Chọn giống cây dài ngày - Chọn giống vải

+ Lá kép lông chim, mọc so le. + Mỗi lá dài 15-25 cm, với 2-8 lá chét ở bên dài 5-10 cm và không có lá chét ở đỉnh. + Các lá non mới mọc có màu đỏ đồng sáng, sau đó chuyển dần thành màu xanh lục khi đạt tới kích thước cực đại. + Mặt dưới lá màu trắng xám, gân nhánh trên lá không rõ

pdf12 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chọn giống cây dài ngày - Chọn giống vải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8/24/2015 1 I.Giá trị cây vải:  Quả vải là loại trái cây bổ dưỡng được bán tươi ngoài chợ,các siêu thị hoặc dùng chất bảo quản để vận chuyển đến những nơi xa hơn .  Vải là loại cây ăn quả quý, dinh dưỡng phong phú, cùi vải chứa 66% đường glucô, 5% đường mía, 1,5 protêin, 11% lipit, vitamin C, A, B... Trái vải chua còn có một vài axít hữu cơ như: axit xitric, axit táo. Quả vải được sử dụng làm thuốc như:Trà vải,rượu vải,cháo vải hạt sen. Quả vải được chế biến thành mứt,nấu chè giải khát Quả vải được chế biến sấy khô ,nước vải ép,vải cô đặc ,vải nghiền..có giá trị kinh tế cao được sử dụng phổ biến để xuất khẩu. Ngoài ra quả vải còn là một vị thuốc có rất nhiều công dụng như: Theo các sách thuốc cổ, việc thường xuyên ăn vải giúp bổ não, lợi tỳ vị, phục hồi rất tốt cho người mới ốm dậy, suy nhược, gầy yếu. Vải cũng làm đẹp da, rất có lợi cho sức khỏe phụ nữ.  Vải quả có hàm lượng đường cao, giàu acid hữu cơ, caroten, các muối khoáng Ca, Fe, P, các vitamin B1, B2, C. Ngoài việc dùng ăn tươi, quả vải còn có tác dụng chữa bệnh từ lâu đời với tên thuốc trong y học cổ truyền là lệ chi.  Cùi quả vải được dùng phổ biến dưới dạng nước giải khát trong mùa hè với tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát, bổ dưỡng, tiêu độc.  Hạt vải (lệ chi hạch) cũng được dùng làm thuốc. Nó có tác dụng giảm đau trong các, thống kinh, dạ dày lạnh đau, thoát vị bẹn.  Người ta cho rằng Dương Quý Phi đời nhà Đường (Trung Quốc) nhờ ăn quả vải thường xuyên mà đã trở thành một tuyệt thế mỹ nhân thời đó. Vỏ quả thân cây và rễ có nhiều tananh có thể dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp Hoa vải là nguồn mật chất lượng cao vì thế trồng vải kết hợp với nuôi ong mang lại sự kết hợp hoàn hảo. Tán cây cao,sum suê có thể làm cây che bóng mát,cây chắn gió,phủ xanh đất trồng, đồi núi trọc,chống xói mòn, mang nhiều ý nghĩa về môi trường. Trồng cây không chỉ mang lại giá trị kinh tế cao mà còn giúp giải quyết công ăn việc làm cho người nông dân. MỘT SỐ SẢN PHẨM TỪ VẢI Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ 8/24/2015 2 QUẢ SỬ DỤNG ĂN TƢƠI HAY LÀM CHÈ VẢI II. Nguồn gốc, xuất xứ: Cây vải còn gọi là Lệ Chi (danh pháp khoa học: Litchi chinensis Sonn) là loài duy nhất trong chi Litchi thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae). Nó là loại cây ăn quả thân gỗ vùng nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc kéo dài về phía Nam tới Indonesia và về