Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
Giáo viên bình luận: Khẩu ngữ dân dã
như “cái” đàn chân quê riêng biệt, lời
cảm thán “sướng lắm, lợi lắm” so sánh
đàn mưa đàn sấm Bên cạnh đó, hát
sắc bùa còn có cả hát đi đường, hát mở
cổng vào nhà, hát mời, có thể phường
bùa cùng gia chủ hát đối đáp. Điều đặc
biệt là đi chúc tết nhưng không phải là
nói hay hướng dẫn mà lại hoàn toàn
bằng hát. Lời hát tuỳ thuộc vào gia
cảnh, khả năng ý muốn của gia chủ. Tất
cả các câu hát đều do sự ngẫu hứng của
hai bên trên thực tế bối cảnh tại nơi hát
và trên nền tảng truyền thống của dân
ca Mường.
84 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 499 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các bước xây dựng kế hoạch dạy học có sử dụng Di sản văn hóa phi vật thể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu
thí nghiệm đầu tiên của bài học hôm
nay. Các em đọc nội dung thí
nghiệm 1.
Dựa vào nội dung của phần I, một
bạn hãy cho biết mục đích của thí
nghiệm này là gì?
Mời các em hướng lên màn hình,
thầy hướng dẫn cách quan sát và
đếm số dao động.
Chiếu PowerPoint hướng dẫn.
Bây giờ các nhóm có 3 phút để tiến
hành thí nghiệm, ghi kết quả vào
bảng phụ và treo lên bảng sau khi
hoàn thành.
- Từ kết quả thí nghiệm trong bảng
phụ của các nhóm, gợi ý để học
sinh tự định nghĩa được khái niệm
tần số.
Sau khi đi đến kết luận từ kiến thức
của thí nghiệm 1, các em hãy quan
sát hình vẽ và cho thầy biết chiều dài
của dây đàn nào tương ứng với chiều
dài của con lắc A (con lắc A có dây
treo dài hơn con lắc B)?
Đọc nội dung thí
nghiệm 1.
Nêu mục đích của thí
nghiệm, ghi bài.
Theo dõi hướng dẫn.
Thực hiện thí nghiệm,
ghi kết quả vào bảng phụ,
treo lên bảng trước lớp.
Nêu định nghĩa tần số,
ghi bài.
Trả lời câu hỏi: chiều dài
của dây đàn đáy tương ứng
với chiều dài của con lắc A.
I. Dao động nhanh,
chậm: Tần số
1. Thí nghiệm 1
1.1. Mục đích
- Xây dựng khái niệm
tần số.
- Xây dựng mối quan
hệ giữa tần số và sự dao
động nhanh chậm của
vật.
1.2. Tiến hành
2. Kết luận
- Tần số là dao động của
vật trong 1 giây. (SGK)
Đơn vị tần số là Hz
VD:
Con lắc A có tần số:
Hz
Con lắc B có tần số:
Hz
- Dao động càng nhanh,
tần số dao động càng
lớn.
49
Tiếp theo, các em hãy so sánh tần
số dao động của dây trên 2 cây đàn
(đàn đáy và đàn nguyệt)?
Qua thí nghiệm vừa rồi, chúng ta
cũng thấy được: Dây treo càng dài,
tần số dao động càng nhỏ; dây treo
càng ngắn, tần số dao động càng lớn.
Tuy nhiên, chúng ta đang muốn tìm
hiểu tại sao lại có âm trầm và âm
bổng. Vậy tần số dao động chúng
ta vừa tìm hiểu có mối liên hệ gì với
độ cao của âm, chúng ta cùng tìm
hiểu mối liên hệ này thông qua thí
nghiệm 2 sau đây.
Trả lời câu hỏi: Tần số dao
động của đây đàn nguyệt
lớn hơn tần số dao động
của dây đàn đáy.
Hoạt động 3: Tìm hiểu mối liên hệ giữa tần số và độ cao của âm (8 phút)
Thầy mời 1 bạn đọc cách tiến hành
thí nghiệm 2 trên màn hình.
Hướng dẫn bằng cách làm mẫu.
Chú ý, các em tì sát tay ra mép hộp
gỗ sao cho khi thước dao động, thước
không đập lên mặt hộp.
Các em có 2 phút để hoàn thành thí
nghiệm này.
Hướng dẫn học sinh hoàn thành Bài
tập 3.
Rút ra kết luận về mối liên hệ giữa
tần số và sự cao, thấp của âm thanh.
Đọc cách tiến hành thí
nghiệm.
Tiến hành thí nghiệm.
Ghi bài.
II. Âm cao (âm bổng),
âm thấp (âm trầm)
1. Thí nghiệm 2
1.1. Mục đích
Tìm được quan hệ giữa
tần số và sự trầm bổng
của âm thanh.
1.2. Tiến hành
2. Kết luận
- Dao động càng nhanh,
tần số dao động càng
lớn, âm phát ra càng
cao.
- Dao động càng chậm,
tần số dao động càng
nhỏ, âm thanh phát ra
càng trầm.
Hoạt động 4: Vận dụng (20 phút)
Như vậy, chúng ta vừa nghiên cứu
quan hệ giữa tần số và sự trầm bổng
của âm thanh. Bây giờ, vận dụng kiến
thức vừa học, chúng ta cùng giải thích
hiện tượng ở phần đầu tiết học. Bạn
nào có thể trả lời giúp thầy tại sao
đàn đáy lại phát ra âm trầm hơn
đàn nguyệt?
Trả lời câu hỏi. Học sinh có
thể trả lời: dây đàn của đàn
đáy dài hơn dây đàn của đàn
nguyệt, vì thế, dao động của
dây đàn đáy chậm hơn, tần
số dao động nhỏ hơn khiến
âm thanh phát ra trầm hơn.
50
(Trường hợp học sinh chưa trả lời
được chính xác, giáo viên giải thích
lại cho rõ ràng.)
Như thầy đã nói từ đầu tiết học, đây
là cây đàn đáy được sử dụng trong
nghệ thuật ca trù. Âm nhạc ca trù
có lịch sử phát triển rất lâu đời các
em ạ! Ca trù xuất hiện từ thế kỷ thứ
10 và gắn với rất nhiều loại nhạc
cụ. Nhưng, mãi cho tới thế kỷ thứ
15, đàn đáy mới xuất hiện và gắn
chặt với ca trù. Từ khi cây đàn đáy
xuất hiện, các nhạc cụ dùng trong
ca trù được tinh giản, chỉ còn 3 loại
nhạc cụ (thầy vừa nói vừa chỉ vào
3 loại nhạc cụ này cho học sinh
thấy). Thầy xin giới thiệu với các
em nhạc cụ thứ nhất là cây đàn đáy
mà chúng ta vừa chơi. Nhạc cụ thứ
hai là phách, đi kèm với nó là 2 cái
dùi để gõ. Phách của ca trù rất đặc
biệt. Một phách chẻ đôi ra gọi là
phách âm, phách kia giữ nguyên gọi
là phách dương. Người hát ca trù sẽ
gõ phách khi hát. Còn nhạc cụ thứ 3
trong ca trù là trống chầu. Cách sử
dụng trống chầu rất đặc biệt các em
ạ! Người sử dụng trống không phải
là người trình diễn ca trù mà là một
khán thính giả, gọi là quan viên. Khi
nghe và thưởng thức ca trù, quan
viên sẽ sử dụng trống để khen thưởng
hoặc trách phạt người hát.
Sự giản lược về số lượng nhạc cụ chơi
trong ca trù đem lại sự hoàn hảo
trong kết hợp âm thanh, đồng thời
khiến đàn đáy trở thành một nhạc cụ
đặc biệt. Vậy nét đặc sắc của đàn đáy
là gì và nó hòa quyện vào âm nhạc
trong ca trù như thế nào, thầy mời
các em cùng xem một đoạn phim tư
liệu sau...
Chiếu phim Nghệ thuật ca trù.
Theo dõi phóng sự ngắn về
ca trù và nghe những giải
thích cụ thể hơn về nhạc cụ
dùng trong môn nghệ thuật
đặc sắc của dân tộc.
Xem phim.
51
Như các em vừa xem phim, đàn đáy
đặc biệt bởi nó có cần đàn dài nhất
trong các loại đàn, và là loại nhạc cụ
chỉ sử dụng trong bộ môn nghệ thuật
ca trù. Nhưng tại sao đàn đáy lại có
cần đàn dài như vậy?
