Bài giảng Kinh tế vi mô - Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn (Monopoly) - Hồ Văn Dũng
b) Đánh thuế không theo sản lượng Thuế không theo sản lượng còn gọi là thuế khoán hay thuế cố định, nó là một loại chi phí cố định. Đây là biện pháp tốt vì không ảnh hưởng đến người tiêu dùng do giá bán và sản lượng bán ra trên thị trường không thay đổi. Trong trường hợp này nhà sản xuất chịu thuế một mình, do đó lợi nhuận của nhà sản xuất bị giảm xuống đúng bằng khoảng thuế.
11 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 12/03/2022 | Lượt xem: 816 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế vi mô - Chương 6: Thị trường độc quyền hoàn toàn (Monopoly) - Hồ Văn Dũng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 1
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 1
CHƯƠNG 6. THỊ TRƯỜNG
ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN
(MONOPOLY)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 2
Mục lục chương 6
6.1. Một số vấn đề cơ bản
6.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thị
trường độc quyền hoàn toàn
6.1.2. Giới hạn của sức mạnh độc quyền
6.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 3
6.2. Quyết định sản xuất của doanh nghiệp
độc quyền hoàn toàn
6.2.1. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
độc quyền hoàn toàn
6.2.2. Tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp
độc quyền hoàn toàn
6.2.3. Đường cung của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn
6.3. Độc quyền tự nhiên
Mục lục chương 6 (tt)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 4
6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh
nghiệp độc quyền
6.2.1. Phân biệt giá cấp 1
6.2.2. Phân biệt giá cấp 2
6.2.3. Phân biệt giá cấp 3
6.2.4. Phân biệt giá theo thời điểm và định giá
cho lúc cao điểm
6.2.5. Giá gộp
6.2.6. Giá 2 phần
6.2.7. Giá ràng buộc
Mục lục chương 6 (tt)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 5
Mục lục chương 6 (tt)
6.5. Chi phí xã hội của độc quyền hoàn
toàn
6.5.1. Tác hại do độc quyền gây ra
6.5.2. Biện pháp quản lý và điều tiết của
chính phủ
6.5.2.1. Định giá tối đa
6.5.2.2. Đánh thuế
a) Đánh thuế theo sản lượng
b) Đánh thuế không theo sản lượng (thuế khoán)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 6
6.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thị trường
độc quyền hoàn toàn
Một trạng thái đối lập với thị trường cạnh
tranh hoàn hảo là thị trường độc quyền
hoàn toàn.
6.1.1.1. Khái niệm
“Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị
trường mà trong đó chỉ có một người bán
duy nhất nhưng có rất nhiều người mua”.
6.1. Một số vấn đề cơ bản
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 2
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 7
Chỉ có một người bán duy nhất (độc
quyền bán) và rất nhiều người mua.
Doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản
phẩm riêng biệt, không có sản phẩm thay
thế. Trong trường hợp này doanh nghiệp
sản xuất và ngành sản xuất là trùng nhau.
Có những rào cản gia nhập ngành (kinh
tế, pháp lý, tự nhiên) do đó tạo ra các
dạng độc quyền.
