Các chính sách phi tập trung
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi trường ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí Minh có 25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên diện tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu công nghiệp này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì mỗi ngày thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng 1.740.000 m3 nước thải công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm giảm nhu cầu ôxy hoá học), 104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng. Lượng chất thải này gây ô nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá trình phân huỷ và làm sạch các dòng sông.
Trước những điểm nóng về ô nhiễm môi trường như trên, nhiều giải pháp tương đối đồng bộ và cụ thể đã được kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường cả trong hiện tại và trong dự báo về chính sách, chiến lược, quy hoạch đến các giải pháp về công nghệ, nhân lực, giải pháp xã hội, các cộng cụ kinh tế và các biện pháp quan trắc theo dõi, kèm theo một số dự án hoặc nghiên cúu sâu đối với các trường hợp cụ thể.
19 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2050 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các chính sách phi tập trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 1
Kinh tế Môi trường
Bài giảng 3
KINH TẾ HỌC VỀ Ô NHIỄM
Chủ đề 2:
Các chính sách phi tập trung
© PHÙNG THANH BÌNH
2006
A. Giới thiệu cách tiếp cận phi tập trung
để nội hóa chi phí
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
C. Quyền sở hữu (Định lý Coase)
D. Thuyết phục đạo đức
E. Hàng hóa xanh
Đề cương đề nghị:
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 2
“Phi tập trung” nghĩa các chính sách
cho phép các cá nhân có liên quan
trong vấn đề ô nhiễm môi trường tự
giải quyết theo các nguyên tắc rõ ràng
về thủ tục và quyền hạn được thiết lập
thông qua hệ thống pháp luật và cuối
cùng sẽ đạt mức chất lượng môi trường
hiệu quả xã hội.
A. Giới thiệu cách tiếp cận phi tập
trung để nội hóa chi phí
Tiếp cận phi tập trung có một số ưu
điểm như sau:
Các bên liên quan là những người tạo ra
và chịu ngoại tác môi trường, nên họ có
động cơ tìm kiếm giải pháp đối với vấn đề
môi trường.
Những người liên quan có thể là những
người có hiểu biết tốt nhất về thiệt hại và
chi phí xử lý và vì vậy có khả năng tốt
nhất để xác định mức ô nhiễm hiệu quả.
A. Giới thiệu cách tiếp cận phi tập
trung để nội hóa chi phí
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 3
Hai khái niệm quen thuộc là trách nhiệm
và sự đền bù
Người gây ô nhiễm có trách nhiệm
về các hậu quả (thiệt hại) mà mình
đã gây ra cho môi trường
Đền bù cho người bị thiệt hại một
khoản tương xứng với tổn thất
Những vấn đề về nghĩa vụ và bồi thường
thường được tòa án giải quyết theo luật
pháp quy định
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
MỤC TIÊU
Mục đích của luật không chỉ đơn thuần là
bảo đảm đền bù thiệt hại, mặc dù điều này
rất quan trọng. Mục tiêu đích thực là
khuyến cáo những người “có thể” gây ô
nhiễm hãy ra quyết định thận trọng hơn
Nghĩa vụ pháp lý được dùng như một biện
pháp yêu cầu người gây ô nhiễm phải ‘nội
hóa’ các chi phí ngoại tác môi trường do họ
gây ra
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 4
NGUYÊN TẮC
Cơ quan chức năng (tòa án) xác định
mức đền bù trên cơ sở hàm chi phí thiệt
hại (đánh giá thiệt hại tài nguyên môi
trường) cho từng trường hợp cụ thể
Ví dụ xem xét tranh chấp về ô nhiễm
môi trường giữa nhà máy hóa chất và
ngành thủy sản
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
0
r
e* e1
b c
d
$
MAC
MDC
Emissions (tons/year)
a
Free
access
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 5
Ví dụ (tt)
Luật nghĩa vụ pháp lý sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến mức ô nhiễm?
