Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách gieo trồng tổ hợp ngô lai IL3 x IL6 trong vụ Xuân và vụ Thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc

- Mật độ 7,1 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 50 cm và cây cách cây 28 cm thích hợp cho THL IL3 x IL6. Với mật độ khoảng cách này tạo cho quần thể ngô đạt đến mức độ tối ưu trong tiếp nhận ánh sáng mặt trời và nhiệt độ, tạo điều kiện cho cây ngô sinh trưởng phát triển tốt. - Thời gian sinh trưởng trung bình trong vụ Xuân là 111 ngày, vụ Thu là 98 ngày; khả năng chống chịu tốt với bệnh khô vằn; chống chịu khá với sâu đục thân và bệnh đốm lá; năng suất thực thu đạt cao nhất (dao động từ 82,34 – 86,23 tạ/ha), vượt đối chứng từ 16,8 – 18,9%.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách gieo trồng tổ hợp ngô lai IL3 x IL6 trong vụ Xuân và vụ Thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dương Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 105 - 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH GIEO TRỒNG TỔ HỢP NGÔ LAI IL3 x IL6 TRONG VỤ XUÂN VÀ VỤ THU NĂM 2010 TẠI MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐÔNG BẮC Dương Thị Nguyên*, Luân Thị Đẹp, Mai Xuân Triệu Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu vụ Xuân và Thu năm 2010 trên THL IL3 x IL6 tại Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Sơn Dƣơng – Tuyên Quang, Chợ Mới – Bắc Kạn cho thấy mật độ 7,1 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 50 cm và cây cách cây 28 cm thích hợp cho THL IL3 x IL6. Với mật độ khoảng cách này tạo cho quần thể ngô đạt đến mức độ tối ƣu trong tiếp nhận ánh sáng mặt trời và nhiệt độ, tạo điều kiện cho cây ngô sinh trƣởng phát triển tốt. Thời gian sinh trƣởng trung bình trong vụ Xuân là 111 ngày, vụ Thu là 98 ngày; khả năng chống chịu tốt với bệnh khô vằn; chống chịu khá với sâu đục thân và bệnh đốm lá; năng suất thực thu đạt cao nhất (dao động từ 82,34 – 86,23 tạ/ha), vƣợt đối chứng từ 16,8 – 18,9%. Từ khóa: Ngô lai, khoảng cách hàng, mật độ, năng suất. ĐẶT VẤN ĐỀ* Năng suất của cây trồng nói chung và của cây ngô nói riêng đƣợc xác định trên cơ sở năng suất của cá thể và năng suất của quần thể. Để đạt đƣợc năng suất tối ƣu trên ruộng ngô, nhà nông học cần phải xác định một mật độ phù hợp để tối đa cả năng suất cá thể và năng suất quần thể. Theo Trần Hồng Uy (1985) [4], ở ngô có sự tƣơng tác chặt giữa giống và mật độ trồng, có nghĩa là mỗi một giống ngô sẽ cho năng suất cao ở một mật độ gieo trồng thích hợp. Để xác định mật độ và khoảng cách gieo trồng thích hợp cho tổ hợp lai (THL) IL3 x IL6 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về các mật độ và khoảng cách gieo trồng trong vụ Xuân và vụ Thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu Từ kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và đánh giá khả năng kết hợp ở chỉ tiêu năng suất của các THL luân giao qua 3 vụ thí nghiệm (vụ Thu 2008, vụ Xuân và vụ Thu 2009) tại Thái Nguyên và Phú Thọ, chúng tôi đã chọn đƣợc 1 THL ƣu tú là IL3 x IL6 cho năng suất cao và ổn định. * Tel: 945514967; Email: nguyentuaf1@gmail.com Phương pháp nghiên cứu - Thí nghiệm đƣợc triển khai trong vụ Xuân và vụ Thu năm 2010 tại trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 8,0; 9,6 và 11,2 m2 tùy từng công thức, mỗi ô gồm 4 hàng, mỗi hàng dài 4m với khoảng cách tùy từng mật độ khác nhau. Mọi chỉ tiêu theo dõi đánh giá đƣợc thực hiện ở 2 hàng giữa của ô. - Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, số lá, chỉ số diện tích lá, sâu đục thân, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu. - Phƣơng pháp theo dõi: Theo quy phạm khảo nghiệm giống ngô Quốc gia số 10 TCN 341 - 2006 [1]. Số liệu đƣợc xử lý bằng phần mềm SAS. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ảnh hưởng của mật độ khoảng cách trồng đến thời gian sinh trưởng (TGST) và đặc điểm hình thái Số liệu bảng 1 cho thấy TGST của THL IL3 x IL6 không có sự sai khác giữa các mật độ và khoảng cách trồng trong cùng một vụ. Vụ Xuân, TGST của THL IL3 x IL6 là 111 ngày và vụ Thu là 98 ngày. Chiều cao cây của THL Dương Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 105 - 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106 IL3 x IL6 với mật độ khoảng cách trồng khác nhau biến động từ 182,3 – 184,0 cm (vụ Xuân) và từ 185,0 – 187,3 cm (vụ Thu). Chiều cao đóng bắp của THL IL3 x IL6 biến động từ 87,1 – 88,5 cm (vụ Xuân) và từ 82,2 – 90,4 cm (vụ Thu). Tỷ lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cây qua 2 vụ thí nghiệm biến động từ 47,7 – 48,1%. Số lá/cây của THL IL3 x IL6 ở các mật độ và khoảng cách trồng khác nhau ít có sự biến động giữa vụ Xuân và vụ Thu. Trong vụ Xuân, các công thức thí nghiệm có số lá/cây từ 19,2 – 19,4 lá; vụ Thu, số lá/cây dao động từ 19,1 – 19,5 lá. Không có sự sai khác về TGST, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá/cây giữa các mật độ, khoảng cách trồng trong thí nghiệm và so với đối chứng (kể cả 2 vụ thí nghiệm). Ngƣợc lại, mật độ khoảng cách trồng có ảnh hƣởng rất lớn đến chỉ số diện tích lá (CSDTL) của THL IL3 x IL6 trong cả vụ Xuân và vụ Thu. Vụ Xuân, các công thức thí nghiệm có CSDTL biến động từ 3,16 – 4,56 m2 lá/m2 đất, đối chứng đạt 3,70 m2 lá/m2 đất. CSDTL của THL IL3 x IL6 tăng dần theo mức tăng của mật độ gieo trồng trong các công thức nghiên cứu. Ở mật độ 5 vạn cây/ha CSDTL đạt từ 3,16 – 3,22 m2 lá/m2 đất, thấp hơn so với đối chứng, trong khi ở mật độ 8 vạn cây CSDTL đạt từ 4,48 – 4,56 m2 lá/m2 