Vậy tại sao người ta lại cần âm thanh
thật trầm của đàn đáy trong nghệ
thuật ca trù?
Trong âm nhạc, người ta xử lý một
cách nhuần nhuyễn sự kết hợp về
độ cao của âm để tạo ra những sản
phẩm âm nhạc hay. Trong ca trù,
tiếng phách và tiếng hát của đào
nương với tiếng đàn chia làm 3
khoảng, tiếng phách rất đanh cao,
tiếng hát ở trung và tiếng đàn trầm
đục tạo ra sự tương phản, song lại
hoà quyện lại thành một khối âm
thanh đặc sắc và trở thành một bản
hòa tấu vô cùng phong phú với nhiều
âm sắc, dễ đi vào lòng người, tất cả
làm nên vẻ đẹp trong âm nhạc của ca
trù. Với những nét đặc sắc như vậy,
vào ngày 01/10/2009, hát ca trù đã
chính thức được UNESCO ghi danh
vào Danh sách Di sản văn hóa phi
vật thể đại diện của nhân loại.
Nếu các em muốn tìm hiểu sâu hơn
về ca trù, các em có thể đến Bảo tàng
dân tộc học Việt Nam ở ngay cạnh
trường chúng ta. Sáng Chủ Nhật
tuần đầu tiên hàng tháng, CLB Ca
trù có biểu diễn ở đó. Các em có thể
đến nghe và trực tiếp trò chuyện với
những kép đàn, ca nương ca trù để
hiểu sâu hơn và yêu quý hơn nghệ
thuật này. Ngoài ra, chúng ta có
thể đến với CLB Ca trù ở Triển lãm
Giảng Võ, CLB của phường Cống Vị,
quận Ba Đình. Ở đó, thầy biết có
nhiều bạn cùng trang lứa với các em
đang theo học. Chứng tỏ nghệ thuật
ca trù có sức cuốn hút mạnh mẽ đối
Trả lời câu hỏi. Học sinh có
thể trả lời: Để cho đẹp. / Để
đàn tạo ra âm thanh
thật trầm.
Trả lời câu hỏi (Học sinh có
thể không trả lời được câu
hỏi này.)
52
với giới trẻ.
Bên cạnh những nghệ sĩ hát ca trù,
chơi đàn đáy, chúng ta thấy còn
có những nghệ nhân chế tác ra các
nhạc cụ dành cho ca trù. Đó chính
là những người được giới thiệu trong
đoạn phim sau đây. Các em hãy theo
dõi đoạn phim về quá trình làm cây
đàn đáy, một nhạc cụ rất đặc sắc.
Chiếu phim Làng làm nhạc cụ Đào
Xá (xã Đông Lỗ, huyện Ứng Hòa,
Hà Nội).
Đoạn phim cho thấy, không chỉ các
ca nương, nghệ sĩ chơi đàn, đánh
trống, mà những nghệ nhân chế tác
đàn cũng đóng góp vào công cuộc
bảo tồn ca trù, di sản văn hóa phi
vật thể của Việt Nam nói riêng, và
của nhân loại nói chung.
Thầy cũng muốn nói thêm với các
em về phách ca trù. Ở đây thầy có 2
bộ phách khác nhau. Bàn phách của
ca trù dài hơn. Chiếc bàn phách kia
được sử dụng trong hát văn, hay còn
gọi là hát hầu đồng. Thầy mời một
bạn lên gõ 2 chiếc phách này.
Sau khi học sinh gõ phách, giáo viên
phát cho mỗi nhóm 2 bộ phách để
quan sát.
Ai cho thầy biết sự khác nhau của 2
chiếc bàn phách này?
Bộ phách nào phát ra tiếng to hơn?
Vậy cấu tạo của phách có quyết định
đến độ to của âm không? Chúng ta sẽ
cùng nghiên cứu trong bài sau – Độ
to của âm.
Về nhà, các em tìm hiểu thêm về
hát văn qua các phương tiện truyền
thông như đài, báo và mạng Internet.
Bài học của chúng ta kết thúc ở đây.
Xem phim.
Một học sinh lên gõ cả 2
phách.
Quan sát và trả lời câu hỏi.
Học sinh có thể trả lời: Bàn
phách hát văn có rãnh ở
mặt trước. Bàn phách ca trù
lõm ở mặt dưới.
Phách hát văn phát ra tiếng
to hơn.
53
Nhóm:........
Kết quả thí nghiệm dao động của con lắc đơn
Câu hỏi 1: Quan sát và đếm số dao động của 2 con lắc đơn A và B và điền vào
bảng kết quả thí nghiệm bên dưới:
Con lắc Con lắc nào dao động
nhanh?
Con lắc nào dao động
chậm?
Số dao động trong
10 giây
Số dao động trong
1 giây
A
B
Chú ý: Số dao động trong 1 giây gọi là tần số. Đơn vị của tần số là Hz (đọc là héc).
Câu hỏi 2: Từ bảng trên, cho biết con lắc nào có tần số lớn hơn? Nêu mối quan
hệ giữa tần số dao động và dao động nhanh chậm của con lắc?
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
B
A
PHIẾU HỌC TẬP
54
55
Môn: Vật lí (lớp 7)
3.
Người soạn:
Trần Văn Hùng, trường THCS Thanh Hối, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
56
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh nêu được đặc điểm chung của các nguồn âm.
- Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp trong thực tế.
- Nắm được khái niệm về vị trí cân bằng và dao động.
- Hiểu biết về một số nhạc cụ truyền thống của người Mường và bản chất khoa học của di sản đó
- Giúp học sinh có cảm nhận ban đầu về âm cao (âm bổng), âm thấp (âm trầm).
2. Kỹ năng
- Có kỹ năng quan sát thí nghiệm, kiểm chứng để rút ra các đặc điểm của nguồn âm là dao động.
- Có thể giải thích được bản chất khoa học của các hiện tượng trong đời sống hàng ngày.
3. Thái độ
- Giáo dục học sinh ý thức học tập, làm việc nghiêm túc, yêu thích môn học, yêu thích di sản văn
hóa của người Mường và có ý thức trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Sưu tầm tư liệu về các nhạc cụ Mường qua sách báo, internet.
- Nghiên cứu, sưu tầm tư liệu và nhạc cụ dân tộc Mường trực tiếp từ các nghệ nhân dân gian
Mường như: sáo, chiêng.
- Dựng phim về các dịp sử dụng chiêng của dân tộc Mường và cách chế tạo sáo ôi của người
Mường.
- Nhờ các đồng nghiệp đóng góp ý kiến về mặt chuyên môn.
- Xây dựng các hoạt động sử dụng di sản làm thí nghiệm cho học sinh và chuẩn bị dụng cụ thí
nghiệm.
2. Học sinh
- Đọc trước bài 10, tiết 11, Nguồn âm.
III. Hoạt động dạy học (45 phút)
1. Ổn định tổ chức
2. Giới thiệu chương II theo sách giáo khoa
Ở tiết trước chúng ta đã kết thúc chương quang học nên tiết học này ta không nghiên cứu quang học
nữa.
Các em thân mến, bộ môn Vật lí nghiên cứu về âm thanh gọi là âm học, nghiên cứu về âm thanh giúp
con người tạo ra những âm thanh nghe thấy vui hơn, thêm yêu cuộc sống hơn. Và cũng biết tìm cách
ngăn cản những tiếng ồn. Vậy từ tiết học này thầy và các em sẽ cùng nhau nghiên cứu Chương II: Âm
học.
Nội dung nghiên cứu của chương Âm học bao gồm:
- Nguồn âm có đặc điểm gì?
- Âm trầm, âm bổng khác nhau như thế nào?
- Âm to, âm nhỏ khác nhau ra làm sao?
- Âm được truyền qua những môi trường nào?
- Và âm trong trường hợp nào thì được gọi là tiếng ồn và cách phòng chống chúng?