6.1.1.2. Đặc điểm của thị trường độc
quyền hoàn toàn
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 8
Các dạng độc quyền:
Độc quyền về tài nguyên chiến lược
Độc quyền về bằng phát minh sáng chế
Độc quyền do luật định
Độc quyền tự nhiên
Độc quyền về sản phẩm hay dịch vụ tiện
ích công cộng
6.1.1.2. Đặc điểm của thị trường độc
quyền hoàn toàn (tt)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 9
Dù rằng doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn tự
do trong việc quyết định giá, nhưng doanh
nghiệp độc quyền vẫn còn có những giới hạn
trong sức mạnh chi phối thị trường (khả năng
của người bán tác động đến giá cả của hàng
hóa), đó là:
Đường cầu của doanh nghiệp độc quyền dốc xuống
Bị hạn chế bởi thu nhập và sự sẵn sàng mua của
người mua
Độ co giãn của đường cầu
6.1.2. Giới hạn của sức mạnh độc quyền
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 10
6.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn
a) Đường cầu
Doanh nghiệp độc quyền là doanh nghiệp có
sức mạnh thị trường (market power), vì vậy
đường cầu của doanh nghiệp là nghiêng từ
trên xuống dưới và qua phải, điều này khác với
đường cầu nằm ngang của doanh nghiệp cạnh
tranh hoàn hảo. Do đó, đường cầu đứng trước
doanh nghiệp độc quyền cũng chính là đường
cầu thị trường (D), vì nó là đơn vị duy nhất
cung ứng sản phẩm cho thị trường.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 11
6.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn (tt)
b) Đường doanh thu trung bình (AR)
Đường doanh thu trung bình cũng chính là đường cầu
đứng trước doanh nghiệp. (AR = TR/Q = P.Q/Q = P)
c) Đường doanh thu biên (MR)
MR = d(TR)/dQ
Vì đường cầu nghiêng xuống dưới nên giá khác với
doanh thu biên (P ≠ MR). Để bán được nhiều hàng hóa
thì doanh nghiệp độc quyền phải giảm giá xuống theo
luật cầu, cho nên doanh thu biên bao giờ cũng nhỏ hơn
giá (MR < P). Trên đồ thị chúng ta thấy rằng đường
doanh thu biên luôn luôn nằm dưới đường cầu trừ
điểm đầu tiên.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 12
6.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn (tt)
Lưu ý: Trong trường hợp đường cầu là một
đường thẳng thì đường doanh thu biên (MR) có
điểm đầu trùng với đường cầu và điểm thứ hai
nằm giữa khoảng cách từ gốc tọa độ đến điểm
đường cầu cắt trục hoành.
Chứng minh:
Giả sử có hàm số cầu là: P = -aQ + b (a > 0)
Tổng doanh thu: TR = PxQ = (-aQ + b)xQ
= -aQ2 + bQ
Doanh thu biên: MR = dTR/dQ = -2aQ + b
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 3
Doanh thu trung bình và doanh thu biên
Q0
$/sản phẩm
Doanh thu trung bình (đường cầu)
Doanh thu
biên
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 14
6.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn (tt)
Mối quan hệ giữa doanh thu biên và giá bán
MR = P (doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo)
MR < P (với các doanh nghiệp khác)
Chứng minh công thức sau:
Do đó:
Với doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo EP = ∞ 1/EP = 0 MR = P
Với doanh nghiệp hoạt động trong 3 thị trường còn lại,
vì EP < 0 do đó MR < P
1
MR = P (1 + )
EP
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 15
6.2.1. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
độc quyền hoàn toàn
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
π(Q) = TR(Q) – TC(Q)
π max khi dπ(Q) = 0 [TR(Q) – TC(Q)]’ = 0
MR = MC
6.2. Quyết định sản xuất của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn
dTR dTC
- = 0
dQ dQ
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 16
Lợi
nhuận
Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền
Q* Q
D = AR
P* A
MR
MC AC
C B
Lợi nhuận đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên
$/sản phẩm
Lợi nhuậnmax = dt(ABCP*)
O
M
Lợi nhuận giảm
P1
Q1
Lợi nhuận giảm
MC
AC
Q
$/sản phẩm
D = AR
MR
P*
Q*
Lợi nhuận đạt tối đa khi doanh thu biên bằng
chi phí biên (MR = MC)
P2
Q2
MONOPOLY10.1
The Monopolist’s Output Decision
Q* is the output level at which
MR = MC.
If the firm produces a smaller
output—say, Q1—it sacrifices
some profit because the extra
revenue that could be earned
from producing and selling the
units between Q1 and Q*
exceeds the cost of producing
them.
Similarly, expanding output from
Q* to Q2 would reduce profit
because the additional cost
would exceed the additional
revenue.
Profit is Maximized When Marginal
Revenue Equals Marginal Cost
Figure 10.2
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 4
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 19
Trường hợp Q < Q*, do MC < MR nên khi
tăng sản lượng lợi nhuận sẽ tăng thêm.
Trường hợp Q > Q*, do MC > MR nên khi
giảm sản lượng lợi nhuận sẽ tăng thêm.
Trường hợp Q = Q* thỏa điều kiện MC = MR
thì lợi nhuận đạt tối đa.
Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 20
Quy tắc về dấu hiệu định giá
Chúng ta cần chuyển điều kiện doanh thu biên
bằng chi phí biên sang quy tắc về dấu hiệu định
giá để có thể dễ dàng áp dụng trong thực tế.
Chúng ta đã chứng minh được công thức:
Lợi nhuận đạt tối đa khi MC = MR
Do đó ta có:
được gọi là hệ số định giá
1
MR = P (1 + )
EP
Ep
P *
Ep + 1
MC
Ep
Ep + 1
Định giá dựa vào MC và Ep
21
6.2.2. Tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp
độc quyền
Ví dụ: Giả sử một DN độc quyền có đường cầu P = 11 – Q
Giá
(P)
Lượng
(Q)
Tổng doanh thu
(TR)
Doanh thu biên
(MR)
Doanh thu trung
bình (AR)
10 1 10 10 10
9 2 18 8 9
8 3 24 6 8
7 4 28 4 7
6 5 30 2 6
5 6 30 0 5
4 7 28 -2 4
3 8 24 -4 3
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 22
Trong trường hợp cần thu hồi vốn càng nhiều
càng tốt thì mục tiêu của doanh nghiệp độc
quyền là tối đa hóa doanh thu.
TRmax dTR/dQ = 0 MR = 0
Để tối đa hóa doanh thu, doanh nghiệp
độc quyền sẽ sản xuất ở mức sản lượng
thỏa điều kiện MR = 0
6.2.2. Tối đa hóa doanh thu của doanh
nghiệp độc quyền (tt)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 23
TR (Tổng doanh thu)
MR
D, AR = P
Q
Đường doanh thu trung
bình (đường cầu)
Đường
doanh
thu biên
Q
P
TR
A
Q*
P*
O
Khi MR = 0, TRmax = dt(AQ*OP*)
Tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp độc quyền
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 24
Mối quan hệ giữa doanh thu biên (MR) và
tổng doanh thu (TR):
MR > 0 thì TR tăng
MR < 0 thì TR giảm
MR = 0 thì TR đạt cực đại
6.2.2. Tối đa hóa doanh thu của doanh
nghiệp độc quyền (tt)
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 5
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 25
Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có mối
liên hệ rõ ràng giữa giá và lượng cung. Mối liên
hệ này là đường cung. Đường cung cho thấy số
lượng hàng được sản xuất ứng với mỗi giá bán.
Thị trường độc quyền hoàn toàn không có
đường cung do không có mối liên hệ 1-1 giữa
giá và số lượng sản xuất. Lý do là quyết định
sản xuất của nhà độc quyền phụ thuộc không
chỉ vào chi phí biên, mà còn phụ thuộc vào hình
dáng đường cầu.
6.2.3. Đường cung của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn
MONOPOLY10.1
Shifts in Demand
Shifting the demand curve shows that
a monopolistic market has no supply
curve—i.e., there is no one-to-one
relationship between price and
quantity produced.
In (a), the demand curve D1 shifts to
new demand curve D2.
But the new marginal revenue curve
MR2 intersects marginal cost at the
same point as the old marginal
revenue curve MR1.
The profit-maximizing output
therefore remains the same, although
price falls from P1 to P2.
In (b), the new marginal revenue
curve MR2 intersects marginal cost at
a higher output level Q2.
But because demand is now more
elastic, price remains the same.
Shifts in Demand
Figure 10.4
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 27
Nhận xét:
Dịch chuyển đường cầu thường gây ra sự thay
đổi cả về giá và lượng.
Ở thị trường độc quyền bán không có đường cung
vì khi cầu thay đổi có thể xảy ra 2 trường hợp:
Nhà độc quyền bán cung cấp cùng một mức sản lượng
nhưng ở các mức giá khác nhau.
Nhà độc quyền bán cung cấp các mức sản lượng khác
nhau ở cùng một mức giá.
Không có mối liên hệ 1-1 giữa giá và số lượng sản xuất.
6.2.3. Đường cung của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn (tt)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 28
Tóm lại: Độc quyền bán không
có đường cung.
6.2.3. Đường cung của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn (tt)
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 29
Một ngành được coi là độc quyền tự nhiên khi
một doanh nghiệp duy nhất có thể cung ứng một
hàng hóa hoặc dịch vụ cho toàn bộ thị trường
với chi phí thấp hơn trường hợp có hai hoặc
nhiều doanh nghiệp.