đất, cao hơn so với đối chứng và các mật độ khác ở mức độ tin cậy P ≥ 0,95. Vụ Thu, các công thức thí nghiệm có CSDTL đạt từ 3,10 – 4,45 m2 lá/m 2 đất, đối chứng là 3,70 m2 lá/m2 đất. Cũng giống nhƣ vụ Xuân, trong vụ Thu mật độ 8 vạn cây/ha CSDTL đạt cao nhất (4,35 – 4,45 m 2 lá/m 2 đất). Có sự sai khác có ý nghĩa về CSDTL giữa các mật độ trồng ở mức độ tin cậy P ≥ 0,95 (kể cả 2 vụ thí nghiệm) [2]. Ảnh hưởng của mật độ, khoảng cách gieo trồng đến tình hình sâu bệnh hại Qua kết quả bảng 2 cho thấy, tỷ lệ cây bị sâu đục thân hại tăng dần theo chiều tăng của mật độ và cao nhất ở mật độ 8 vạn cây. Mật độ 5; 6; 7,1 vạn cây/ha, tỷ lệ sâu đục thân thấp, đƣợc đánh giá ở thang điểm 1 ở cả 2 vụ thí nghiệm, tƣơng đƣơng so với đối chứng. Mật độ 8 vạn cây/ha, tỷ lệ cây bị hại trong cả 2 vụ đƣợc đánh giá ở thang điểm 2, cao hơn so với các mật độ khác và đối chứng. Bệnh khô vằn ở mật độ 5; 6; 7,1 vạn cây/ha có tỷ lệ bệnh dao động từ 2,4 – 2,9% (vụ Xuân) và từ 1,5 – 1,9% (vụ Thu) tƣơng đƣơng với đối chứng. Bảng 1. Ảnh hƣởng của mật độ khoảng cách trồng đến thời gian sinh trƣởng và đặc điểm hình thái của THL IL3 x IL6 năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Khoảng cách (cm) Mật độ (vạn cây /ha) TGST (ngày) CCC (cm) CCĐB (cm) Số lá (lá) CSDTL (m 2 lá/m 2 đất) Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu 50 x 40 5,0 111 98 182,3 186,9 87,4 89,2 19,2 19,4 3,22 d 3,21 d 60 x 33 111 98 182,4 185,2 87,3 88,5 19,3 19,3 3,16 d 3,20 d 70 x 28 111 98 182,3 186,0 87,1 89,9 19,3 19,4 3,18 d 3,10 d 50 x 33 6,0 111 98 183,0 187,0 88,5 89,6 19,2 19,1 3,73 c 3,55 c 60 x 28 111 98 182,5 187,3 87,4 90,4 19,3 19,1 3,86 c 3,56 c 70 x 24 111 98 182,5 187,0 87,1 90,5 19,2 19,3 3,63 c 3,58 c 50 x 28 7,1 111 98 183,2 187,0 87,1 89,8 19,4 19,4 4,18 b 3,97 b 60 x 24 111 98 182,3 185,7 87,7 88,4 19,3 19,3 4,18 b 3,95 b 70 x 20 111 98 183,0 185,0 87,6 88,2 19,2 19,4 4,16 b 3,94 b 50 x 25 8,0 111 98 183,9 186,0 87,4 88,5 19,3 19,5 4,56 a 4,35 a 60 x 21 111 98 184,0 187,0 87,9 89,4 19,2 19,5 4,48 a 4,36 a 70 x 18 111 98 182,8 187,3 87,1 88,7 19,2 19,3 4,56 a 4,45 a 70 x 25(đ/c) 5,7 111 98 182,7 187,0 88,5 88,1 19,2 19,2 3,70c 3,71bc CV % 2,95 1,03 3,0 2,47 3,25 3,07 3,95 5,24 LSD(0,05) ns ns ns ns ns ns 0,26 0,33 (Trung bình 3 tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn) Dương Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 105 - 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107 Khi tăng mật độ lên 8 vạn cây/ha, tỷ lệ bệnh lên tới 5,6 – 5,7% (vụ Xuân) và 3,4 – 3,6% (vụ Thu), nặng hơn so với đối chứng và các mật độ khác chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. Mật độ trồng dày tạo quần thể rậm rạp, thiếu ánh sáng, ẩm độ trong ruộng ngô tăng cao là điều kiện