Sử dụng cồng chiêng vào bài học Vật lí
TIẾT 11. BÀI 10: NGUỒN ÂM
57
3. Vào bài mới
Chúng ta đang sống trong thế giới âm thanh. Nhờ có âm thanh mà các em nghe được tiếng nói của
nhau. Nghe được tiếng thầy cô giảng bài. Nghe được những bài hát, điệu nhạc hay, nghe được tiếng
chim hót líu lo, tiếng suối chảy róc rách. Nhưng bên cạnh đó cũng có lúc buộc phải nghe những tiếng
còi xe inh ỏi, tiếng búa đập ầm ầm và tiếng ồn ào ngoài phố.
Vậy âm được tạo ra như thế nào? Chúng có đặc điểm gì? Nghiên cứu bài hôm nay thầy và các em sẽ
làm sáng tỏ vấn đề trên.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập để nhận biết nguồn âm (5 phút)
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chung của nguồn âm(25 phút)
Phương pháp: Quan sát và nghiên cứu
nội dung
C1: Chúng ta cùng hướng lên màn hình
Giáo viên chiếu đoạn video về các loại
nhạc cụ
Chiếu đoạn phim 1: Nhạc cụ.
Em hãy nêu những âm mà em nghe được và
tìm xem chúng phát ra từ đâu.
Chiêng, kèn, trống, nhị, sáo
Em hãy nêu một số âm khác mà em nghe
được trong cuộc sống.
- Những vật phát ra âm như: Kèn, trống,
chiêng, còi xe... gọi là nguồn âm.
Vậy nguồn âm là gì?
Vật phát ra âm gọi là nguồn âm. Vậy nguồn
âm có chung đặc điểm gì?
Sang phần II, thầy và các em nghiên cứu
vấn đề trên.
a. Thí nghiệm 1 (6 phút)
Giáo viên giới thiệu các bước tiến hành thí
nghiệm.
Giáo viên dùng tay bật dây cao su mà một
học sinh đang đứng căng trước lớp.
Giáo viên giới thiệu vị trí cân bằng (bằng
dây cao su).
Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành
thí nghiệm.
- Tiếng chiêng, kèn, trống...
- Tiếng thầy cô giảng bài,
tiếng chim hót, tiếng còi
xe...
-Vật phát ra âm gọi là
nguồn âm.
I. Nhận biết
nguồn âm
Kết luận: Vật
phát ra âm gọi là
nguồn âm.
Một bạn lên đứng trước lớp
căng dây cao su.
Các nhóm hai học sinh tiến
hành thí nghiệm theo ba
bước:
II. Các nguồn
âm có chung đặc
điểm gì?
1.Thí nghiệm
a.Thí nghiệm với
dây cao su
C3 Khi phát ra
âm dây cao su
rung động,
58
Các em nêu kết quả thí nghiệm.
Sự rung động (chuyển động) qua lại vị trí
cân bằng của dây cao su được gọi là dao
động.
Nhạc cụ truyền thống của người Mường
rất đa dạng và phong phú gồm: sáo ôi, sáo
ngang, kèn, nhị, chiêng, trống. Trong đó đặc
sắc hơn cả và thể hiện rõ nhất bản sắc văn
hóa rất riêng của người Mường so với các
dân tộc khác đó là hai nhạc cụ chiêng và sáo
ôi.
Chúng ta vừa làm thí nghiệm trên dây cao
su. Khi phát ra âm dây cao su rung động.
Vậy, chiêng phát ra âm, mặt chiêng có dao
động không?
Thầy và các em chuyển sang phần b.
b.Thí nghiệm với chiêng (10 phút)
Phương pháp: Hoạt động nhóm
C4 Cho học sinh gõ vào mặt chiêng
Vật nào phát ra âm?
Mặt chiêng có dao động không? Nhận biết
điều đó bằng cách nào?
Giáo viên hướng dẫn:
Dùng dùi gõ vào núm chiêng. Sau đó sờ tay
vào núm và nhận xét.
Các em có cảm nhận gì?
Nhưng sờ tay thì chỉ có mình em cảm nhận
được.
Để nhận biết được sự dao động trực quan
hơn các em dùng quả cầu bấc sẽ cho kết quả
rõ ràng hơn.
Dùng dùi gõ vào núm chiêng. Sau đó đưa
quả cầu bấc từ từ lại gần tiếp xúc với núm
chiêng
1. Một bạn căng dây cao su
2. Một bạn khác bật dây
cao su.
3. Hai bạn quan sát sợi dây
cao su và lắng nghe rồi mô
tả điều mà các bạn nghe và
nhìn thấy được.
Khi phát ra âm dây cao su
rung động.
- Mặt chiêng phát ra âm.
- Học sinh gõ và sờ tay
vào vào núm chiêng. Mặt
chiêng rung động
1. Một bạn gõ vào mặt
chiêng. Một bạn khác đưa
quả cầu bấc lại gần tiếp xúc
với mặt chiêng
b. Thí nghiệm với
chiêng
59
Khi chiêng phát ra âm quả cầu bấc có dao
động không? Quả cầu dao động chứng tỏ
điều gì?
Vậy khi phát ra âm, mặt chiêng dao động
không?
Giáo viên có thể cung cấp thêm thông tin,
nếu phù hợp: Không biết chính xác chiêng
Mường có từ bao giờ. Chỉ biết rằng ở thời kỳ
đồ đồng Đông Sơn (cách đây khoảng 3.500
năm) trên mặt trống đồng Ngọc Lũ có khắc
những hình người đang đánh chiêng.
Trong áng mo “đẻ đất đẻ nước” - thiên sử thi
đồ sộ của dân tộc Mường cũng có nhiều chỗ
nói tới chiêng.
Điều này chứng tỏ cùng với trống đồng,
chiêng của người Mường đã có niên đại cách
đây khoảng 3.000 năm. Điều đó cũng chứng
tỏ từ cái thủa xa xưa đó người Mường đã
đạt tới trình độ sáng tạo được âm nhạc
có hòa âm theo mức độ thẩm âm của con
người thời kỳ đó. Vì vậy chúng ta là con
cháu của dân tộc Mường có thể tự hào về
điều này.
Chúng ta đã thí nghiệm với chiêng. Khi phát
ra âm mặt chiêng dao động còn với sáo ôi
khi phát ra âm thì vật nào dao động đây?
Để làm sáng tỏ điều này thầy và các em
chuyển sang phần c
c. Thí nghiệm với sáo ôi (7 phút)
Thầy giáo mời một học sinh thổi sáo ôi.
Bộ phận nào phát ra âm?
Cột khí có dao động không?
Kiểm tra điều đó bằng cách nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh gắn lông gà
vào lỗ sáo và thổi
Lông gà dao động chứng tỏ điều gì?
Cho học sinh tháo miếng băng dính bịt ở
lỗ phát âm trên cây sáo mà các em vừa thổi
2. Cả nhóm lắng nghe,
quan sát và rút ra kết luận:
Quả cầu dao động chứng tỏ
khi phát ra âm, mặt chiêng
dao động
- Một học sinh thổi sáo
- Cột khí trong ống sáo
phát ra âm.
Học sinh thảo luận đưa ra
phương án kiểm tra.
Học sinh làm theo giáo
viên và quan sát lông gà.
- Cột khí trong ống sáo
dao động.
Học sinh thổi sáo không có
băng dính bịt ở ½ lỗ phát
âm.
c. Thí nghiệm với
sáo ôi
C5 Khi phát ra âm,
cột khí trong ống
sáo dao động.
C4 Khi phát ra âm,
mặt chiêng dao
động
60
Các em hãy so sánh với lần thổi đầu tiên?
Các em có biết tại sao?
Giáo viên giải thích: Luồng khí từ miệng bị
băng dính cản một nửa chia luồng khí làm
2 phần. Một phần va đập vào băng dính
làm lớp không khí xung quanh băng dính bị
nén lại gây ra áp suất tạo ra sóng âm thanh
lan truyền đến tai ta gây cho con người có
cảm giác âm. Khi tháo băng dính luồng khí
không bị cản một nửa không tạo ra sự va
đập trên nên không tạo ra âm.
Theo truyền thống, người Mường thường
dùng lá chuối để bịt miệng lỗ âm sẽ tạo ra
âm thanh hay hơn băng dính, nhưng do lá
chuối dễ bị héo, phải thay thường xuyên nên
hiện nay người Mường dùng băng dính để
bịt miệng lỗ âm như chiếc sáo các em vừa
làm thí nghiệm.