6.3. Độc quyền tự nhiên Economies of scale as a cause of monopoly
30
Costs
When a firm’s average-total-cost curve continually declines, the firm has what is called a
natural monopoly. In this case, when production is divided among more firms, each firm
produces less, and average total cost rises. As a result, a single firm can produce any
given amount at the smallest cost.
Quantity of output 0
Average total cost
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 6
MC
AC
AR
MR
$/Q
Q
Nếu quy định giá là Pr, AC = AR, doanh
nghiệp không thu được lợi nhuận độc
quyền và sản xuất một lượng đủ lớn
để không phải ngừng kinh doanh.
Qr
Pr
PC
QC
Nếu quy định giá là Pc, doanh nghiệp sẽ bị lỗ
và rút khỏi ngành. Để doanh nghiệp tiếp tục
hoạt động, chính phủ phải cấp bù định phí.
Pm
Qm
Không quản lý giá, nhà độc quyền sẽ
sản xuất tại Qm và bán tại Pm.
Các quy định quản lý giá đối với độc quyền tự nhiên
Chi phí bình quân (AC) giảm xuống liên tục nên chi phí biên (MC) luôn thấp hơn chi phí bình quân.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 32
6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh nghiệp
độc quyền (định giá trong điều kiện có sức mạnh thị trường)
Phân biệt giá là gì?
• Phân biệt giá là với những nhóm người tiêu
dùng khác nhau sẽ có các mức giá khác nhau
cho cùng một loại hàng hóa.
• Phân biệt giá là với những khối lượng tiêu
dùng khác nhau sẽ có các mức giá khác nhau
cho cùng một loại hàng hóa.
• Phân biệt giá là với những thời điểm tiêu
dùng khác nhau sẽ có các mức giá khác nhau
cho cùng một loại hàng hóa.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 33
6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh
nghiệp độc quyền
6.4.1. Phân biệt giá cấp 1
Mỗi khách hàng có một mức giá riêng:
đó là giá tối đa hay giá dự kiến mà
khách hàng sẵn lòng chi trả, nên còn
gọi là phân biệt giá cấp 1 hoàn hảo.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 34
6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh
nghiệp độc quyền
6.4.1. Phân biệt giá cấp 1
Tuy nhiên, trong thực tiễn nhà sản xuất gặp rất
nhiều khó khăn khi thực hiện phân biệt giá cấp 1
hoàn hảo. Lý do:
• Có quá nhiều khách hàng (không thực tế)
• Không thể ước đoán chính xác giá sẵn lòng
trả của mỗi khách hàng.
Mô hình này chủ yếu chứng minh lợi nhuận sẽ
gia tăng khi áp dụng chính sách phân biệt giá ở
một mức độ nào đó.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 35
6.4.1. Phân biệt giá cấp 1
Phân biệt giá cấp 1 trong thực tiễn
Bác sĩ
Luật sư
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 36
6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh
nghiệp độc quyền
6.4.2. Phân biệt giá cấp 2
Với một số mặt hàng như điện, nước, điện
thoại, cước taxi , mỗi khách hàng
thường mua nhiều đơn vị sản phẩm trong
một khoảng thời gian nhất định. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp độc quyền
sẽ áp dụng các mức giá khác nhau cho
những khối lượng sản phẩm khác nhau,
được gọi là giá phân biệt cấp 2.
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 7
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 37
6.4.2. Phân biệt giá cấp 2
Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng từ 16/3/2015
Nguồn:
Nhóm đối tượng khách hàng Giá bán điện (đồng/kWh)
Giá bán lẻ điện sinh hoạt
Bậc 1: Cho kWh từ 0 - 50 1.484
Bậc 2: Cho kWh từ 51 - 100 1.533
Bậc 3: Cho kWh từ 101 - 200 1.786
Bậc 4: Cho kWh từ 201 - 300 2.242
Bậc 5: Cho kWh từ 301 - 400 2.503
Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên 2.587
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 38
6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh
nghiệp độc quyền
6.4.3. Phân biệt giá cấp 3
Chính sách phân biệt giá cấp ba ấn định
mức giá khác nhau cho mỗi phân khúc thị
trường (hay mỗi nhóm người tiêu dùng).