thuận lợi cho sâu đục thân và bệnh khô vằn phát triển và gây hại nặng hơn. Bệnh đốm lá gây hại phổ biến trên tất cả các công thức thí nghiệm, tỷ lệ nhiễm bệnh không có sự sai khác giữa các công thức trong cùng một vụ. Vụ Xuân tỷ lệ lá bị nhiễm nhẹ, đƣợc đánh giá ở điểm 2. Vụ Thu, các công thức bị nhiễm bệnh rất nhẹ (< 10% số lá bị nhiễm bệnh) đƣợc đánh giá ở điểm 1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thự thu của THL IL3 x IL6 Ảnh hƣởng của mật độ khoảng cách trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của THL IL3 x IL6 đƣợc trình bày ở bảng 3 và bảng 4. - Chiều dài bắp: Chiều dài bắp biến động từ 13,6 – 14,6 cm (vụ Xuân) và từ 13,4 – 14,5 cm (vụ Thu). Nhìn chung mật độ càng tăng chiều dài bắp có xu hƣớng giảm dần. Trong thí nghiệm các công thức từ 1 – 8 có chiều dài bắp tƣơng đƣơng nhau và tƣơng đƣơng đối chứng (vụ Xuân: 14,3 – 14,6 cm; vụ Thu 14,1 – 14,5 cm; đối chứng:14,3 cm). Khi mật độ tăng dần (công thức 9 đến công thức 12) chiều dài bắp ngắn dần và công thức 11, 12 có chiều dài bắp ngắn hơn đối chứng ở mức độ tin cậy P ≥ 0,95. - Đƣờng kính bắp dao động từ 4,5 – 4,9 cm (vụ Xuân), công thức 1 với mật độ 5 vạn cây/ha ở khoảng cách hàng 50 cm và công thức 7 ở mật độ 7,1 vạn cây/ha - khoảng cách hàng 50 cm có đƣờng kính bắp đạt 4,9 cm, lớn hơn đối chứng và các mật độ khoảng cách hàng khác ở mức độ tin cậy P ≥ 0,95. Công thức 11, 12 (mật độ 8 vạn cây/ha khoảng cách hàng 60 cm và 70 cm) có đƣờng kính bắp nhỏ nhất (4,5 cm). Vụ Thu, công thức 11, 12 (mật độ 8 vạn cây/ha khoảng cách hàng 60 cm và 70 cm) có đƣờng kính bắp nhỏ hơn đối chứng (4,2 - 4,3 cm), các công thức còn lại có đƣờng kính tƣơng đƣơng đối chứng (4,8 cm). - Số hàng hạt/bắp của các công thức thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Thu chênh lệch không nhiều. Vụ Xuân, các công thức thí nghiệm có số hàng hạt/bắp biến động từ 14,5 – 14,9 hàng; vụ Thu, số hàng hạt/bắp từ 14,4 – 14,8 hàng. Bảng 2. Ảnh hƣởng của mật độ, khoảng cách gieo trồng đến tình hình sâu bệnh hại của THL IL3 x IL6 năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Khoảng cách (cm) Mật độ (vạn cây /ha) Sâu đục thân (điểm 1 - 5) Khô vằn (%) Đốm lá (điểm 1 - 5) Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu 50 x 40 5,0 1 1 2,5 b 1,6 b 2 1 60 x 33 1 1 2,8 b 1,5 b 2 1 70 x 28 1 1 2,6 b 1,6 b 2 1 50 x 33 6,0 1 1 2,8 b 1,6 b 2 1 60 x 28 1 1 2,4 b 1,5 b 2 1 70 x 24 1 1 2,9 b 1,6 b 2 1 50 x 28 7,1 1 1 2,4 b 1,9 b 2 1 60 x 24 1 1 2,6 b 1,8 b 2 1 70 x 20 1 1 2,9 b 1,9 b 2 1 50 x 25 8,0 2 2 5,6 a 3,4 a 2 1 60 x 21 2 2 5,6 a 3,6 a 2 1 70 x 18 2 2 5,7 a 3,4 a 2 1 70 x 25(đ/c) 5,7 1 1 2,8b 1,6b 2 1 CV % 11,68 10,15 LSD(0,05) 0,66 0,35 Dương Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 105 - 