Giáo viên kết luận:
Qua các thí nghiệm trên, khi phát âm, dây
cao su, mặt chiêng, cột khí trong ống sáo đều
dao động.
Các em hãy cho biết các vật phát ra âm có
chung đặc điểm gì?
- Khi phát ra âm, các vật đều dao động.
Giáo viên kể chuyện Sự tích sáo ôi vùng
Mường Bi:
Chuyện kể rằng xưa kia trong một gia đình,
có bốn người con, người con út bị câm,
không nói được. Đến khi cha chết, không
biết làm cách nào để khóc cha, người con
câm bèn lấy ống nứa khoét 4 lỗ tượng trưng
cho bốn người con, để thổi lên thay cho lời
khóc than để tiễn đưa cha về nơi vĩnh hằng
Từ ấy trở đi, người Mường có chiếc sáo ôi.
Chiếc sáo nhìn trông thì rất đơn giản tưởng
chừng ai cũng làm được nhưng không phải
vậy. Không biết cách sẽ không tạo ra được
âm thanh. Chính vì vậy những người biết
làm sáo ôi hiện còn rất ít. Để có thể làm ra
được chiếc sáo ôi tạo ra âm thanh người
nghệ nhân phải có rất nhiều kinh nghiệm
và các tri thức dân gian mà thầy và các em
Sáo không phát ra âm.
2. Kết luận
Khi phát ra âm,
các vật đều dao
động.
61
chúng ta sẽ cùng khám phá qua đoạn băng
sau.
Cho học sinh xem đoạn băng cách làm sáo
ôi (Đoạn phim 2: Sáo ôi).
Học sinh xem phim
Giáo viên cho học sinh làm C6 sách
giáo khoa.
Làm thí nghiệm với tờ giấy
và lá chuối
III. Vận dụng
Trước đó chúng ta đã làm thí nghiệm với
chiêng. Vậy các em có biết chiêng được sử
dụng trong những dịp nào?
Đối với người Mường, chiêng không chỉ tạo
ra âm thanh tươi vui, rộn rã mà còn thể
hiện uy quyền, sức mạnh và sự linh thiêng
có thể vang động tới tận trời xanh, xua đi
các tà khí. Vì vậy chiêng đóng một vai trò
rất quan trọng trong đời sống của người
Mường, được người Mường sử dụng trong
rất nhiều dịp khác nhau.
Xưa kia nhà nào cũng phải sắm cho nhà
mình một vài chiếc chiêng. Chiêng không
những là nhạc cụ truyền thống trong đời
sống của người Mường mà còn là vật báu
tượng trưng cho sự giàu có, sang trọng của
mỗi gia đình.
Mời các em xem đoạn băng.
Chiếu đoạn phim 3: Chiêng.
Hát sắc bùa, lễ khai hạ
IV. Củng cố
1. Bài hôm nay chúng ta cần nắm được:
- Vật phát ra âm gọi là nguồn âm.
- Khi phát ra âm các vật đều dao động
( Giáo viên vẽ bản đồ tư duy )
2. Học sinh đọc phần ghi nhớ
3. Giáo viên tổ chức cho học sinh tập đánh chiêng theo câu C9
Các em vừa được nghe các giai điệu chiêng khác nhau. Bây giờ thầy mời một số bạn lên tập đánh
chiêng theo một số giai điệu sau:
Pênh Póng Pênh, Pềnh Póng Khầm
Giáo viên sử dụng nội dung để đặt vấn đề vào bài sau (bài Độ cao của âm) và hướng dẫn bài tập
về nhà:
Tại sao các chiếc chiêng lại phát ra những âm thanh khác nhau?
Chiêng to phát ra âm trầm, chiêng nhỏ phát ra âm cao. Vì sao?
V. Hướng dẫn học ở nhà
1. Học thuộc kết luận
2. Làm bài tập 10.3 – 10.5 (nếu có thời gian)
62
63
Môn: Ngữ văn (lớp 7)
4.
Người soạn:
Tô Ngọc Thúy, trường THCS Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
64
Sử dụng dân ca vào bài học Ngữ văn
Tiết 134: CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG: DÂN CA MƯỜNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Đảm bảo mục tiêu của chương trình địa phương (là một phần quan trọng của môn ngữ văn) giáo
dục tình yêu quê hương, đất nước, ý thức trách nhiệm với cộng đồng dân tộc.
- Giúp học sinh hiểu được về dân ca, lời hay ý đẹp của dân ca Mường.
- Thu hút sự tham gia của gia đình và cộng đồng.
2. Kỹ năng
- Rèn cho học sinh kỹ năng phân tích, trình bày, bình luận viết văn.
3. Thái độ
- Học sinh có ý thức sưu tầm, nghiên cứu, trải nghiệm tức là phát huy được tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh. Các em cũng là chủ thể của hoạt động đưa di sản vào bài học, chương
trình học.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
- Tự sưu tầm tư liệu qua sách báo, internet.
- Đi nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, hiện vật, tranh ảnh phục vụ cho tiết dạy từ trong cộng đồng
(tháng 1/2014).
- Dựng phim tư liệu về di sản phục vụ cho tiết dạy (tháng 1,2/2014).
- Giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm những đồ vật, tranh ảnh có liên quan đến dân ca; Học sinh
vẽ hoặc chụp ảnh những đồ vật liên quan đến dân ca (trang phục, các vật dụng sử dụng trong đời
sống hàng ngày, lễ hội); Học sinh viết những lời nhận xét, bình luận về các bài dân ca đã sưu
tầm được.
- Chuẩn bị 1 góc cho học sinh trưng bày sản phẩm: Trang phục người Mường, nhạc cụ (quả còn,
mảng, guồng sợi; tranh ảnh, bài viết).
- Mời nghệ nhân đến tham gia tiết học.
2. Học sinh
- Tự sưu tầm tư liệu (viết, tranh, ảnh), hiện vật trong gia đình, làng bản.
- Tự viết, vẽ, chụp ảnh về di sản.
- Tìm hiểu trước từ gia đình (ông bà, cha mẹ, cô chú), láng giềng về các bài dân ca của người
Mường như: Hát ru, đồng dao, hát trong lễ hội, hát trong đám cưới, hát trong sinh hoạt hàng
ngày
- Vẽ hoặc chụp ảnh những đồ vật liên quan đến dân ca (trang phục, các vật dụng, đồ dùng sử
dụng trong đời sống hàng ngày, lễ hội); Học sinh viết những lời nhận xét, bình luận về các bài
dân ca đã sưu tầm được.
- Trưng bày sản phẩm sưu tầm được: Trang phục người Mường, nhạc cụ, quả còn, mảng, guồng
sợi; tranh ảnh, những bài viết liên quan đến chủ đề bài học
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
65
2. Kiểm tra bài cũ
- Giáo viên kiểm tra trong quá trình học nội dung của tiết học
3. Bài mới
Hoạt động 1: Giới thiệu bài:
Văn học dân gian của người Mường được ví như là dòng chảy của một con sông được tích góp lại từ
các dòng suối nhỏ dạt dào với những thể loại văn học truyền miệng: Tục ngữ, dân ca, đến truyền thuyết,
truyện cổ tích và cả những trang thơ dài. Trong đó ta thật thiếu sót khi không nhắc đến dân ca Mường.
Dân ca Mường là một trong những di sản văn hóa phi vật thể của người Mường, nó có nét đặc sắc riêng
bởi các làn điệu dân ca dễ truyền dạy, dễ đi vào lòng người. Tại sao chúng lại dễ đi vào lòng người như
vậy? chúng có nét đặc sắc riêng gì? Câu hỏi đó sẽ được trả lời cho cô và các em trong tiết học ngày
hôm nay.
Để giúp các em hiểu về dân ca Mường hơn, cô xin giới thiệu tới dự với tiết học của chúng ta hôm nay có
bác Bùi Văn Ểu và bác Bùi Thị Quynh là hai nghệ nhân dân gian vùng Mường Bi.
Hoạt động 2: Trưng bày sản phẩm, tư
liệu về Di sản dân ca Mường - nhận xét
đánh giá sản phẩm, tư liệu
Cho học sinh lên trưng bày tư liệu theo
nhóm
Cho học sinh các nhóm trình bày
kết quả.
