Bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch

Bào tử nấm lan truyền qua không khí, gió, mưa và xâm nhập qua các vết thương sây sát. • Nấm dễ dàng truyền lan từ quả bệnh sang quả lành. • Cả hai bệnh đều phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25-27oC. • Bệnh phá hại nặng ở các quả bị dập nát hoặc có nhiều vết sây sát, thu hoạch quả vào thời gian mưa hoặc nhiều sương. Quả càng chín càng dễ bị nhiễm bệnh

pdf42 trang | Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 2579 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch PGS.TS. Ngô Bích Hảo Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ THỐI XÁM RAU QUẢ (Botrytis cinerea Pers) BỆNH THÁN THƯ ỚT (Colletotrichum nigrum Ell et Hals; Colletotrichum capsici (Syd) Butler and Bisby) Đặc điểm phát sinh phát triển • Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao 28 – 30oC , ẩm độ cao, mưa nhiều (tháng 5 – 7) khi cây ớt đang ở thời kỳ thu hoạch quả. • Bệnh gây hại vào giai đoạn sau thu hoạch trong quá trình bảo quản và vận chuyển • Những ruộng bón đạm nhiều, mật độ trồng cao bệnh nặng. - Giống ớt chìa vôi Huế và sừng bò nhiễm nặng hơn các giống chỉ thiên và một số giống Thái lan nhập nội. - Bào tử phát tán nhờ gió và côn trùng - Nấm tồn tại trên hạt giống dưới dạng sợi nấm và bào tử phân sinh và trên tàn dư cây bệnh - Bào tử phân sinh có sức sống cao, trong điều kiện khô mặc dù tàn dư bị vùi trong đất vẫn có thể nảy mầm vào vụ sau. Biện pháp phòng trừ • Tiêu diệt nguồn bệnh. Dọn sạch tàn dư cây bệnh, chon hạt giống khoẻ, sạch bệnh. • Xử lý hạt giống với nước nóng 52oC trong 2 giờ hoặc KMnO4 0,1% từ 1 – 2 giờ hoặc với các loại thuốc trừ nấm. • Luân canh với cây trồng khác họ. Bố trí mật độ trồng thích hợp. • Diệt côn trùng hại quả. • Khi bệnh xuất hiện có thể phun một số loại thuốc sau Benlate 50 WP 1kg/ha, Topsin M 70 WP 0,4-0,6 kg/ha, Score 250 ND 0,3-0,5 lít/ha Bệnh đốm vòng su hào, cải bắp Alternaria brassicae Sacc., A. brassicola Triệu chứng • Vết bệnh trên lá hình tròn, có nhiều vòng đồng tâm màu nâu nhạt hoặc nâu sẫm, có thể có quầng vàng, đường kính khoảng 1cm • Vết bệnh có thể liên kết với nhau thành hình bất định. Khi gặp trời ẩm ướt trên mặt vết bệnh thường hình thành một lớp nấm mốc màu đen • Bệnh gây hại cả giai đoạn sau thu hoạch, trong thời gian vận chuyển và bảo quản bắp cải làm bắp cải thối hỏng. Nguyên nhân gây bệnh Alternaria brassicae và A. Brassicola họ Dematiaceae, bộ Moniliales, lớp nấm bất toàn. • Sợi nấm đa bào phân nhánh, màu vàng nâu. Cành bào tử phân sinh ngắn, đa bào, màu nâu nhạt, thẳng hoặc uốn khúc, không đâm nhánh, mọc thành cụm hoặc riêng lẻ. • Bào tử phân sinh đa bào, có nhiều ngăn ngang và ngăn dọc, màu nâu, hinh trái lựu đạn có vòi dài, kích thước khoảng 60-140 x 14-18m. • Nấm gây bệnh là loại bán ký sinh, xâm nhập vào cây qua vết thương sây sát và qua