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108 Trung bình 3 tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất của THL IL3 x IL6 với mật độ khoảng cách khác nhau năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Công thức Khoảng cách (cm) Mật độ (vạn cây/ha) Chiều dài bắp (cm) Đường kính bắp (cm) Số hàng/bắp (hàng) Hạt/hàng (hạt) Khối lượng 1000 hạt (g) Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu Xuân Thu 1 50 x 40 5,0 14,6 a 14,5 a 4,9 a 4,9 a 14,9 14,8 32,6 a 32,5 a 320,0 a 319,8 a 2 60 x 33 14,5 ab 14,5 a 4,8 b 4,9 a 14,8 14,7 32,5 a 32,5 a 320,3 a 318,7 a 3 70 x 28 14,5 ab 14,4 a 4,8 b 4,9 a 14,8 14,7 32,4 a 32,5 a 319,6 a 318,6 a 4 50 x 33 6,0 14,5 ab 14,3 ab 4,8 b 4,8 a 14,8 14,7 31,9 ab 31,8 ab 319,9 a 319,0 a 5 60 x 28 14,4 ab 14,3 ab 4,8 b 4,8 a 14,7 14,7 31,4 abc 31,4 bc 318,9 a 318,5 a 6 70 x 24 14,3 ab 14,3 ab 4,8 b 4,8 a 14,7 14,5 31,1 abc 31,3 bc 318,5 a 318,0 a 7 50 x 28 7,1 14,5 ab 14,4 a 4,9 a 4,9 a 14,8 14,7 32,5 a 32,5 a 320,0 a 318,8 a 8 60 x 24 14,3 ab 14,1 ab 4,8 b 4,7 a 14,7 14,6 31,0 abc 31,9 ab 318,8 a 318,9 a 9 70 x 20 14,1 bc 14,0 b 4,8 b 4,6 ab 14,6 14,6 31,0 abc 30,9 bc 318,4 a 318,7 a 10 50 x 25 8,0 14,3 ab 14,0 b 4,8 b 4,6 ab 14,6 14,6 30,5 bc 31,1 bc 308,6 b 307,6 b 11 60 x 21 13,6 c 13,5 c 4,5 c 4,3 b 14,6 14,4 30,0 c 30,5 c 308,1 b 307,2 b 12 70 x 18 13,6 c 13,4 c 4,5 c 4,2 b 14,5 14,4 30,0 c 30,5 c 308,9 b 307,0 b 13 70 x 25 (đ/c) 5,7 14,3 ab 14,3 ab 4,8 b 4,8 a 14,7 14,7 31,2 abc 31,3 bc 319,7 a 318,5 a CV % 2,36 1,66 1,59 5,58 2,03 1,97 3,21 1,81 1,73 1,78 LSD(0,05) 0,57 0,4 0,10 0,44 ns ns 1,70 0,96 9,23 9,50 (Trung bình 3 tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Bắc Kạn) - Số hạt/hàng biến động từ 30,0 – 32,6 hạt (vụ Xuân) và từ 30,5 – 32,5 hạt (vụ Thu). Nhìn chung số hạt/hàng có xu hƣớng giảm dần theo mức tăng của mật độ trồng, sự khác biệt này thể hiện rõ nhất ở mật độ 8 vạn cây/ha và qua xử lý thống kê cho thấy có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy 95% giữa mật độ 5 vạn, 6 vạn, 7,1 vạn cây/ha so với mật độ 8 vạn cây/ha (khoảng cách hàng 60 cm và 70 cm). - Khối lƣợng 1000 hạt có sự sai khác có ý nghĩa ở mức độ tin cậy P ≥ 0,95 của các công thức trồng ở mật độ 5 vạn, 6 vạn, 7,1 vạn cây/ha so với các công thức trồng ở mật độ 8 vạn cây/ha trong cả 2 vụ thí nghiệm. Khối lƣợng 1000 hạt ở mật độ 8 vạn cây/ha thấp hơn so với khối lƣợng 1000 hạt ở các mật độ khác. Bảng 4. Năng suất thực thu của THL IL3 x IL6 với mật độ khoảng cách khác nhau năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc Công thức Khoảng cách (cm) Mật độ (vạn cây/ha) Vụ Xuân Vụ Thu Thái Nguyên Tuyên Quang Bắc Kạn Thái Nguyên Tuyên Quang Bắc Kạn 1 50 x 40 5,0 69,87 f 70,92 fg 71,65 ef 67,79 ef 68,09 d 69,49 ef 