Hôm trước cô đã chia lớp mình thành
3 nhóm và giao bài tập về nhà cho các
em sưu tầm về dân ca Mường. Bây giờ
cô mời nhóm trưởng các nhóm lên trình
bày kết quả của mình.
- Giáo viên nhận xét: Qua phần trưng
bày của các nhóm cô thấy tất cả các em
đều có ý thức trong việc sưu tầm, tìm
hiểu về dân ca Mường. Các cá nhân
trong nhóm đều thể hiện tinh thần đoàn
kết. Mặc dù các tư liệu, hiện vật chưa
được phong phú và đa dạng xong mỗi
sản phẩm mà các em tìm được đều đúng
chủ đề liên quan đến dân ca Mường và
bản sắc văn hóa người Mường.
? Qua công việc đi sưu tầm các em thấy
việc đi sưu tầm về dân ca Mường khó
hay dễ? Vì sao?
? Qua việc học và tìm hiểu em hãy cho
Trưng bày sản phẩm, tư liệu
theo nhóm vào góc của 3
nhóm: Mỗi nhóm cử đại diện
lên trưng bày.
Đại diện nhóm trưởng lên
thuyết minh các sản phẩm của
mình.
- Khó, vì còn ít người biết....
Học sinh trả lời.
Hoạt động của giáo viên
- Nghệ nhân
Hoạt động của học sinh Nội dung
66
biết dân ca là gì?
- Dân ca là những lời hát do nhân dân
sáng tác ra và được truyền miệng từ đời
này sang đời khác.
Chuyển ý: Dân ca Mường có những làn
điệu nào?...-> 1. Các làn điệu dân ca
Mường
Hoạt động 3: Tìm hiểu về dân ca
Qua phần trưng bày sản phẩm sản phẩm
và trình bày của các nhóm, cô thấy các
em đã hiểu phần nào về dân ca Mường.
Vậy sau đây các em sẽ thể hiện hiểu biết
của mình về các làn điệu dân ca Mường
qua bài tập sau. (Làm bài tập nhóm trên
giấy A0)
Phát phiếu học tập cho học sinh làm
việc theo nhóm.
Yêu cầu: Kể tên các làn điệu dân ca
Mường? Nêu những hiểu biết của mình
về các làn điệu dân ca đó? (Theo hình
thức trình bày bằng sơ đồ tư duy). Thời
gian: 3 phút.
Sau khi thời gian kết thúc, giáo viên yêu
cầu các nhóm dán kết quả lên bảng.
Giáo viên cho học sinh nhận xét kết quả
làm việc của 3 nhóm.
Giáo viên nhận xét, đánh giá và đưa kết
quả đúng lên máy chiếu.
-> Dân ca Mường có 6 làn điệu (hát
ru; đồng dao; hát kể; hát chúc, hát mời;
đúm, ví giao duyên; mo).
Giáo viên: Dân ca Mường có nội dung
phong phú và đa dạng, có loại dân ca
được hát với nhạc cụ cồng chiêng người
ta gọi là hát sắc bùa - hát chúc, hát
mừng vào dịp Tết; có loại nằm trong hát
nghi lễ có thể có nhạc và múa; có loại do
người hát hát theo những vần thơ, sự tích
và có cả những làn điệu sẵn trong truyền
thống, hát giao duyên (hát đúm, ví) của
trai gái, đồng dao của con trẻ... Tất cả
các làn điệu dân ca này đều gắn bó với
cuộc đời của con người Mường từ khi
sinh ra cho đến khi về với tổ tiên ông bà.
Làm việc theo nhóm.
Cử nhóm trưởng ghi kết quả.
Dán kết quả lên bảng.
1. Các làn điệu
dân ca Mường
Dân ca Mường
gồm 6 làn điệu.
67
Có thể nói, dân ca Mường là đời sống
tinh thần, tâm linh của người Mường.
Để hiểu sâu sắc hơn về nội dung, hình
thức, ngôn ngữ, tâm hồn người Mường,
cô và các em sẽ đi sâu tìm hiểu một số
làn điệu dân ca đặc sắc nhất của người
Mường. Làn điệu cô muốn nói đầu tiên
ở đây mang tính phổ biến - nhiều người
thích hát, biết hát và có ý nghĩa nhất đối
với người Mường là hát ru. Đặc biệt các
làn điệu cổ xưa hát bằng giọng thường
đang lại vô cùng hiếm.
Trên tay các em đã có lời của bài hát
ru của bà Quách Thị Trại (xóm Chùa)
mà cô đã sưu tầm được trong thời gian
vừa qua. Các em sẽ cùng cô theo dõi, đọc
thầm và suy ngẫm những lời ca có trong
bài.
Kết hợp đưa lên máy chiếu lời bài hát.
Giáo viên đọc lại lời hát trên.
Bài 1: Tiếng nịnh trẻ
(Ì í là óm) Tóm róm cái trái bu bờm
(bứt quả)
...
? Nhận xét về ngôn ngữ, giọng điệu của
lời ru?
? Em hãy cho biết bài hát ru có nội
dung gì?
Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
Giáo viên bình luận: Ngôn ngữ của lời
hát trong sáng, không cầu kỳ trau chuốt,
lời hát mộc mạc, giọng điệu thiết tha, sâu
lắng, không du dương trầm bổng nhưng
lại chân chất giản dị. Nó chứa đựng tâm
hồn, trái tim của người dì ru cháu, nịnh
cháu mong cho cháu ngoan cháu nghịch,
chiều chuộng cháu, mang cho cháu
nhiều đồ chơi, đồ dùng, đồ trang sức:
chuỗi hạt cườm, khăn vắt vai, hoa tai
tất cả đều gợi lên lòng yêu thương con trẻ
hết mực của người Mường.
Hát ru của người Mường như cây đàn
muôn điệu, mỗi cây đàn là một cung
bậc hát ru: hát ru con, hát ru kể chuyện,
ru để giáo dục trẻ ngoan, biết cách làm
Theo dõi – đọc thầm lời bài
hát.
Theo dõi.
Học sinh trả lời.
Theo dõi.
a. Hát ru:
Bài 1: Tiếng nịnh
trẻ
- Nịnh cho trẻ
chơi, trẻ ngoan
mang nhiều quả về
cho trẻ.
-> Lời nói giản dị,
trong sáng.
68
người, ca ngợi cuộc sống người Mường...
Do thời gian có hạn nên các em sẽ về nhà
tìm hiểu thêm các loại hát ru đó thông
qua ông, bà, cha mẹ hoặc những người
xung quanh mình.
Giáo viên chuyển ý: Đời sống tinh thần
của người Mường thật sâu sắc và dân ca
Mường cũng vậy. Lời ca có thể bắt nguồn
từ cuộc sống, từ công việc. Người Mường
có thể nói thành thơ, nói thành hát đó
là khả năng sáng tạo tuyệt vời của nguời
Mường. Vì vậy chúc nhau cũng bằng hát,
mời ăn mời uống cũng bằng những câu
hát thiết tha khó lòng từ chối.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm lời
bài Mời rượu của bà Trại.
Giáo viên chiếu lên máy chiếu.
? Xuất hiện trong lời hát là lời của những
ai?
- Lời của chủ nhà và khách
? Lời hát của chủ và khách xoay quanh
nội dung gì?
- Mời rượu
? Thái độ của chủ nhà được bộc lộ như
thế nào? Em có suy nghĩ gì về từ ngữ
được sử dụng?
Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
? Trước lời mời khiêm tốn của chủ nhà,
khách bộc lộ thái độ gì?
? Em thấy trong lời đáp của khách có gì
đặc biệt về ngôn từ?
Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
Giáo viên bình luận: Thậm xưng là khen
hết lời, ngợi ca không gì hơn nữa nhưng
vẫn thật, vẫn chân tình, không sáo rỗng,
lời khen chứa đựng nhiều hình ảnh: con
voi, cái xuồng nước, ong khoái . số từ
chỉ nhiều để chỉ cái lớn, cái to cái ngon
của chĩnh rượu, cảnh rượu, cái tài cái
khéo của chủ nhà. Lời mời lời khen thật
tài tình tế nhị đi vào lòng người không
uống không đừng. Lời mời ngọt như mật
ong khoái đánh vào vị giác cùng với cử
chỉ ân cần đon đả khiêm tốn nên khách
thấy “sướng đời, lợi đời làm sao” -> chủ
Theo dõi lời hát Mời rượu
giáo viên đã phát trước.