vết hại của côn trùng. • Nấm tồn tại trên tàn dư lá bệnh và trên hạt giống ở dạng sợi nấm và bào tử phân sinh. • Bào tử phân sinh lan truyền nhờ gió, nước mưa, nước tưới, côn trùng, dụng cụ và con người qua quá trinh chăm sóc. Biện pháp phòng trừ • Ngay sau khi thu hoạch cần dọn sạch tàn dư thân lá bệnh trên ruộng đem tiêu huỷ • Lấy giống từ ruộng và cây không bị bệnh • Quả để giống phơi khô xong cần đập lấy hạt ngay, để lâu hạt dễ nhiễm bệnh • Hạt giống cần được phơi sấy khô sau đó đem xử lý khô bằng TMTD 8g/kg hạt. Cất trữ ở nhiệt độ lạnh và khô (độ ẩm dưới 65%) • Xử lý nước nóng 50oC trong 20-25 phút trước khi gieo hạt. Biện pháp phòng trừ • Trong thời kỳ cây sinh trưởng cần ngắt tỉa lá già, lá bị bệnh, tưới nước vừa phải, lên luống cao tránh để ứ đọng nước trên ruộng. • Khi bệnh chớm phát sinh cần phun thuốc phòng trừ kịp thời. Có thể phun dung dịch Zineb 80WP nồng độ 0,4%; Ziram bột thấm nước 90% nồng độ 0,2%; Rovral 50% nồng độ 0,1-0,2%; Kasuran 50WP nồng độ 0,1% hoặc Score 250ND (0,3-0,5l/ha). Bệnh đốm mắt cua - Bệnh hại lá già, lá bánh tẻ - Vết bệnh lúc đàu là chấm nhỏ, sau to dần (5 đến 10 mm) Lá dưới gốc bị nhiễm trước Triệu chứng/dấu hiệu - Vết bệnh điển hình có tâm màu xám nhạt, rìa (viền) màu nâu, có quầng xanh vàng. - Khi trời ẩm ướt, ở giữa vết bệnh có lớp nấm mốc màu trắng xám - Khi trời khô hanh vết bệnh cũ thường rách thủng Triệu chứng/dấu hiệu Do nấm Cercospora nicotianae (nấm bất toàn) Cành bào tử phân sinh đa bào, màu nâu nhạt. Đỉnh cành (nơi sinh bào tử phân sinh) gấp khúc Bào tử phân sinh dài, mảnh, phía gốc phình to, phía trên thon nhỏ, hơi cong, không màu, có 5 – 10 vách ngăn ngang. Có 1 núm nhỏ ở gốc bào tử Cành bảo tử phân sinh Bào tử phân sinh Nguyên nhân TO phù hợp cho nấm là 23-27OC TO thích hợp cho sinh bào tử là khoảng 18OC. Bào tử nảy mầm cần nước/RH cao, xâm nhập qua khí khổng Thời kỳ tiềm dục khoảng 1 tuần Nấm tạo độc tố cercosporin gây độc tế bào Lá già mẫn cảm với nấm hơn lá non Bào tử phân sinh truyền lan nhờ gió, mưa. 2. Sinh học Sợi nấm và bào tử phân sinh tồn tại trên hạt giống và tàn dư cây bệnh 4. Phát sinh phát triển Vụ thuốc lá xuân bị nặng, đặc biệt ở giai đoạn đầu thu hoạch. Bệnh nặng nếu cây sinh trưởng kém 3. Nguồn bệnh Cây khỏe (chăm sóc, kỹ thuật) Hạn chế nguồn bệnh: luân canh với cây họ hoà thảo, thay đất vườn ươm, tiêu diệt tàn dư cây bệnh ở ruộng sản xuất và vườn ươm ngay sau khi thu hoạch. Dùng giống chống bệnh Hóa học: – Ở vườn ươm và vườn trồng, kết hợp ngắt tỉa lá già, lá bệnh trước khi phun. – Các thuốc: Boocđô, Carbendazim, Tilt Super 5. Phòng trừ Bệnh thối đỏ mía (Colletotrichum falcatum) Triệu chứng • Bệnh hại các bộ phận lóng, mầm mía, lá, bẹ lá, rễ • Thân mía chớm bị bệnh nhìn bên ngoài khó phát hiện • Khi chẻ thân mía bên trong ruột có vết bệnh màu đỏ huyết. Lúc đầu vết bệnh trong lóng mía chỉ là một điểm nhỏ màu nhạt sau lan rộng, kéo dài tạo thành những đám màu đỏ huyết. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Triệu chứng • Vết bệnh có thể thối, lên men, ruột mía có mùi rượu, vị chua nhạt, vỏ thân bên ngoài mất sắc bóng, tóp nhỏ; có vết hằn màu đỏ tía, có nhiều hạt đen nhỏ là các đĩa cành của nấm gây bệnh. • Cây bị bệnh lá ngọn vàng héo, nếu bị nặng toàn cây khô chết. Trên lá vết bệnh xuất hiện dọc theo gân chính có hình bầu dục dài 5 - 6 cm có màu đỏ huyết, ở giữa vết bệnh màu nhạt hơn. Trên bề mặt vết bệnh có các đĩa cành của nấm gây bệnh. Nguyên nhân gây bệnh • Nấm Colletotrichum falcatum thuộc lớp nấm Bất toàn Giai đoạn hữu tính thuộc lớp nấm túi • Sinh sản vô tính hình thành đĩa cành trên mô bệnh, bên trong có các cành bào tử phân sinh ngắn, đơn bào. • Bào tử phân sinh hình trăng khuyết, đơn bào, không màu. Trên đĩa cành có lông gai màu đen bảo vệ. • Sợi nấm có thể tạo thành bào tử hậu màu tối sẫm. • Giai đoạn hữu tính rất ít gặp, tạo quả thể bầu có lỗ ở đỉnh, trong có túi và bào tử túi hình bầu dục dẹt. • Nấm sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 27 – 32oC, pH 5 - 6. Khi nhiệt độ quá thấp (dưới 10oC) hoặc quá cao (trên 37oC) nấm sinh trưởng kém • Bào tử phân sinh truyền lan qua côn trùng, gió, mưa • Nấm xâm nhập qua mắt đốt trên thân và qua vết thương cơ giới hoặc qua lỗ đục của sâu • Nguồn bệnh là sợi nấm và đĩa cành trên thân mía, lá mía, hom mía, bào tử hậu là nguồn bệnh tồn tại trong đất. Nấm có thể bảo tồn trên các tàn dư cây bệnh ít nhất là 7 - 8 tháng. Đặc điểm phát sinh phát triển • Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, mưa nhiều, trời nóng ẩm. • Nấm xâm nhiễm qua vết thương sây sát, mức độ bệnh còn liên quan tới mức độ phá hại của sâu đục thân mía • Mưa gió nhiều, nơi cất trữ mía không thoát nước thúc đẩy sự phát triển của bệnh. • Các giống mía vỏ xanh thường bị bệnh nhiều hơn giống mía vỏ vàng. Giống Roc.10 và 2714 POJ bị nặng, còn giống 2883 POJ, 2678 POJ, F 103 bị bệnh nhẹ hơn. Các giống mía có hàm lượng fenol cao cũng có khả năng chống chịu bệnh cao hơn. Biện pháp phòng trừ • Trồng giống mía chống bệnh • Vệ sinh đồng ruộng, thu sạch hết những thân gốc, lá mía bị bệnh • Tăng cường chăm sóc giúp cây sinh trưởng tốt, khi bệnh xuất hiện cần làm cho ruộng thoáng hơn, bóc lá bệnh đem đốt. • Phòng trừ sâu đục thân • Mía thu hoạch sớm không để lâu chất đống ở nơi đọng nước Biện pháp phòng trừ • Loại bỏ các hom bệnh • Xử lý hom giống ngâm vào dung dịch CuSO4 hoặc dung dịch Boocđô 1% trong 2 giờ. • Sát trùng đầu cắt hom giống trong nước vôi 2% • Xử lý hom giống bằng nước nóng 52oC trong 20 phút có tác dụng thúc mầm và tiêu diệt nguồn bệnh • Phun thuốc: Tilt - 250ND (0,4lít/ha), Benlat C 50WP - 0,2%) trên lá, thân. Bệnh mốc xanh và mốc lục cam quýt Penicillium italicum Wehmer và Penicillium digitatum Sacc. Penicillium digitatum