2 60 x 33 69,51 f 70,13 fg 71,22 f 66,72 ef 67,58 d 68,93 ef 3 70 x 28 69,22 f 69,21 g 71,07 f 66,07 f 67,40 d 68,79 f 4 50 x 33 6,0 75,64 cde 75,05 cdef 76,01 cd 73,82 bcd 73,79 bcd 74,41 de 5 60 x 28 73,97 cdef 73,30 defg 74,73 def 72,33 cde 71,48 cd 73,09 def 6 70 x 24 72,83 def 72,63 efg 73,57 ef 70,85 cdef 70,47 cd 71,76 def 7 50 x 28 7,1 84,10 a 85,06 a 86,23 a 82,46 a 82,34 a 83,57 a 8 60 x 24 78,74 bc 80,40 abc 81,37 b 76,35 bc 79,50 ab 80,02 abc 9 70 x 20 76,53 bcd 78,48 bcd 79,83 bc 75,47 bcd 76,22 abc 77,20 bcd 10 50 x 25 8,0 81,34 ab 81,66 ab 83,10 ab 78,50 ab 80,66 a 82,40 ab 11 60 x 21 76,19 cde 77,80 cde 78,60 bcd 74,04 bcd 76,30 abc 76,63 dc 12 70 x 18 72,67 def 73,30 defg 74,18 def 71,35 cdef 73,22 bcd 73,52 def 13 70 x 25(đ/c) 5,7 71,37ef 72,86efg 72,52ef 70,50def 70,52dc 70,67ef CV % 3,87 4,4 3,6 4,63 5,53 4,44 Dương Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/1: 105 - 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109 LSD (0,05) 4,88 5,6 4,64 5,68 6,87 5,60 - Năng suất thực thu của THL IL3 x IL6 khi trồng với các mật độ khoảng cách khác nhau có sự biến động lớn, tăng dần ở mật độ 5 vạn cây/ha lên 6 vạn cây/ha và đạt cao nhất ở mật độ 7,1 vạn cây/ha, sau đó có xu hƣớng giảm ở mật độ 8 vạn cây/ha. Trong thí nghiệm, các công thức ở mật độ 7,1 vạn cây/ha và công thức mật độ 8 vạn cây/ha, khoảng cách hàng 50 cm cho năng suất thực thu ở các địa điểm thí nghiệm cao hơn đối chứng và cao hơn các công thức ở mật độ 5 vạn, 6 vạn cây/ha. Cụ thể trong vụ Xuân năng suất đạt 76,53 tạ/ha (công thức 9 tại Thái Nguyên) đến 86,23 tạ/ha (công thức 7 tại Bắc Kạn). Vụ Thu đạt 75,47 tạ/ha (công thức 9 tại Thái Nguyên) đến 83,57 tạ/ha (công thức 7 tại Bắc Kạn). Trong đó nếu thu hẹp khoảng cách hàng từ 70 cm xuống 50 cm thì năng suất có xu hƣớng đạt cao hơn kể cả 3 địa điểm và 2 vụ trồng. Qua hai vụ thí nghiệm cho thấy năng suất ngô có quan hệ chặt chẽ với mật độ và khoảng cách hàng, ở mật độ thích hợp sẽ tạo điều kiện cho ngô sinh trƣởng, phát triển tốt và cho năng suất cao. Ngƣợc lại nếu mật độ quá cao hoặc thấp sẽ không có lợi cho việc hình thành năng suất [3], [5]. Thực tế cho thấy năng suất thực thu tăng dần từ mật độ 5 vạn lên 7,1 vạn và đạt cao nhất ở mật độ 7,1 vạn cây và khoảng cách hàng 50 cm, vƣợt đối chứng 16,8 – 18,9%; khi tăng mật độ lên 8 vạn cây/ha năng suất ở các công thức có xu hƣớng giảm. Nhìn chung, ở mật độ 6 vạn; 7,1 vạn và 8 vạn cây/ha năng suất có xu hƣớng tăng khi thu hẹp khoảng cách hàng. KẾT LUẬN - Mật độ 7,1 vạn cây/ha với khoảng cách hàng 50 cm và cây cách cây 28 cm thích hợp cho THL IL3 x IL6. Với mật độ khoảng cách này tạo cho quần thể ngô đạt đến mức độ tối ƣu trong tiếp nhận ánh sáng mặt trời và nhiệt độ, tạo điều kiện cho cây ngô sinh trƣởng phát triển tốt. - Thời gian sinh trƣởng trung bình trong vụ Xuân là 111 ngày, vụ Thu là 98 ngày; khả năng chống chịu tốt với bệnh khô vằn; chống chịu khá với sâu đục thân và bệnh đốm lá; năng suất thực thu đạt cao nhất (dao động từ 82,34 – 86,23 tạ/ha), vƣợt đối chứng từ 16,8 – 18,9%. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Quy phạm khảo nghiệm giống ngô 10TCN 34 - 2006. [2].Kiều Xuân Đàm, Ngô Hữu Tình (2002), Ảnh hưởng của mật độ cây tới các đặc điểm hình thái, sinh lý và năng suất của giống ngô lai lá đứng LVN24. Kết quả Nghiên cứu Khoa học quyển IX, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, tr. 101 - 105. [3].Lê Văn Hải (2011), Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp lai triển vọng và một số biện pháp kỹ thuật phục vụ sản xuất ngô vùng Đông Nam Bộ, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam [4].Trần Hồng Uy (1985), Những nghiên cứu về di truyền tạo giống liên quan tới phát triển sản xuất ngô nước Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Hàn Lâm Nông nghiệp, Xophia, Bungari. [5].Barbieri P. A., Rozas H. R. S., Andrade F. H., Echeverria H. E. (2000), “Row spacing effects at different levels of nitrogen availability in maize”, Agronomy journal 92, pp. 283 - 288 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110 SUMMARY STUDIES ON EFFECTS OF DENSITY AND ROW SPACING OF THE HYBRIDED MAIZE COMBINATION (IL3 x IL6) IN SPRING AND AUTUMN CROPS - 2010 IN SOME NORTHWEST PROVINCES Duong Thi Nguyen * , Luan Thi Dep, Mai Xuan Trieu Thainguyen University of Agficulture and Forestry - TNU Research results in Spring and Autumn crops on the hybrid combination of maize (IL3 x IL6) at Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry, Son Duong District - Tuyen Quang Procinve and Cho Moi District - Bac Kan Province showed that the density of 71.000 plants/ha with a row spacing of 50 cm and plant spacing of 28 cm was suitable for the hybrided maize combination (IL3 x IL6). These density and spacing made the maize community gain the optimum level in receiving the light and temperature, therefore made the maize plants have good growth and development: The average growth period in spring crop was 111 days and 98 days in autumn crop; Good sustaining ability to the Sheath blight (Rhizoctonia solani f.sp. sasakii.), fair sustaining to European corn borer (Ostrinia nubilalis.) and Corn leaf blight (Helminthosporium maydis.), the highest actual yield (from 8.234 tons/ha to 8.623 tons/ha) that was 16.8 - 18.9% higher than the control. Key words: Hybrid maize, row spacing, density, yield. * Tel: 945514967; Email: nguyentuaf1@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_mat_do_va_khoang_cach_gieo_trong_to.pdf