phía đông tới Philipin. Và được trồng ở nhiều nước phổ biến như ở Châu Á một số nước trồng vải mang tính chất hàng hóa như : Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Otraylia. Ngoài ra còn được trồng nhiều ở Nam Phi, Braxin, Niudilan.. những nước nhiệt đới và cận nhiệt đới  Về nguồn gốc cây vải tài liệu cổ nhất đề cập đến việc trồng vải là những sách cổ đời nhà Hán(TQ) nă, 140-86 trước Công nguyên. Các học giả TQ(Cheng 1949) cho rằng 2 tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến có nghề trồng vải đã hơn 4000 năm.  Từ vùng này cây vải di thực rất muộn sang các vùng khác của thế giới. Trồng ở Ấn Độ khoảng TK 17,18 sau đó được trồng muộn hơn ở Nam Phi,Hawai,Mỹ  Việt Nam được coi là vùng thủy tốt của cây vải. Nhiều dạng hình hoang dại và bán hoang dại (vải rừng) được phát hiện ở vùng đồi núi Hà Tây,Vinh Phúc, Hòa Bình v.v..và cây vải ít ra cũng được trồng vài nghìn năm trước đây ( Vũ Công Hậu 1995). Tuy nhiên những vùng trồng vải nhiều như Thanh Hà cũng mới có lịch sử khoảng 200 năm,là cây ăn quả lâu năm và có giá trị kinh tế cao song cũng chưa có một tài liệu nào đề cập một cách chi tiết Cây vải thì được trồng chủ yếu ở miền Bắc III. Phân loại, tình hình sản xuất: III.1. Phân loại: Vải có một số phân loài: Litchi chinensis chinensis: Trung Quốc, Đông Dương. Lá có 4-8 lá chét (ít khi 2). Litchi chinensis javanensis: Java Litchi chinensis philippinensis (Radlk.) Leenh: Philipin, Indonesia. Lá với 2-4 lá chét (ít khi 6). https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 3 III.2. Tình hình sản xuất: a.Thế giới  Hiện có khoảng 20 nước trồng vải, trong đó các nước Châu Á có sản lượng và diện tích lớn nhất  Sản xuất có tính thương mại gồm các nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Oxtraylia, Mađagatca, Nam Phi, Ixrael  Năm 1990: S vải TG = 18.37 vạn ha Sản lượng 25.1 vạn tấn  Năm 1999: Sản lượng vải TG khoảng 1.6-1.8 triệu tấn  Vải tươi được thị trường nhiều nước ưa thích. Hàng năm có khoảng16000 tấn quả tươi hàng hoá chiếm khoảng 6,4% tổng sản lượng vải trên thế giới  Quảng Đông- Trung Quốc đứng đầu về diện tích và sản lượng vải  Dự báo 10 năm đầu thế kỉ 21, sản lượng vải của tỉnh sẽ đạt 80 vạn- 1 triệu tấn  Ấn Độ: Là nước đứng thứ 2 về diện tích và sản lượng vải  Tiếp đến là các nước Thái Lan, Oxtraylia và một số nước châu phi (đặc biệt Mađagatca, sản lượng hang năm 3,5 vạn tấn) b. Việt Nam:  Vùng trồng vải chủ yếu là Đồng bằng sông Hồng, Trung Du, miền núi phía Bắc và 1 phần khu 4 cũ. Những vùng trồng vải lớn nổi tiếng: Lục Ngạn (Bắc Giang),Thanh Hà,Chí Linh (Hải Dương), Đông triều (Quảng Ninh) có diện tích vải từ 3000- 7000 ha  Ngoài ra còn có vườn vải giống chín sớm dọc sông Đáy thuộc các huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Chương Mỹ, Thanh Oai, Quốc Oai  Năm 1999 có 30 vạn ha vải, S cây cho quả mới chỉ 55,5% mà sản lượng đã lên dến 70 vạn tấn chiếm gần 50% sản lượng vải của