Nếu dòng sông được xem như một hàng hóa
miễn phí (tự do tiếp cận), và nhà máy hóa chất
sẽ phát thải mức e1 (không xử lý khi thải ra dòng
sông)
Tại mức phát thải e1, nhà máy hóa chất buộc
phải đền bù một khoản tiền là (b+c+d) => Nhà
máy hóa chất buộc phải đánh giá lại quyết định
của mình
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Ví dụ (tt)
Nhà máy hóa chất có thay đổi lượng phát thải để
đối phó lại luật nghĩa vụ pháp lý như thế không?
Nhà máy hóa chất nhận biết rằng chỉ có thể giảm
tiền phạt (đền bù) bằng cách giảm lượng phát thải
xuống dòng sông (do họ có thể ước tính chi phí
đầu tư cho việc giảm ô nhiễm của mình)
Cuối cùng sẽ xác định được lượng phát thải tối ưu
tại e* (MAC = MDC)
Hãy tính toán để xem xét nhà máy hóa chất sẽ
được lợi gì khi quyết định giảm lượng phát thải?
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 6
Tóm lại: Luật nghĩa vụ pháp lý
có thể dẫn tới mức ô nhiễm hiệu
quả xã hội bởi vì nó khuyến khích
người gây ô nhiễm giảm thải để
tối thiểu hóa tổng chi phí của họ –
gồm tổng chi phí xử lý và tiền bồi
thường cho người bị thiệt hại
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Nếu các quy định môi trường được thiết kế
tốt; thực thi nghiêm khắc (và đánh giá thiệt
hại chính xác), mức phát thải tối ưu sẽ được
đảm bảo
Mức ô nhiễm tối ưu không phải được quyết
định bởi một sắc lệnh của chính phủ, mà do
quá trình quyết định tư nhân với ràng buộc
người gây ô nhiễm thi hành đầy đủ trách
nhiệm pháp lý của mình
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 7
Luật nghĩa vụ pháp lý trong thực tế:
Theo các nhà kinh tế, giá trị được
xác định thông qua các phiên tòa có
thể không phản ánh đầy đủ giá trị
mà người ta sẵn lòng trả vì chất
lượng môi trường
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Chi phí giao dịch:
Chi phí tìm kiếm thông tin
Chi phí mặc cả các điều khoản
Chi phí để đảm bảo các thỏa thuận sẽ
được thực hiện
Chi phí giao dịch là một chi phí cơ hội
của xã hội, và như thế nên tính như một
phần của MAC
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 8
ƯU ĐIỂM
Có thể làm cho quyết định tư nhân hướng
tới mức ô nhiễm tối ưu xã hội
Có thể thực hiện mà không cần biết trước
mức ô nhiễm tối ưu (nếu cơ quan chức năng
có thông tin đầy đủ và chính xác về (hàm)
chi phí thiệt hại)
Có thể thỏa mãn nguyên tắc PPP
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
NHƯỢC ĐIỂM
Chậm và tốn kém
Dựa vào giải quyết tranh chấp qua việc kiện
cáo có thể không công bằng nếu người bị
thiệt hại không có khả năng ra thưa kiện
Khi các bên liên quan (người gây ô nhiễm và
người bị thiệt hại) tăng lên, khó xác định
được ai gây thiệt hại bao nhiêu, ai bị thiệt và
thiệt hại ở mức độ nào
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 9
Luật trách nhiệm phát lý có thể giúp đạt mức ô
nhiễm tối ưu khi:
Có ít người tham dự;
Quan hệ nhân quả rõ ràng; và
Dễ đo lường thiệt hại
Hạn chế khi:
Có nhiều khó khăn trong chứng minh vấn đề
Khó đạt được thừa nhận quyền được kiện
Giá trị theo luật không phản ánh giá sẵn lòng trả; và
Chi phí giao dịch ngăn cản đàm phán và tố tụng
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Phù hợp ở giai đoạn đầu của quá trình
phát triển vì các vấn đề môi trường
mang tính địa phương, số người liên
quan ít, …
Tuy nhiên, do đặc thù riêng công cụ
này vẫn phù hợp đối với các sự cố
môi trường như tràn dầu, rò rỉ hóa
chất, …
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 10
Các vụ kiện tràn dầu bồi thường thiệt hại
cho các ngư dân (Cát Lái, Cần Giờ, La
Ngà, Đồng Nai, Trung Quốc, …), rò rỉ hóa
chất ở Quảng Ninh, Khánh Hòa, các công
ty VEDAN, xi măng, hóa chất, … đền bù
thiệt hại cho các cư dân xung quanh bằng
tiền hoặc/và các vật phẩm, các hãng hàng
không đền bù thiệt hại tiếng ồn (ở Nhật),
…
Xem luật BVMT 2005, Điều 130 - 134
B. Luật nghĩa vụ pháp lý
Cốt lỗi của công cụ chính sách dự
vào quyền sở hữu là:
Nguyên nhân ngoại tác là do
không xác định quyền sở hữu rõ
ràng
Muốn nội hóa các ngoại tác phải
xác định quyền sở hữu rõ ràng
C. Quyền sở hữu
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 11
Định lý Coase (1960): Trong trường
hợp không có chi phí giao dịch, mức ô
nhiễm tối ưu sẽ đạt được nếu quyền sở
hữu ban đầu được xác định cho hoặc
người gây ô nhiễm, hoặc người chịu ô
nhiễm. Nói cách khác, cốt lỗi của định
lý Coase là việc xác định quyền sở hữu
cho bất kỳ bên nào không ảnh hưởng gì
đến mức ô nhiễm tối ưu.