Học sinh trả lời: Lời của chủ
nhà và khách
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
Học sinh trả lời.
b. Hát chúc, hát
mời:
- Chủ nhà mời
rượu khiêm tốn,
tế nhị, cách nói so
sánh ví von.
- Khách khen ngợi
cái ngon, cái khéo
của chủ nhà trong
việc làm rượu, mời
rượu-> dùng lối
nói thậm xưng, số
từ chỉ nhiều.
69
và khách hả hê thích thú đắm mình tận
hưởng men rượu cần ngây ngất trong
men say tình người đó là phong cách
mời rượu của người Mường – một nghệ
thuật, một bản sắc văn hóa.
Giáo viên: Chúng ta vừa tìm hiểu lời hát
chúc, hát mời. Sau đây mời các em hay
lắng nghe lời hát mơì rượu của bà Quách
Thị Trại bằng giọng thường đang, một
giọng hát cổ và hiếm.
Cho học sinh xem đoạn phim bà Quách
Thị Trại hát bài mời rượu.
Giáo viên: Người Mường không những
mời bằng hát, mà chúc cũng bằng hát.
Các em hãy cùng lắng nghe đoạn video
sau có gì đặc biệt trong cách chúc.
Giáo viên cho học sinh xem đoạn video
trên máy chiếu về lời hát sắc bùa.
? Lời hát trong đoạn video trên được cất
lên trong dịp nào?
- Hát chúc tết.
Giáo viên: Đi chúc tết phường bùa luôn
quan sát nhà, đồ vật, con vật, cây cối
của gia chủ để từ đó tìm nội dung chúc
cho phù hợp và bộc lộ thái độ tình cảm.
Giáo viên đưa lời chúc lên máy chiếu.
? Đọc bài, em thấy lời chúc hàm chứa
điều gì?
Giáo viên chốt ý, ghi bảng.
Giáo viên bình luận: Khẩu ngữ dân dã
như “cái” đàn chân quê riêng biệt, lời
cảm thán “sướng lắm, lợi lắm” so sánh
đàn mưa đàn sấmBên cạnh đó, hát
sắc bùa còn có cả hát đi đường, hát mở
cổng vào nhà, hát mời, có thể phường
bùa cùng gia chủ hát đối đáp. Điều đặc
biệt là đi chúc tết nhưng không phải là
nói hay hướng dẫn mà lại hoàn toàn
bằng hát. Lời hát tuỳ thuộc vào gia
cảnh, khả năng ý muốn của gia chủ. Tất
cả các câu hát đều do sự ngẫu hứng của
hai bên trên thực tế bối cảnh tại nơi hát
và trên nền tảng truyền thống của dân
ca Mường.
Giáo viên chốt ý: Hát ru, hát chúc hát
Học sinh quan sát.
Học sinh quan sát
Học sinh trả lời.
Đọc thầm bài chúc đã phát
sẵn.
Học sinh trả lời.
c. Hát sắc bùa:
- Chúc để khen.
- Chúc mong cho
gia chủ có cuộc
sống sung túc.
- Cách nói so sánh
ví von và miêu tả
theo trình tự quan
sát.
70
mời, hát sắc bùa là những làn điệu dân
ca thể hiện tâm hồn, tình cảm, cuộc sống
cách quan sát, cách miêu tả cách dùng từ
ngữ rất riêng của người Mường. Điều đó
tạo nên một bản sắc riêng của họ.
Giáo viên chuyển ý: Ngoài các làn điệu
dân ca trên cô cùng các em vừa tìm hiểu
các em còn thấy có: Hát kể, hát đúm, ví,
mo, hát giao duyên.
Giáo viên giới thiệu hai nghệ nhân hát
một đoạn giao duyên (Bùi Văn Ểu, Bùi
Thị Quynh).
Nghệ nhân giới thiệu thêm về hát giao
duyên.
Giáo viên chốt ý: các làn điệu còn lại
chúng ta sẽ được tìm hiểu trong một dịp
khác.
Nghệ nhân hướng dẫn học sinh chới trò
chơi: Giấu hạt lúa.
Giáo viên: “Di sản văn hóa phi vật thể
là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và không gian
văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng
đồng, không ngừng được tái tạo và được
lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác
bằng truyền miệng, truyền nghề, trình
diễn và các hình thức khác” (Luật di sản
văn hóa 2009). Qua việc đi tìm hiểu thực
tế và đi sâu vào tìm hiểu một số làn điệu
dân ca, càng khẳng định dân ca là một
di sản văn hóa phi vật thể rất có giá trị
của người Mường.
? Em hiểu di sản văn hóa phi vật thể
là gì? Ngoài dân ca, em còn biết người
Mường còn có di sản văn hóa phi vật
thể nào khác?
Giáo viên chốt ý.
Học sinh lắng nghe.
Học sinh trả lời
4. Củng cố:
- Giáo viên chốt lại nội dung bài học: Qua tiết học vừa rồi, cô và các em đã được tìm hiểu và có thêm
kiến thức về các làn điệu dân ca, một trong những di sản văn hóa phi vật thể rất có giá trị của dân tộc
Mường. Bản thân các em là học sinh đã và đang sống cùng với những di sản văn hóa của cha ông
truyền lại mà đôi khi chúng ta không nhận thấy được hoặc vô tình lãng quên. Nên qua tiết học này cô
muốn các em tự rút ra cho mình những thông điệp về cuộc sống nơi đất Mường.
? Vậy theo em, em sẽ có những hành động gì để bảo tồn nét đẹp của di sản văn hóa của người Mường?
71
- Sau đây mời bác Ểu và bác Quynh lên chia sẻ suy nghĩ của các bác về buổi học ngày hôm nay của
cô trò chúng ta.
- Cô trò chúng ta cùng gửi tặng các bác một tràng pháo tay thay cho lời cảm ơn. Dân ca Mường vô
cùng phong phú và đa dạng mà trong phạm vi một tiết học cô và các em không thể tìm hiểu hết được.
Mong rằng sau tiết học này các bác sẽ tiếp tục giúp cô trò chúng ta hiểu thêm về dân ca Mường
5. Bài tập về nhà
- Yêu cầu học sinh về sưu tầm và học hỏi thêm các làn điệu dân ca Mường ở địa phương.
- Tìm hiểu về văn hóa của người Mường, áng Mo Mường.
6. Rút kinh nghiệm
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................................................................
72
73
Môn: Hóa học (lớp 8)
5.
Người soạn:
Lê Thị Hương, trường THCS Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
74
Sử dụng tri thức về khai thác và bảo vệ nguồn nước trong bài học Hóa học
Tiết 55: NƯỚC (tiếp theo)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Học sinh biết và hiểu được tính chất vật lí và tính chất hóa học của nước (hòa tan được nhiều chất
rắn, lỏng, khí). Tác dụng với một số kim loại ở nhiệt độ thường tạo thành bazơ và khí hiđrô, tác
dụng với một số oxit kim loại tạo thành bazơ, tác dụng với nhiều oxit phi kim tạo thành axit.
2. Kỹ năng
- Học sinh hiểu và viết được phương trình hóa học thể hiện được các tính chất hóa học nêu trên
của nước.
- Rèn luyện kỹ năng tính toán thể tích các chất khí theo phương trình hóa học.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, thu thập thông tin, tư liệu.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc theo nhóm và thuyết trình.
3. Thái độ
- Học sinh biết những nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và biện pháp phòng chống ô nhiễm,
có ý thức sử dụng hợp lí nguồn nước.
- Học sinh nắm được vai trò của nước trong đời sống và sản xuất thông qua các di sản văn hóa ở
địa phương như: Ruộng bậc thang, cối giã gạo, bánh xe nước...
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên
- Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm gồm: Cốc, phễu, ống nghiệm, lọ thủy tinh nút nhám, muôi sắt.
- Hóa chất: Quỳ tím, natri, nước cất, Canxioxit, Photpho đỏ.
- Máy chiếu, hình ảnh, đoạn phim tư liệu, bút dạ, giấy Ao, băng dính.
2. Học sinh: Tranh vẽ, tự sưu tầm tài liệu qua thực tế, cộng đồng.
III. Phương pháp
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
- Đàm thoại vấn đáp.
- Hoạt động nhóm.