thế giới. Năng suất bình quân 42.75 tạ/ha  Những năm gần đây phong trào làm vườn phát triển mạnh, nhiều tỉnh (Thái Nguyên, Hoà Bình, Lào Cai, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An) có kế hoạch tăng diện tích trồng vải thiều, coi vải thiều như 1 cây chủ lực trong cơ cấu cây ăn quả trong vườn  Số liệu của tổng cục thống kê 1997 S vải thiều miền Bắc: 25114 ha  Trong đó có 10313 ha ở độ tuổi cho thu hoạch. Sản lượng 27193 tấn  Do có giá trị kinh tế cao nên những năm gần đây S vải tăng cao và mở rộng ở nhiề tỉnh phía bắc  Bắc Giang là một trong những tỉnh có diện tích cây ăn trái lớn của nước ta và đặc biệt là có diện tích cây vải lớn nhất toàn quốc. Theo ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang, hiện nay thì cây vải thiều có diện tích trên 40.000 ha, chiếm hơn 80% tổng diện tích cây ăn quả của tỉnh. Cây ăn quả được phát triển ở hầu khắp các địa phương trong tỉnh, nhưng tập trung nhiều ở các huyện Lục Ngạn 21.980 ha, Lục Nam 9330 ha, Yên Thế 7209 ha, Tân Yên 3142 ha.  Bên cạnh đó Thanh Hà cũng là một trong những địa phương có diện tích trồng vải lớn.Huyện Thanh Hà có 24 xã và 1 thị trấn trồng vải Hàng năm, ở Thanh Hà thu hoạch khoảng 30.000 tấn đến 50.000 tấn vải mỗi năm. và khoảng 30% là để sấy .Năm 2008 diện tích trồng vải 6000 ha, sản lượng khoảng 25.000 tấn.  Mặc dù cây vải có giá trị rất lớn nhưng trồng và chế biến vải ở Việt Nam vẫn còn rất truyền thống chưa sản xuất lớn. Tiêu thụ chủ yếu trong nước và công nghiệp chế biến vẫn còn rất lạc hậu vì thể giảm chất lượng và phẩm chất quả sau thu hoạch  Vải vẫn chủ yếu được bàn buôn ở các chợ và tiêu thụ với hình thức ăn tươi là chủ yếu. Chính vì thế cây vải được mùa luôn lại là nỗi lo của người trồng vải vì giá thành rẻ. 8/24/2015 4 IV. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC IV.1. Đặc điểm chung a.Thân, cành: + Thân thuộc loại thân gỗ. + Màu sắc thân: thường là màu xanh. + Kích thước trung bình 15-20 m. + Trên thân phân ra làm nhiều cành, ta có thể tạo thành các dạng tán như: tán hình mâm xôi, hình cầu, đường kính tán thường là 8-10 m. Thân và cành vải Tạo các dạng tán cho cây Vải b. Lá: + Lá kép lông chim, mọc so le. + Mỗi lá dài 15-25 cm, với 2-8 lá chét ở bên dài 5-10 cm và không có lá chét ở đỉnh. + Các lá non mới mọc có màu đỏ đồng sáng, sau đó chuyển dần thành màu xanh lục khi đạt tới kích thước cực đại. + Mặt dưới lá màu trắng xám, gân nhánh trên lá không rõ. Lá Vải 8/24/2015 5 c.Hoa: Hoa nhỏ màu trắng ánh xanh lục hoặc trắng ánh vàng, mọc thành các chùy hoa dài tới 30 cm.Gồm có:  Hoa đực : Là hoa có đài,cánh, nhị đực phát triển đầy đủ, nhụy hoa thoái hoặc tiêu biến. Đây là hoa có chức năng như hoa đực cung cấp hạt phấn à nhiều ở gốc nhánh hoa, nở sớm trên chùm hoa.  