C. Quyền sở hữu
Giải thích bằng cách sử dụng đồ thị MAC
và MDC (xem lại cách giải thích bằng
MNPB và MEC ở bài giảng 2)
MAC = 800 – 10E
MDC = 6E
MAC là chi phí giảm ô nhiễm biên của
nhà máy hóa chất
MDC là hàm chi phí thiệt hại biên của
ngành thủy sản
C. Quyền sở hữu
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 12
0 50 70 80
MD
MAC
Chất thải (tấn/háng)
$
800
480
420
300
100
C. Quyền sở hữu
Hình 10.2 (F&O)
(1) Nhà máy hóa chất (chủ thể gây ô nhiễm) có
quyền sở hữu dòng sông
Bắt đầu tại mức phát thải là 80
Nhà máy hóa chất không phải bồi thường thiệt
hại ô nhiễm cho ngành thủy sản và xả thải toàn
bộ 80 tấn hóa chất/tháng
Ngành thủy sản sẽ bị tổng thiệt hại là
$19.200/tháng
Vấn đề đặt ra là tình trạng này có thể ổn định
không?
C. Quyền sở hữu
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 13
(1) Nhà máy hóa chất (chủ thể gây ô nhiễm) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Ngành thủy sản có thể trả tiền để nhà máy hóa
chất giảm thải. Tại sao?
Quá trình mặc cả tiếp tục diễn ra cho mỗi đơn vị
biên chừng nào thiệt hại biên còn lớn hơn chi phí
xử lý biên, và sẽ dừng lại khi MAC = MDC, tức
tại mức phải thải là 50 tấn/tháng (mức hiệu quả
xã hội)
C. Quyền sở hữu
(1) Nhà máy hóa chất (chủ thể gây ô nhiễm) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Cả hai được lợi gì?
Nhà máy hóa chất:
Chi ra $4.500 xử lý 30 tấn/tháng
Nhận $9.000 (=30*300) từ ngành thủy sản/tháng
Lợi ích ròng của nhà máy là $4.500/tháng
Ngành thủy sản:
Chi ra $9.000 /tháng
Giảm thiệt hại 19.200 – 7.500 = $11.700/tháng
Lợi ích ròng của ngành thủy sản là $2.700/tháng
C. Quyền sở hữu
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 14
(2) Ngành thủy sản (chủ thể bị ảnh hưởng) có
quyền sở hữu dòng sông
Bắt đầu tại mức phát thải là 0
Nhà máy hóa chất không được phép xả thải
xuống dòng sông, và phải tìm cách khác để xử lý
lượng phát thải 80 tấn/tháng, với tổng chi phí là
$32.000/tháng
Vấn đề đặt ra là tình trạng này có thể ổn định
không?
C. Quyền sở hữu
(2) Ngành thủy sản (chủ thể bị ảnh hưởng) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Nhà máy hóa chất có thể trả tiền để được phép
xả thải xuống dòng sông. Tại sao?