IV. Các hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
? Nước có thành phần hoá học như thế nào?
Giới thiệu bài:
Chúng ta đã biết Nước rất quan trọng. Vậy một em hãy đọc những câu thành ngữ, tục ngữ thể hiện
tầm quan trọng của nước và cho biết ở địa phương em có những phong tục tập quán nào thể hiện vai
trò của nước.
Học sinh trả lời.
Giáo viên bổ sung:
Các em đang sống trong cái nôi của văn hóa Mường Hòa Bình. Người Mường có câu thành ngữ: “Nấu
cơm phải có nước, trồng lúa phải có nước”, “Có nước có cá, có dạ có con”. Nước đóng vai trò rất quan
trọng trong đời sống của người Mường, vì vậy người Mường có tục thờ nước vào dịp đầu năm. Vào dịp
75
đầu năm dân làng thường tổ chức nghi lễ khấn thần nước ở khu vực đầu nguồn nước. Vào buổi sáng
ngày đầu tiên của năm mới, các gia đình phải ra mó nước đầu nguồn lấy nước mới cúng ông bà tổ
tiên. Hàng năm trong lễ hội khai hạ Mường Bi, người dân tổ chức thờ cúng ông Ai Lý- Ai Lo người đầu
tiên dạy người Mường đào mương đắp bai, dẫn nước vào ruộng. Vì vậy, để tìm hiểu tính chất và vai trò
của nước cũng như những tri thức dân gian của người Mường trong việc sử dụng khai thác và bảo vệ
nguồn nước, hôm nay cô và các em cùng nghiên cứu tiết 55: Nước (tiếp theo)
3. Bài mới
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Cho học sinh quan sát mẫu
nước cất.
- Qua quan sát mẫu nước cất +
Hiểu biết thực tế + Kiến thức SGK.
? Em hãy cho biết những tính chất
vật lí của nước?
Chuyển ý: Trong thực tế khi ta
cho nước tiếp xúc với các kim loại:
Fe, Cu, Al... ; những Oxit bazơ:
CaO(Vôi sống), FeO, CuO... ; các
oxit axit: CO2, SO2, P2O5...... Em
nào cho cô biết nước có tác dụng
được với những chất này không?
Học sinh trả lời.
- Giáo viên: Để biết được Nước có
thể tác dụng được với những chất
nào ta sẽ nghiên cứu phần 2.
- Học sinh quan sát.
Học sinh trả lời: Nước là chất
lỏng, không màu, không mùi,
không vị, sôi ở 100oC (p =1atm)
hóa rắn ở OoC. Khối lượng riêng
là 1g/ml. Nước có thể hòa tan
được nhiều chất rắn, lỏng, khí.
Liên hệ thực tế.
Đại diện nhóm lên lấy hóa chất,
dụng cụ thí nghiệm.
Các nhóm tiến hành thí nhiệm và
hoàn thành bảng.
Hoạt động 1: Tính chất vật lí.
Hoạt động 2: Tính chất hóa học.
Để nghiên cứu chất hóa học của nước
chúng ta hãy tiến hành thí
nghiệm và hoàn thành bảng
theo mẫu.
Chia lớp thành 3 nhóm. Phân công
nhóm trưởng, thư ký.
Yêu cầu đại diện nhóm lên nhận
dụng cụ, hóa chất, giấy bút.
Các nhóm tiến hành đồng thời 3 thí
nghiệm và hoàn thành nội dung vào
bảng sau.
II. Tính chất của
nước
1. Tính chất vật
lí: sgk
2. Tính chất hóa
học:
76
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Phương trình
phản ứng
Nhận xét
a. Tác dụng với
kim loại
Cho một mẩu kim
loại Natri (Na) vào
cốc nước.
b. Tác dụng với
một số oxit bazơ
Cho 1 cục vôi nhỏ
vào cốc bát sứ, rót
một ít nước vào vôi
sống.
Nhúng một mẩu giấy
quỳ vào dung dịch
nước vôi.
c. Tác dụng với
một số oxit axit
Đốt phốt pho đỏ đưa
nhanh vào bình oxi.
Sau phản ứng cho
vào bình khoảng 3ml
nước lắc nhẹ, thả
mẩu giấy quỳ tím
vào bình.
Hoạt động của
giáo viên
Hoạt động của
học sinh
Nội dung
Yêu cầu đại diện nhóm lên
trình bày, nhóm khác nhận
xét, phỏng vấn nhóm bạn.
Nhóm 1 trình bày
thí nghiệm a.
Giáo viên đưa thêm một số
câu hỏi cho nhóm 1:
? Khí thu được trong ống
nghiệm là khí gì? làm thế nào
xác định được?
? Tại sao Natri nóng chảy
thành giọt tròn?
? Tại sao mẩu Natri chạy trên
mặt nước?
Giáo viên bổ sung:
- Nếu làm bay hơi nước của
dung dịch thu được chất rắn
trắng là NaOH.
- Nhóm trưởng lên
treo bảng.
- Nhóm khác nhận
xét bổ sung từng thí
nghiệm. a. Tác dụng với kim loại
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Natri hidroxit
(Bazơ)
77
b. Tác dụng với một số oxit bazơ
CaO + H2O → Ca(OH)2
Canxi hidroxit
(bazơ)
c. Tác dụng với một số oxit bazơ
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
Axit photphoric
- Nước có thể tác dụng được
với một số kim loại khác: K,
Ca, Ba
(Lưu ý: Nhiều kim loại không
tác dụng được với nước.)
Nhóm 2 trình bày
thí nghiệm b.
Giáo viên đưa câu hỏi thêm
cho nhóm 2:
? Để điều chế bazơ: NaOH ta
có thể cho nươc tác dụng với
những chất nào?
? Làm thế nào để nhận ra có
NaOH trong dung dịch?
Giáo viên bổ sung:
- Trong thực tế phản ứng giữa
Cao với nước xảy ra trong quá
trình tôi vôi.Ngoài ra Nước
còn hóa hợp với K2O, Na2O.
- Hợp chất tạo ra do oxit bazơ
tác dụng với nước thuộc loại
Bazơ dung dịch Bazơ làm quỳ
tím chuyển sang màu xanh.
Giáo viên chốt bổ sung kiến
thức.
Nhóm 3 trình bày
thí nghiệm c.
Giáo viên đưa thêm câu hỏi
cho nhóm 3:
- Em hãy cho biết P2O5 được
tạo ra bằng phản ứng hóa học
nào? Làm thế nào để nhận ra
có H3PO4 trong dung dịch.
- Có phải tất cả các oxitaxit
đều tác dụng với nước tạo
thành axit không?
Giáo viên bổ sung: Nước
hóa hợp với 1 số oxit axit tạo
thành axit. Dung dịch axit làm
đổi màu quỳ tím thành đỏ.
78
Bảng hoàn thiện
Thí nghiệm Cách tiến hành Hiện tượng Phương trình
phản ứng
Nhận xét
a. Tác dụng
với kim loại
Cho một mẩu
kim loại Natri
(Na) vào cốc
nước.
Miếng Natri chạy
nhanh trên mặt
nước (nóng chảy
thành giọt tròn)
Na tan dần cho
đến hết
2Na + 2H2O →
2NaOH + H2
Natri hidroxit
(Bazơ)
Natri phản ứng với
nước. có khí thoát
ra là Hiđrô Dung
dịch làm quỳ tím
chuyển thành mầu
xanh.
b. Tác dụng
với một số
oxit bazơ
Cho 1 cục vôi
nhỏ vào cốc
bát sứ rót một
ít nước vào vôi
sống.
Nhúng một mẩu
giấy quỳ vào
dung dịch nước
vôi.
CaO chuyển
thành chất nhão.
CaO + H2O →
Ca(OH)2
Canxi hidroxit
(bazơ)
Có hơi nước, CaO
chuyển thành
chất nhão. Là vôi
tôi. Phản ứng tỏa
nhiều nhiệt.
Dung dịch làm quỳ
tím chuyển thành
mầu xanh.
c. Tác dụng
với một số
oxit axit
Đốt phốt pho
đỏ đưa nhanh
vào bình oxi.
Sau phản ứng
cho vào bình
khoảng 3ml
nước lắc nhẹ,
thả mẩu giấy
quỳ tím vào
bình.