Hoa cái: Là các hoa có đài, cánh hoa và nhị đực rất phát triển song thì không phát triển hoặc tiêu biến. Những hoa này có chức năng như hoa cái và cần phải nhận hạt phấn từ hoa đực , hoa lưỡng tính để đậu thành quả. Thông thường bầu nhuỵ bao gồm 2 lá noãn đính ở gốc nhau và nếu được thụ phấn thụ tinh tốt chúng có thể phát triển thành quả đôi.  Hoa lưỡng tính: Là hoa có đài, cánh, nhị đực nhuỵ cái khá phát triển, chúng có khả năng tự thụ để tạo thành quả. Cành hoa vải  Vải là cây ra hoa ở đầu cành Quá trình phân hoá hoa xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của các cảnh đã thuần thục Đặc tính nở hoa: Hoa nở trên chùm theo thứ tự từ gốc chùm lên đỉnh chùm và kéo dài trong thời gian 15-20 ngày. Thứ tự nở hoa: Hoa đực – Hoa lưỡng tinh- hoa cái Hoa vải chủ yếu thụ phấn đồng chu, việc chuyển phấn từ hoa này sang hoa kia nhờ vào côn trùng, gió và đặc biệt là ong mật MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOA VẢI Cành hoa sau khi thụ phấn thụ tinh 8/24/2015 6 d.Hạt  Tại trung tâm là một hạt màu nâu, dài 2 cm và đường kính cỡ 1-1,5 cm.  Hạt, tương tự như hạt của quả dẻ ngựa, có độc tính nhẹ và không nên ăn. Hạt vải e.Quả Quả là loại quả hạch (quả hạch là một loại quả trong đó phần bên ngoài cùi thịt bao bọc quanh một nhân (hột hay hạch) bao gồm lớp vỏ quả trong đã cứng lại cùng với hạt ở bên trong). Quả hình cầu hoặc hơi thuôn, dài 3-4 cm và đường kính 3 cm.  Lớp vỏ ngoài màu đỏ, cấu trúc sần sùi không ăn được nhưng dễ dàng bóc được.  Bên trong là lớp cùi thịt màu trắng mờ, ngọt và giàu vitamin C,  Quả chín vào giai đoạn từ tháng 6 (các vùng gần xích đạo) đến tháng 10 (các vùng xa xích đạo), vào khoảng 100 ngày sau khi ra hoa. MÀU SẮC QUẢ VẢI V. Mục tiêu tạo giống V.1. Mục tiêu tổng thể:  Vải là một cây ăn quả rất được thị trường ưa chuộng. Đặc biệt những giống vải đặc sản của các vùng như vải Thanh Hà và Vải Lục Ngạn, Đông Triều.  Chính vì thế công tác chọn tạo giống để tạo ra những giống vải có phẩm chất, chất lượng mẫu mã đẹp và khả năng thích nghi cao với các điều kiện đất đai trồng trọt khác nhau là nhưng ưu tiên hàng đầu cho công tác chọn giống nhằm đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao với thị hiếu của người tiêu dùng và thị trường hoa quả rất phong phú. 8/24/2015 7 V.2. Mục tiêu cụ thể : 1. Năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt. Cần theo dõi nhiều năm về sản lượng phẩm chất trên từng cây của từng giống, điều kiện khí hậu và chăm bón cụ thể để có thể tuyển chọn những cây như ý muốn. Năng suất: Cây được chọn phải hơn giống cũ 20 – 30%, sản lượng các năm không được chênh lệch nhau quá 30%. Phẩm chất: Quả to, cùi dày, hạt bé, cùi quả phải mềm ít sơ có hương dịu, hàm lượng chất tan và tỉ lệ giữa đường và axít cân đối. 2. Kéo dài thời gian cung cấp quả tươi :  Bằng cách chọn tạo các giống chín sớm, cũng như chín muộn để có thể cung cấp cho thị trường liên tục trong thời gian dài. 3. Chọn giống cho chế biến đồ.  Thịt quả màu trắng, chỗ tiếp giáp với hạt không có màu nâu.  Độ chua ngọt phải cân đối giữ được hương vị màu sắc, không có mùi lạ. Quả hình trứng tròn vai quả bằng và đều.  