Quá trình mặc cả tiếp tục diễn ra cho mỗi đơn vị
biên chừng nào chi phí xử lý biên còn lớn hơn chi
thiệt hại biên, và sẽ dừng lại khi MAC = MDC,
tức tại mức phải thải là 50 tấn/tháng (mức hiệu
quả xã hội)
C. Quyền sở hữu
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 15
(2) Ngành thủy sản (chủ thể bị ảnh hưởng) có
quyền sở hữu dòng sông (tt)
Cả hai được lợi gì?
Nhà máy hóa chất:
Chi ra $15.500 cho ngành thủy sản /tháng
Tiết kiệm được $27.500/tháng
Lợi ích ròng của nhà máy là $12.000/tháng
Ngành thủy sản:
Thiệt hại $7.500 /tháng
Nhận được $15.500 /tháng
Lợi ích ròng của ngành thủy sản là $8.000/tháng
C. Quyền sở hữu
ĐIỀU KIỆN
Quyền sở hữu phải được xác định rõ ràng, có
hiệu lực, và có thể chuyển nhượng (xem ch2,
Thị trường xanh)
Phải có một hệ thống cạnh tranh tương đối hiệu
quả để các bên liên quan gặp và thương lượng
về quyền sở hữu sẽ được sử dụng như thế nào
Phải có tập hợp thị trường hoàn chỉnh để chủ sở
hữu nhận được tất cả các giá trị xã hội liên
quan đến việc sử dụng tài sản (môi trường)
C. Quyền sở hữu
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 16
Những vấn đề với việc sử dụng quyền sở hữu
như một phương pháp nội hóa chi phí:
Chi phí giao dịch rất cao khi có nhiều bên
liên quan
Tự do tiếp cận và ăn theo: Không có động
cơ khuyến khích xử lý ô nhiễm
Chủ sở hữu không có khả năng thu nhận
hết giá trị xã hội (theo cách sử dụng tốt
nhất)
C. Quyền sở hữu
ƯU ĐIỂM
Vấn đề ô nhiễm môi trường có thể được giải
quyết bằng cách xác định quyền sở hữu ban đầu
Vai trò của cơ quan chức năng chỉ đơn thuần là
xác định quyền sở hữu có thể thực thi, sau đó
mức ô nhiễm tối ưu sẽ đạt được nhờ quá trình
thương lượng giữa các nhóm liên quan trực tiếp
đến vấn đề môi trường
C. Quyền sở hữu
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 17
NHƯỢC ĐIỂM
Trên thực tế khi có nhiều nguồn gây ô nhiễm, nhiều bên
liên quan thì chi phí giao dịch lớn => Làm biến dạng kết
quả
Có thể trái nguyên tắc PPP (Nguyên tắc người gây ô nhiễm
phải trả)
Không đề cập đến tác động của quyền sở hữu ban đầu lên
phân phối thu nhập
Không tồn tại thị trường cho các hàng hóa môi trường
Nhiều vấn đề mang tính đa quốc gia
C. Quyền sở hữu
Các chương trình thuyết phục lôi cuốn
người ta ý thức về các giá trị đạo đức
hay trách nhiện công dân nhằm nâng
cao ý thức tự nguyện kiềm chế các
hành động sẽ gây suy thoái môi trường
Thường hữu ích khi không thể đo lường
sự phát thải từ các nguồn cụ thể (người
vi phạm thường phân tán)
D. Thuyết phục đạo đức
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 18
Ngày nay chúng ta đang hướng đến các chương
trình môi trường (như tái chế) mang tính bắt buộc,
nhưng vẫn cần dựa rất nhiều vào các chương trình
thuyết phục đạo đức để đạt các mức tuân thủ cao
hơn
Ưu điểm là có các tác động lan truyền rất rộng và
nhanh (kể cả tác động sang các lĩnh vực ô nhiễm
khác) – ngắn hạn
Nhược điểm: Vấn đề ăn theo, ảnh hưởng ngược lại
trong dài hạn, và khó đánh giá đầy đủ đóng góp cải
thiện môi trường của các chiến dịch, các chương
trình thuyết phục
D. Thuyết phục đạo đức
E. Hàng hóa xanh
Lecture 3.2: Các chính sách phi tập trung 19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các chính sách phi tập trung.pdf