Hình thức phân biệt giá cả này chia những
người tiêu dùng thành hai hoặc nhiều
nhóm, và giá cả ấn định cho nhóm thứ
nhất có phần nào cao hơn.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 39
6.4. Chiến lược phân biệt giá của doanh
nghiệp độc quyền
6.4.3. Phân biệt giá cấp 3
Các tiêu thức để phân khúc thị trường có
thể là: thu nhập, giới tính, tuổi tác, quốc
tịch
Một ví dụ về phân biệt giá cấp ba là doanh
nghiệp ấn định các mức giá khác nhau
dành cho người nước ngoài và người Việt
Nam.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 40
6.4.4. Phân biệt giá theo thời điểm và
định giá cho lúc cao điểm
6.4.4.1. Phân biệt giá cả theo thời điểm
Là một chiến lược định giá quan trọng,
được sử dụng rộng rãi và có liên quan
chặt chẽ với phân biệt giá cấp 3.
Ở đây người tiêu dùng được chia ra thành
các nhóm khác nhau với các hàm cầu
khác nhau và đặt các giá khác nhau ở
những thời điểm khác nhau.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 41
Một nhóm nhỏ những người tiêu dùng đánh
giá cao một sản phẩm và không muốn phải
chờ đợi để mua nó.
Nhóm những người tiêu dùng đông đảo hơn
sẵn lòng bỏ qua sản phẩm nếu giá cả quá
cao.
6.4.4.1. Phân biệt giá cả theo thời điểm
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 42
Chiến lược:
Lúc đầu đưa ra sản phẩm với giá cao, chủ
yếu bán cho những người tiêu dùng thuộc
nhóm nhỏ.
Sau khi nhóm thứ nhất những người tiêu
dùng đã mua sản phẩm ấy rồi, hạ giá
xuống để bán cho nhóm người tiêu dùng
đông đảo hơn.
6.4.4.1. Phân biệt giá cả theo thời điểm
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 8
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 43
Một ví dụ về phân biệt giá cả theo thời
điểm, được các nhà xuất bản thực hiện
một cách hầu như phổ biến, là đòi một giá
cao cho lần xuất bản một cuốn sách bìa
cứng, và khoảng một năm sau đó phát
hành nó ở dạng bìa thường với giá thấp
hơn nhiều.
6.4.4.1. Phân biệt giá cả theo thời điểm
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 44
Phân khúc thị trường theo thời gian
Khi sản phẩm mới phát hành, cầu ít co giãn
• Sách (bìa cứng, Harry Potter)
• Phim mới
• Máy vi tính thế hệ mới
• Lắp điện thoại gia đình
Một khi thị trường này đã cho lợi nhuận tối đa, các
công ty hạ giá để thu hút một thị trường rộng rãi với
cầu co giãn hơn
• Sách bìa thường
• Phim giảm giá
• Máy tính giảm giá
• Lắp điện thoại giảm giá, lắp ở những vùng ngoại ô
6.4.4.1. Phân biệt giá cả theo thời điểm
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 45
Là một hình thức phân biệt giá cả theo
thời điểm dựa theo hiệu quả.
Định giá cao hơn trong thời gian cao điểm
là có lợi hơn cho doanh nghiệp so với việc
chỉ đặt một giá duy nhất cho mọi thời gian.
6.4.4.2. Định giá cho lúc cao điểm
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 46
Cầu đối với một số sản phẩm có thể lên cao
điểm vào những thời điểm cụ thể.
• Điện vào những buổi chiều tối mùa hè
• Xe lửa, xe khách, máy bay vào ngày lễ, tết
• Khu du lịch vào ngày cuối tuần
• Cầu về xem phim ở rạp ca buổi tối cao hơn
các ca buổi chiều, uống café, hát karaoke,
học ngoại ngữ, học tin học vào buổi tối
cũng cao hơn định giá cao hơn
6.4.4.2. Định giá cho lúc cao điểm
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 47
6.4.5. Giá gộp
Khi nhu cầu các sản phẩm là không đồng
nhất và có mối tương quan nghịch, doanh
nghiệp độc quyền sẽ áp dụng giá gộp: giá
gộp thuần túy, giá gộp hỗn hợp.