Trọng lượng quả phải trên 20g trở lên quả phải đều nhau khi thu hoạch.  Cùi dày trên 1cm, phía đỉnh quả có thể mỏng hơn nhưng phải kín.  Sau khi chế biến không cho phép thịt quả biến màu vàng, thịt quả giòn, độ mềm vừa phải, sau khi chế biến vẫn giữ được tính đàn hồi không bị vờ lớp màng bọc ngoài. 4. Chọn giống vải chịu hạn:  Ở miền Bắc nước ta diện tích đất đồi còn rộng muốn mở rộng việc trồng phải khắc phục hạn hán nhất là trong mùa khô để đảm bảo cây vải không bị thiếu nước sinh trưởng phát triển tốt. 5.Chọn tạo giống vải có khả năng kháng một số loại sâu bệnh hại VI. Quĩ gen:  Việt Nam có nhiều loại hình vải hoang dại và bán hoang dại đây là nguồn quỹ gen quan trọng và phong phú giúp trong quá trình chọn tạo ra các giống vải với mục tiêu cụ thể  Ngoài ra các giống vải được trồng ở miền Bắc Việt Nam như các nhóm vải : - Nhóm vải chua: + Bao gồm các giống vải: Tu Hú,Vải chua, vải ta là các giống nguyên sản của Việt Nam. Đây là nhóm vải cây mọc khỏe, quả to, trọng lượng trung bình quả đạt từ 30-50g. Đây là giống chống chịu sâu bệnh, điều kiện khí hậu khá tốt, thích ứng rộng Một số dòng trong trong các giống của nhóm này có nhiều ưu điểm như : vỏ quả đẹp ít chua, quả to phẩm chất khá .. - Nhóm vải nhỡ: + Gồm vải trung, vải nhỡ, vải Đông Ngạc. Đây là nhóm cây sinh trưởng khỏe, thích ứng rộng, chịu đất xấu, năng suất cao thích hợp với chế biến đồ hộp. - Nhóm vải thiều: + Gồm các giống vải Thanh Hà, vải Lục ngạn, Vải Xuân Đỉnh. Vỏ mỏng, tỉ lệ phần ăn được cao 8/24/2015 8 Trên đây là những giống vải điển hình được trồng ở khu vực phía Bắc nước ta Ngoài ra còn các giống vải đang được trồng ở các địa phương cung là những nguồn gen quý ta có thể khai thác. VII. Phƣơng Pháp tạo giống vải 1.Chọn từ các cây thực sinh: - Đây là phương pháp dùng hạt để tạo ra cây con - Hoa vải có 3 loại: hoa cái, hoa đực và hoa lưỡng tính.Vải có thể thụ phấn cho các cây cùng giống hay khác giống. Cây vải con mọc từ hạt, do tái tổ hợp gen nên độ biến dị lớn. Từ các biến dị này ta có thể tạo ra các cây đầu dòng theo ý muốn. - Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là: cây gieo từ hạt mất từ 4-5 năm và có thể lâu hơn mới ra hoa đậu quả. Và để năng suất ổn định có thể phải chờ thêm 1 vài năm nữa. Như vậy rất mất thời gian và công sức. Chú ý: + Phải tiến hành chọn cây lấy quả tốt, rồi chọn quả, chọn hạt đạt mục tiêu. Để tránh việc khả năng mọc mầm của các hạt là không đồng đều, tỉ lệ mọc kém + Sau khi lấy hạt ra khỏi quả, hạt phải được làm sạch phần còn lại của cùi quả. Hạt vải rất dễ mất sức nảy mầm nên cần gieo ngay trên luống đất hoặc bầu đất. Nếu gieo trên luống khoảng cách khoảng từ 15 - 20 cm,gieo trong bầu thường có kích thước 15 - 20 cm. Hạt đặt nằm ngang ở độ sâu 0,5-1,0 cm. Sau khi gieo cần tưới nhẹ, giữ ẩm cho hạt mọc mầm. 2.Chọn từ các biến dị mầm:  Cây vải là cây được áp dụng phương pháp nhân giống vô tính rộng rãi và chủ yếu  Phương pháp này đã được thực hiện từ rất lâu đời, do đó trải qua 1 thời gian dài sẽ xuất hiện những biến dị mầm rất tốt. Ta cần chú ý các tính trạng như: độ dài của chùm hoa, với năng suất và tính ổn định về năng suất, các biến dị mầm về thời vụ thu hoạch và hạt nhỏ cũng cần được chú trọng. Do vậy biến dị mầm đối với công tác chọn giống là rất quan trọng. 3. Nhập nội giống: Có thể nhập giống từ các nước có điều kiện khí hậu tương đương với nước ta hoặc nơi có vĩ độ cao hơn. 4. Ở vải còn áp dụng phổ biến 1 số phương pháp nhân giống vô tính như: ghép, chiết, giâm cành. 5.Ngoài ra có thể sử dụng phƣơng pháp lai CHIẾT VÀ GHÉP VẢI 8/24/2015 9 VIII. Thành tựu tạo giống vải của Việt Nam Các giống vải được tuyển chọn từ các giống địa phương như: Vải chua, Vải nhỡ, vải thiều Ninh Giang Các giống vải được tuyển chọn từ các giống nhập nội: Các giống vải thiều. Các giống vải lai như: Giống vải lai Yên Hưng, lai Bình Khê, lai Phúc Hòa Giống vải thiều Thanh Hà  Vải thiều Thanh Hà được nhân giống từ cây vải tổ ở thôn Thúy Lâm, xã Thanh Sơn, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.  Đặc điểm về giống:  Cây sinh trưởng tốt, tán hình bán cầu cân đối.  Quả hình cầu, khi chín có màu đỏ tươi, gai thưa, ngắn.  Trọng lượng quả trung bình 20,7g (45-55 quả/kg),  Tỷ lệ phần ăn được trung bình 75%,  Độ Brix 18-21%  Thịt quả chắc, vị ngọt đậm, thơm.  Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 55 kg/cây (8-10 tấn/ha).  Đây là giống chính vụ, thời gian cho thu hoạch từ 5/6 đến 25/6.  Giống vải Thiều là giống có kích thước quả bé nhất trong tất cả các giống vải hiện nay,  Dạng quả hơi tròn.  Chiều cao quả 3,3 – 3,4cm,  Chiều rộng quả 3,4 – 3,5cm,  Tỷ lệ cao quả/ rộng quả 0,94 – 0,98 Giống vải Hùng Long  Đây là giống vải đột biến tự nhiên, được các cán bộ khoa học Viện Nghiên cứu rau quả phát hiện và chọn lọc thành công tại xã Hùng Long, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Đặc điểm về giống:  Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu.  Chùm hoa to theo kiểu hình tháp, cuống hoa có màu nâu đen.  Quả hình tròn, hơi dài, khi chín có màu đỏ sẫm, gai thưa, nổi.  Trọng lượng quả trung bình 23,5g (40-45 quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 72%, độ Brix 17-20%, vị ngọt, hơi chua nhẹ, được nhiều người ưa chuộng.  Năng suất trung bình cây 8-10 tuổi đạt 80 kg/cây (10-15 tấn/ha).  Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 10/5 đến 20/5. 8/24/2015 10 Giống vải lai Bình Khê  Đây là giống vải lai tự nhiên có nguồn gốc tại xã Bình Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.  Đặc điểm về giống:  Cây sinh trưởng tốt, tán cây hình bán cầu dẹt, lá có màu xanh tối.  Chùm hoa to, phân nhánh thưa, dài, cuống hoa màu nâu đen.  Quả to, hình trứng, khi chín có màu đỏ thẫm, mỏng vỏ, gai thưa, ngắn.  Trọng lượng quả trung bình đạt 33,5g (28-35 quả/kg), tỷ lệ phần ăn được trung bình 71,5%,  Độ Brix 17-20%, vị ngọt thanh.  