàng
nhạt trong khi đó bánh sử dụng bột mì số 8 do lượng khí đã thoát ra gần hết nên có cấu trúc
cứng giòn, bề mặt có màu vàng đặc trưng.
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 38
Sau khi so sánh chất lượng bột nhào và chất lượng cảm quan của sản phẩm (1) sử
dụng bột mì số 8 và sản phẩm (4) sử dụng bột mì số 11, thì ta thấy sản phẩm (1) có chất
lượng bột nhào và chất lượng cảm quan tốt hơn sản phẩm (4).
Vậy loại bột mì thích hợp là bột mì số 8.
4.5. Thí nghiệm 5
Thay đổi hàm lượng bột nở theo bảng sau:
Lượng sử dụng so với bột
% 3,12 1,5 3,5
Khối lượng (g) 5 2,4 5,6
Sản phẩm Mẫu đối chứng (5.1) (5.2)
Nhận xét cảm
quan
Màu vàng
Nở to, không đẹp
Có mùi nồng, khó
chịu
Có vài chỗ bị rạn
nứt, bề mặt không
láng mịn
Cấu trúc cứng giòn
Màu vàng đặc trưng
Bánh nở vừa phải
Mùi thơm của bơ và
vani
Bề mặt láng mịn,
không bị rạn nứt
Cấu trúc cứng giòn
Màu vàng nhạt
Bánh nở quá to
Có mùi rất nồng,
bánh không thơm
Bề mặt có nhiều
vết rạ nứt, không
láng mịn
Cấu trúc mềm
Nhận xét: bánh (5.1) có chất lượng cảm quan tốt hơn mẫu đối chứng và bánh (5.2), do
2 bánh này sử dụng hàm lượng bột nở lớn, làm cho bánh nở quá to và có mùi nồng khó chịu
hơn bánh (5.1).
Vậy hàm lượng bột nở thích hợp là 1,5% so với bột mì.
4.6. Thí nghiệm 6
Thay đổi loại bột nở sử dụng (3 loại):
Loại 1 Loại 2 Loại 3
Tên loại bột nở Alsa Mauri NaHCO3 Kim Nga
% 1,5 2 1,5 0,75
Khối lượng (g) 2,4 3,2 2,4 1,2
Sản phẩm Mẫu đối chứng (6.1) (6.2) (6.3)
Nhận xét cảm Màu vàng đặc Màu vàng nhạt Màu vàng đặc Có nùi nồng của
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 39
quan trưng
Bánh nở vừa to
Mùi thơm của
bơ và vani
Bề mặt không
láng mịn, bị rạn
nứt
Bánh mềm,
không xốp giòn
trưng
Bánh nở vừa
phải
Mùi thơm của
bơ và vani
Bề mặt láng
mịn, không bị
rạn nứt
Cấu trúc cứng
giòn
vôi
Màu vàng sậm
Bánh quá cứng
Độ nở ít
Nhận xét: sau khi nhận xét cảm quan và so sánh các loại bánh sử dụng các loại bột nở
khác nhau ta thấy loại bột nở chỉ có thành phần là NaHCO3 cho bánh có chất lượng cảm
quan tốt nhất.
Vậy loại bột nở thích hợp là NaHCO3
4.7. Thí nghiệm 7
Thay bơ bằng shortening:
Lượng sử dụng theo % tổng chất béo
Bơ 100 (50g) 50 (25g) 0
Shortening 0 50 (25g) 100 (50g)
Sản phẩm Mẫu đối chứng (7.1) (7.2)
Nhận xét cảm
quan
Màu vàng đặc trưng
Bánh nở vừa phải
Mùi thơm của bơ và
vani
Bề mặt láng mịn,
không bị rạn nứt
Cấu trúc cứng giòn
Màu vàng nhạt
Bánh xốp, cứng
Bề mặt bị nứt
Không có mùi thơm
Màu trắng
Bánh xốp, cứng
Bề mặt bị nứt
Không có mùi thơm
Nhận xét:
4.8. Thí nghiệm 8
Nhiệt độ nướng
oC 160 145 175
Thời gian nướng
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 40
(phút)
Sản phẩm Mẫu đối chứng (8.1) (8.2)
Nhận xét
Nhận xét:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ gia trong CNSX bánh – TS. Đống Thị Anh Đào – Nguồn: www.ebook.edu.vn
Báo cáo thực hành đường bánh kẹo GVHD: Hồ Xuân Hương
DHTP2 – nhóm 5 – tổ1 Trang 41
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công nghệ sản xuất đường bánh kẹo.pdf