6.4.5.1. Giá gộp thuần túy
Khi hai hay nhiều sản phẩm khác nhau
được bán trọn gói.
Ví dụ: giá 2 sản phẩm A và B được bán
chung với nhau P(A + B) = 100$
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 48
6.4.5.2. Giá gộp hỗn hợp
Ví dụ: sản phẩm A và B có thể bán riêng
rẽ hay gộp chung. Doanh nghiệp có thể
bán gộp 2 sản phẩm A và B với một giá
trọn gói thấp hơn tổng các giá cá biệt.
PA = 40$, PB = 65$
Giá gộp hỗn hợp P(A + B) = 100$
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 9
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 49
6.4.6. Giá 2 phần
Doanh nghiệp đòi hỏi những người tiêu
dùng phải trả trước một khoản phí để có
quyền mua sản phẩm, sau đó người tiêu
dùng phải trả phí bổ sung cho mỗi đơn vị
sản phẩm họ cần tiêu dùng.
Các ví dụ về giá hai phần như là vé vào
cổng công viên và phí sử dụng trả cho mỗi
trò giải trí trong công viên, thuê bao điện
thoại di động, tham gia câu lạc bộ quần
vợt,
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 50
6.4.7. Giá ràng buộc
Áp dụng cho các sản phẩm hay dịch vụ bổ
sung cho nhau, nghĩa là sản phẩm thứ
nhất không thể sử dụng nếu không có sản
phẩm thứ hai kèm theo.
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 51
6.5.1. Tác hại do độc quyền gây ra
Khi so sánh độc quyền với cạnh tranh hoàn hảo
ta thấy:
Giá bán của doanh nghiệp độc quyền cao hơn giá bán của
doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo (PM > PC) nhưng số lượng
bán lại ít hơn (QM < QC).
Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền cao hơn lợi nhuận của
doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo nhờ vào việc chiếm giữ thặng
dư của người tiêu dùng. Do đó độc quyền không có lợi cho
người tiêu dùng.
Sức mạnh độc quyền bán gây ra tổn thất vô ích.
Độc quyền sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
6.5. Chi phí xã hội của độc quyền hoàn toàn
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 52
Pđq
Qđq
B C
E
Thị trường CTHH (P0, Q0):
CS = A + B + C
PS = D + E + F
SS (NW) = A + B + C + D + E + F
Q
P
S (MC)
D
P0
Q0
D
6.5.1. Tác hại do độc quyền gây ra (tt)
A
F
MR
Thị trường ĐQHT (Pđq, Qđq):
CS = A
PS = B + D + F
SS (NW) = A + B + D + F
So sánh độc quyền với cạnh tranh:
∆CS = - B - C
∆PS = B - E
DWL = - C - E
THE SOCIAL COSTS OF MONOPOLY POWER10.4
The shaded rectangle and triangles
show changes in consumer and
producer surplus when moving from
competitive price and quantity, Pc
and Qc,
to a monopolist’s price and quantity,
Pm and Qm.
Because of the higher price,
consumers lose A + B
and producer gains A − C. The
deadweight loss is B + C.
Deadweight Loss from Monopoly Power
Figure 10.10
B
A
Thặng dư người tiêu dùng bị mất
Tổn thất xã hội
Pm > Pc
- NTD bị mất A+B
- NSX được A-C
- DWL = -(B+C)
C
Tổn thất xã hội do sức mạnh độc quyền bán
Q
AR
MR
MC
QC
PC
Pm
Qm
$/Q
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 10
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 55
6.5.1. Tác hại do độc quyền gây ra
6.5. Chi phí xã hội của độc quyền hoàn toàn
Tóm lại: Độc quyền
- Không có lợi cho người tiêu dùng.
- Gây ra tổn thất vô ích.
- Sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Làm thế nào can thiệp vào tình hình này?
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 56
6.5.2. Biện pháp quản lý và điều tiết của chính phủ
Trên thực tế, chính phủ can thiệp bằng các
biện pháp như: (1) quy định mức giá tối đa,
(2) đánh thuế, (3) đưa ra các luật chống
độc quyền.