Năng suất trung bình cây 30 tuổi đạt 94,2 kg/cây (12-15 tấn/ha ).  Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 5/5 đến 15/5. Giống vải lai Yên Hưng  Đây cũng là một giống vải lai tự nhiên, có nguồn gốc tại xã Đông Mai, huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh.  Đặc điểm về giống:  Cây sinh trưởng khỏe, tán cây hình bán cầu, lá có màu xanh hơi vàng.  Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa có màu nâu đen.  Quả hình tim, khi chín có màu đỏ vàng rất đẹp.  Trọng lượng quả trung bình đạt 30,1g/quả ( 30-35 quả/kg ), tỷ lệ phần ăn được trung bình 73,2%,  Độ Brix 18-20%, vị ngọt, hơi chua nhẹ.  Năng suất trung bình cây 20 tuổi đạt 89,8kg/cây (12-16 tấn/ha  Đây là giống chín sớm, thời gian cho thu hoạch từ 10/5 đến 20/5. Giống vải lai Phúc Hoà  Nguồn gốc: Thôn Thái Hoà – xã Phúc Hoà - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang  Cây sinh trưởng khoẻ, tán cây hình bán cầu, phân cành thưa  Lá xanh hơi vàng  Chùm hoa to trung bình, phân nhánh dài, cuống hoa dài có màu đen  Quả hình tim, khi chín có màu đỏ xanh, gai thưa trung bình  Trọng lượng quả trrung bình 32,5g (32-35 quả/kg)  Tỷ lệ phần ăn được trung bình 68,2%  Độ Brix 17-20%, vị chua nhẹ  Năng suất trung bình cây 20 tuổi 120kg/cây (16-18 tấn/ha)  Đây là giống vải chín sớm, thời gian cho thu hoạch 10/5-20/5 Các giống vải U trứng, U hồng và U thâm  Là các giống có kích thước quả lớn nhất chiều cao quả 4,3 – 4,6 cm,  Chiều rộng quả 3,8 – 4,0 cm.  Tỷ lệ chiều cao quả/chiều rộng quả 1,1 – 1,15.  Quả có dạng hình bầu dục Giống vải Tàu lai và Lãng Xuyên  Chiều cao quả 3,1 – 3,3 cm,  Chiều rộng quả 3,7 – 3,9cm.  Tỷ lệ chiều cao quả/chiều rộng quả 0,86. Dạng quả tròn. Giống vải lai xanh  Nguồn gốc từ xã Phương Nam, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh  Hương vị ngọt, thơm, mẫu mã đẹp khi chín màu hồng,  Trọng lượng quả to từ 30 đến 34 quả/kg  Bình quân 33 quả/kg,  Hàm lượng đường chiếm 13,39%, vitamin C là 23,29 mg/100g.  Thời gian thu hoạch vải lai sớm khoảng trung tuần tháng 5. https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 11 Sweet Cliff Shan Chi Fruit Emperor Lychee Fruit  Vị ngon  Hạt to Sweet Heart Lychee Fruit Quả to, hạt nhỏ  Vị ngon, ngọt Yellow Red Lychee Fruit No Mai Tze Fruit  Là một trong những loại cây thương mại quan trọng của Trung Quốc Quả to, hạt nhỏ https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam 8/24/2015 12 Hak ip Tài liệu tham khảo  &LangID=1&tabID=3&NewsID=966  149  +chinensis&um=1&ie=UTF-8&ei=jG_PSbjFLc- IkQX2oNTcDA&sa=X&oi=image_result_group&res num=4&ct=title  EWS&NewsID=10214&c=27  Tài liệu tham khảo  PGS.TS Nguyễn Văn Hiển-Chọn giống cây trồng- NXB Nông Nghiệp 2000.  GS.TS Trần Thế Tục- GT Cây ăn quả- NXB Nông Nghiệp Hà Nội 1998. https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchongiongcaytrongdaingaychuong_7_vai_9822.pdf