Triệu chứng • Bệnh mốc xanh và mốc lục chỉ phá hại ở quả • Vết bệnh thường xuất hiện từ núm quả hoặc trên các vết thương sây sát. Lúc đầu là một điểm tròn nhỏ, mọng nước màu vàng nâu, sau đó to dần, hơi lõm xuống, mô bệnh thối ủng • Bệnh mốc xanh bề mặt mô bệnh tương đối rắn, không nhăn nheo; bệnh mốc lục bề mặt mô bệnh nhăn nheo, ấn tay nhẹ dễ vỡ. Triệu chứng • Lúc đầu trên bề mặt vết bệnh có lớp nấm mốc trắng. Sau chuyển sang dạng bột màu xanh lục hoặc màu xanh da trời. Vết bệnh phát triển rất nhanh, chỉ sau ít ngày quả đã hoàn toàn bị thối hỏng • Khi trên quả bị cả hai loại nấm, quả thối rất nhanh và tạo thành hai lớp nấm hai màu xanh lam và màu xanh lục xen kẽ, trong mô quả có vết màu hồng hoặc màu hồng tía Đặc điểm phát sinh phát triển • Bào tử nấm lan truyền qua không khí, gió, mưa và xâm nhập qua các vết thương sây sát. • Nấm dễ dàng truyền lan từ quả bệnh sang quả lành. • Cả hai bệnh đều phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt độ 25-27oC. • Bệnh phá hại nặng ở các quả bị dập nát hoặc có nhiều vết sây sát, thu hoạch quả vào thời gian mưa hoặc nhiều sương. Quả càng chín càng dễ bị nhiễm bệnh. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Biện pháp phòng trừ • Thu hái kịp thời không để quả quá chín. Chọn thời gian thích hợp để thu hái quả và bảo vệ núm quả. • Tránh làm giập vỏ hoặc gây sây sát trong khi thu hái, cất giữ và vận chuyển. Nên thu hái vào những ngày khô ráo, không mưa. • Chọn quả lành lặn để cất trữ bảo quản, loại bỏ hết những quả bị thối, bị giập hoặc sây sát. Kho cất trữ cần phải khử trùng, làm vệ sinh sạch sẽ, thoáng khí và có nhiệt độ thấp. • Xử lý quả bằng dung dịch Borac 5% trong 5 phút ở 43oC, hoặc ngâm quả vào nước muối 0,4% trong thời gian 2 phút. Ngoài ra còn dùng Octofenilafenat (SOPP) hay dùng Benlate 2-4 Thiazolin benzimidazole (tên thương phẩm là Merteet hoặc Tecto). • Bảo quản trái bằng màng Chitosan ở nồng độ 0,25% kết hợp với bao Polyethylene (PE) đục 3- 5 lỗ với đường kính mỗi lỗ 1 mm. Sau đó, bảo quản ở nhiệt độ 12-15 oC có thể kéo dài thời gian tồn trữ đến 8 tuần Bệnh ghẻ (sẹo) cây có múi (Elsinoe fawcetti) Vết bệnh nổi thành chóp lồi xuống mặt dưới lá. Quả biến dạng sần sùi, ruột khô Lớp nấm muội đen trên cây cam bị bệnh muội đen do nấm Capnodium citri Bệnh thán thư chuối Colletotrichum musae. Berk & Curt. • Nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển là 28oC. • Bào tử nảy mầm sau 6-12 h ở độ ẩm 98-100%. • Nấm có thể tồn tại ở dạng tiềm ẩn trên quả chuối xanh và trên lá già. Trong điều kiện khô có thể tồn tại vài tuần tới 60 ngày. Hợp chất phytoalexin dạng phenalenone được tách từ chuối có hiệu lực ức chế nấm gây bệnh • Nấm phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm, chuối bảo quản không tốt. Các giống chuối Tiêu nhiễm bệnh nặng hơn chuối Tây, chuối Lá và chuối Ngự Biện pháp phòng trừ - Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch lá già lá bệnh, tạo độ thông thoáng cho vườn chuối. - Trong quá trình đóng gói các phương tiện, nhà xưởng phải sạch sẽ, chuối được bao bằng polyetilen. - Benomyl và một số các loại thuốc nội hấp khác như Triazol có hiệu lực đối với bệnh, nhúng quả vào dung dịch thiabendazole 300 - 400 ppm có hiệu quả tốt. Xử lí quả bằng imazilin 500 ppm cho kết quả tốt. - Nhúng quả vào nước nóng 55o C trong 2 phút. - Phương pháp phòng trừ sinh học đối với nấm C. musae đã được nghiên cứu ở Đài Loan trong đó một số vi khuẩn và nấm men có thể ức chế nấm gây bệnh. Bệnh thán thư xoài (ANTHRACNOSE) (Colletotrichum gloeosporioides) Triệu chứng • Bệnh xuất hiện và gây hại ở nhiều bộ phận của cây, nhưng xâm nhập và gây hại phổ biến ở trên lá, hoa, quả, làm ảnh hưởng lớn tới năng suất, phẩm chất quả • Vết bệnh trên quả lúc đầu là những chấm nhỏ, màu đen sau lan rộng gây thối quả • Giai đoạn quả non triệu chứng thường ở cuống quả, còn ở quả sau thu hoạch thường vết bệnh lớn, bệnh xuất hiện nhiều ở má quả và đáy của quả Nguyên nhân gây bệnh và đặc điểm phát sinh phát triển • Bệnh thán thư xoài phát triển thích hợp trong điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ từ 22 - 25oC, nhiệt độ tối thiểu là 10 oC, và tối đa là 32 -34 oC • Sự lan truyền của bệnh theo nhiều con đường khác nhau nhưng chủ yếu là nhờ gió, mưa, nước tưới. Nguồn bệnh bảo tồn ở trên tàn dư cây bệnh và các cây ký chủ phụ • Hầu hết các giống xoài đang trồng ngoài sản xuất đều có thể nhiễm bệnh, bệnh có thể phát sinh gây hại ở cả giai đoạn vườn ươm cây giống, ngoài sản xuất và trong bảo quản. • Sự phát sinh phát triển của bệnh còn phụ thuộc nhiều vào chế độ chăm bón, tuổi của cây xoài, địa thế đất đai,... Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Biện pháp phòng trừ • Chọn loc, sử dụng giống xoài có khả năng chống chịu với bệnh thán thư • Phòng trừ bệnh ở cả giai đoạn vườn ươm và ngoài sản xuất, có thể sử dụng một số thuốc hoá học (Score, VibenC, Bavistin, Anvil,...) để phun phòng trừ bệnh vào những thời kỳ bệnh thán thư bắt đầu xuất hiện và gây hại • Cắt tỉa cành bệnh, thu dọn sạch tàn dư và bộ phận bị bệnh. Vệ sinh dụng cụ chứa đựng và thu hái • Thu hái tránh để quả bị dập nát, chọn lọc và xử lí quả trước khi đưa vào bảo quản - Xử lý quả, chần nước nóng để ngăn bệnh thán thư và ruồi đục trái. Biện pháp này giúp đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng theo yêu cầu kiểm dịch thực vật cho cây ăn trái. - Trái được nhúng vào dung dịch Chitosan, tạo nên một lớp màng bao phủ mỏng có tác dụng chống mất ẩm, giảm hao hụt trọng lượng và kéo dài thời gian tồn trữ. - Tồn trữ tốt nhất là ở nhiệt độ lạnh từ 10-12oC có thể kéo dài thời gian bảo quản 6 tuần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbg_vsv_hai_nsth_bai_2_3_1324.pdf
Tài liệu liên quan