6.5.2.1. Định giá tối đa
Chính phủ can thiệp vào giá các sản phẩm
độc quyền bằng cách quy định mức giá tối đa
cho sản phẩm do doanh nghiệp độc quyền
bán ra sao cho ở mức đó, giá cả bằng với chi
phí biên tế trong sản xuất (Pmax = MC).
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 57
6.5.2.1. Định giá tối đa
Khi chính phủ ấn định mức giá tối đa là Pmax
• Nguyên tắc là giá tối đa phải thấp hơn giá
độc quyền và cao hơn chi phí trung bình
AC. Thường chính phủ quy định mức giá
tối đa bằng chi phí biên (Pmax = MC).
Giá tối đa làm cho người tiêu dùng được
lợi hơn so với trước, mua được sản phẩm
với giá thấp hơn và mua được sản phẩm
nhiều hơn, lợi nhuận của doanh nghiệp độc
quyền vẫn còn nhưng ít hơn so với trước.
Lợi
nhuận
Q* Q
D = AR
P*(đq) A
MR
MC AC
C
B
$/sản phẩm
Lợi nhuận = dt(GHIPmax)
O
Pmax
I
G
H
Q1
Pmin
Giá tối đa phải nhỏ hơn P*, nhưng phải lớn hơn chi phí trung bình AC để
đảm bảo cho DN độc quyền có lời, nên Pmin < Pmax < P* (thường Pmax = MC)
M
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 59
6.5.2.2. Đánh thuế
Có hai cách đánh thuế là đánh thuế theo sản
lượng và đánh thuế không theo sản lượng.
a) Đánh thuế theo sản lượng
Thuế theo sản lượng là một loại chi phí biến
đổi.
Đây không phải là biện pháp tối ưu vì doanh
nghiệp độc quyền không muốn chịu thiệt nên
họ tăng giá bán hoặc cung cấp một lượng ít
hơn cho xã hội, dẫn đến thị trường thiếu hụt
hàng hóa, như vậy gây thiệt hại cho người
tiêu dùng.
Lợi
nhuận
Q* Q
D = AR
P*
A
MR
MC1 AC1
C B
Thuế theo sản lượng là một loại chi phí biến đổi. Khi đánh thuế t đồng/sp thì chi
phí trung bình và chi phí biên ở tất cả các mức sản lượng tăng thêm t.
AC2 = AC1 + t và MC2 = MC1 + t
$/sản phẩm
Lợi nhuận = dt(MNKP2)
O
P2
K
Q2
MC2 AC2
M
N
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
1-Aug-15
Hồ Văn Dũng 11
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 61
b) Đánh thuế không theo sản lượng
Thuế không theo sản lượng còn gọi là thuế
khoán hay thuế cố định, nó là một loại chi
phí cố định.
Đây là biện pháp tốt vì không ảnh hưởng
đến người tiêu dùng do giá bán và sản
lượng bán ra trên thị trường không thay đổi.
Trong trường hợp này nhà sản xuất chịu
thuế một mình, do đó lợi nhuận của nhà sản
xuất bị giảm xuống đúng bằng khoảng thuế.
Lợi
nhuận
Q* Q
D = AR
P* A
MR
MC1 AC1
C B
Khi chính phủ khoán một mức thuế là T thì chi phí biên không đổi, vẫn là MC1,
còn chi phí trung bình tăng lên thành AC2 với AC2 = AC1 + T/Q. DN vẫn sản
xuất ở mức sản lượng Q*. Lợi nhuận của DN bị giảm đúng bằng thuế (T).
$/sản phẩm
Lợi nhuận = dt(AJIP*)
O
I
AC2
J
Competition versus monopoly: A summary comparison
63
Competition Monopoly
Similarities
• Goal of firms
• Rule for maximizing
• Can earn economic profits in
short run?
Differences
• Number of firms
• Marginal revenue
• Price
• Produces welfare-maximizing
level of output?
• Entry in long run?
• Can earn economic profits in long
run?
• Price discrimination possible?
Maximize profits
MR=MC
Yes
Many
MR=P
P=MC
Yes
Yes
No
No
Maximize profits
MR=MC
Yes
One
MR<P
P>MC
No
No
Yes
Yes
1-Aug-15 Hồ Văn Dũng 64
Kết thúc chương 6.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_vi_mo_chuong_6_thi_truong_doc_quyen_hoan_t.pdf