Khói trắng
(P2O5) tan
P2O5 + 3H2O →
2H3PO4
Axit photphoric
P2O5 tác dụng với
nước tạo thành dd
axit làm quì tím
chuyển thành màu
đỏ.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
Vận dụng kiến thức vừa học làm nhanh
bài tập 1:
Dùng cụm từ: oxit axit, oxit bazơ, nguyên tố,
hiđrô, oxi, kim loại. Điền vào chỗ trống trong
các câu sau:
- Nước là hợp chất tạo bởi hai là
..và .. Nước tác dụng với một
số .. tạo ra bazơ; tác dụng với nhiều
.tạo ra axit.
79
Chuyển ý:
Như vậy nước có phản ứng với nhiều chất
nếu ta cho những chất khác vào nước sẽ dẫn
đến điều gì? Sẽ làm thay đổi tính chất của
nước.
Dẫn đến ô nhiễm nguồn nước. Nước lại có
vai trò rất quan trọng trong đời sống và sản
xuất. Phải làm gì để giữ cho nguồn nước
không bị ô nhiễm để trả lời câu hỏi này
chúng ta chuyển sang phần tiếp theo.
Ở tiết học trước các em đã được cô giao bài
tập về nhà tìm hiểu vai trò của nước trong
đời sống và sản xuất ở địa phương em theo
nhóm. Vậy bây giờ mời đại diện các nhóm
lên trình bài sản phẩm và thuyết trình theo
3 nội dung.
- Nhóm 1: Tìm hiểu vai trò của nước trong
đời sống.
- Nhóm 2: Tìm hiểu truyền thống khai thác
và bảo vệ nguồn nước của người Mường.
- Nhóm 3: Tìm hiểu về ô nhiễm nguồn nước
và hệ sinh thái.
Nhóm 1 trình bày.
Sau khi nhóm 1 trình bày, giáo viên cho các
nhóm khác nhận xét, giáo viên bổ sung và
chiếu đoạn phim nói về vai trò của nguồn
nước.
Nhóm 2 trình bày.
Giáo viên nhận xét và hỏi:
? Em hãy kể tên một số di sản văn hóa ở địa
phương có sử dụng nguồn nước?
Ruộng bậc thang là sáng tạo của đồng bào
miền núi, dựa vào địa hình núi cao tạo nên
các thửa ruộng phân cấp để: "dẫn thủy nhập
điền". Đây là kiểu canh tác với hệ thống thủy
lợi khá tinh vi cung cấp nước cho cây lúa,
ruộng bậc thang là kiểu canh tác rất riêng
của dân tộc Mông, Dao, Thái, Mường... ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Chiếu hình ảnh về ruộng bậc thang.
Nước với ruộng bậc thang là một trong
những nhân tố hàng đầu. Để đưa được nước
lên các thửa ruộng cao và xa hơn người
Mường Tân Lạc vẫn sử dụng bánh xe nước
(xe đác). Các em hãy xem một đoạn phim về
Học sinh hoạt động theo
nhóm.
Nhóm trưởng lên trình
bày.
Các nhóm nhận xét.
Học sinh bổ sung.
Học sinh trả lời:
- Ruộng bậc thang.
- Xe đác (bánh xe nước).
- Hệ thống mương, bai.
- Cối giã gạo dùng sức
nước.
III. Vai trò của
nước trong đời
sống và sản xuất.
Chống ô nhiễm
nguồn nước:
Nội dung: SGK
80
tri thức dân gian trong việc sử dụng con nước
để dẫn nước vào ruộng.
(Chiếu đoạn phim)
Nhóm 3 trình bày.
Giáo viên bổ sung:
Các em hãy trình bày nguyên nhân gây ô
nhiễm nguồn nước.
Chúng ta hãy nghe người dân địa phương nói
về điều này.
Chiếu đoạn phim về ô nhiễm nước.
Để bảo vệ nguồn nước các em đã đưa ra rất
nhiều thông tin và chúng ta sẽ tiếp tục tìm
hiểu xem người dân ở đây sử dụng biện pháp
gì để bảo vệ rừng đầu nguồn.
Chiếu đoạn phim về bảo vệ rừng đầu nguồn.
? Cần làm gì để bảo vệ nguồn nước và gìn giữ
những tri thức dân gian của người Mường
trong việc khai thác sử dụng nguồn nước?
Giáo viên bổ sung:
Ngoài ra, để bảo vệ nguồn nước người Mường
còn nhiều quy định khác:
- Nguồn nước sinh hoạt: Cấm giết mổ gia súc,
vứt rác thải, xác của súc vật .... xuống nguồn
nước.
- Nguồn nước sản xuất: Cấm không được phá
hoại mương bai, tự ý xả nước tháo nước, bảo
vệ thủy sản,...
3. Kiểm tra , đánh giá:
? Hãy kể ra những dẫn chứng về vai trò quan trọng của nước trong đời sống và sản xuất. Nêu những
biện pháp phòng chống ô nhiễm ở địa phương em.
- Giáo viên kết luận: Như vậy chúng ta đã nắm được tính chất của nước, vai trò của nước, các tri thức
dân gian về cách khai thác sử dụng bảo vệ nguồn nước của người Mường. Cô mong rằng sau tiết học
này, các em sẽ tiếp tục tìm hiểu về các tri thức dân gian và các phong tục tập quán liên quan đến nước
của người Mường, cũng như tuyên truyền vận động mọi người có ý thức trong việc bảo vệ nguồn nước
và môi trường.
4. Hướng dẫn học tập:
- Làm bài tập 3, 4, 5 trong SGK trang 125.
- Học bài. Đọc trước bài: Axit - Bazơ - Muối.
5. Rút kinh nghiệm:
.....................................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................................
- Học sinh trả lời.
Biên soạn
TS. Trần Thị Thu Thủy, Trưởng phòng Giáo dục, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
TS. Nguyễn Xuân Trường, Chuyên viên Vụ Giáo dục trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
ThS. Nguyễn Đức Tăng, Chuyên viên Ban văn hóa, Văn phòng UNESCO Hà Nội
Chịu trách nhiệm về nội dung
TS. Vũ Đình Chuẩn, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo
PGS. TS. Võ Quang Trọng, Giám đốc Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
TS. Dương Bích Hạnh, Trưởng ban Văn hóa, Văn phòng UNESCO Hà Nội
Thiết kế
Vũ Thị Ngân Hà
Hướng dẫn được biên soạn dựa vào quá trình xây dựng các bài học minh họa,
với sự tham gia của các thành viên:
Trần Viết Cương, Hiệu trưởng Trường THCS Thanh Hối, Hòa Bình
Trần Văn Hùng, giáo viên Vật lí, trường THCS Thanh Hối, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Trần Thị Hải Yến, Hiệu trưởng Trường THCS Tử Nê, Hòa Bình
Tô Ngọc Thúy, giáo viên Văn học, trường THCS Tử Nê, Tân Lạc, Hòa Bình
Lê Thị Hương, giáo viên Hóa học, trường THCS Tử Nê, Tân Lạc, Hòa Bình
Nguyễn Thị Mai Lan, Hiệu trưởng Trường THCS Lê Quý Đôn, Hà Nội
Nguyễn Hoàng Quyên, giáo viên Sinh học, trường THCS Lê Quý Đôn, Cầu Giấy, Hà Nội
Dương Văn Sự, giáo viên Vật lí, trường THCS Lê Quý Đôn, Cầu Giấy, Hà Nội
TS. Võ Thị Mai Phương, Phòng Nghiên cứu - Sưu tầm văn hóa Việt Nam, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
ThS. Lê Tùng Lâm, Phòng Giáo dục, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
ThS. Vũ Phương Nga, Phòng Nghiên cứu - Sưu tầm văn hóa Nước ngoài, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
Nguyễn Thị Vân, Phòng Giáo dục, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
Hoàng Đức, Phòng Phim ảnh và Âm nhạc dân tộc học, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
Chu Quang Cường, Phòng Bảo tàng ngoài trời, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
Chu Thái Bằng, Phòng Hành chính, Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
Các bước xây dựng Kế hoạch dạy học có sử dụng
Di sản văn hóa phi vật thể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- y_cac_buoc_xay_dung_ke_hoach_day_hoc_co_su_dung_di_san_van_hoa_phi_vat_the_5077_8074_2030386.pdf