Bài giảng Kinh tế vi mô 2 - Chương 9: Thị trường với thông tin không cân xứng
Bài 10 Một hãng có doanh thu được thể hiện bởi công
thức R = 10e – e2, trong đó e là mức độ cố gắng của một
công nhân điển hình (tất cả các công nhân được coi như
giống nhau). Một công nhân lựa chọn mức cố gắng của
anh ta để tối đa hoá mức lương ròng, sau khi đã trừ đi
chi phí cho những cố gắng của anh ta w – e (chi phí đơn
vị cho sự cố gắng coi như bằng 1). Xác định mức cố
gắng và mức lợi nhuận (doanh thu trừ đi tiền lương) cho
mỗi cách trả lương sau. Giải thích tại sao những mối
quan hệ thân chủ và người đại diện khác nhau này lại
tạo ra những kết cục khác nhau.
a) w = 2 nếu e ≥ 1, nếu e = 0 thì w = 0.
b) w = R/2.
c) w = R – 12.5
29 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 14/03/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế vi mô 2 - Chương 9: Thị trường với thông tin không cân xứng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 9
Thị trường với thông tin
không cân xứng
Tài liệu đọc:
Robert Pindyck – Chương 17
1
THÔNG TIN KHÔNG HOÀN HẢO
(IMPERFECT INFORMATION)
• TTKHH là tình trạng một hay nhiều người tham
gia thị trường không có đủ những thông tin họ
cần để ra quyết định.
• TTKHH bao gồm:
– Thông tin không đầy đủ
– Thông tin không chính xác
– Thông tin không thể thu thập được
– Thông tin bị che giấu
2
THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
(Asymmetric Information)
• AI là tình trạng trong một giao dịch mà một bên
có thông tin đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên
còn lại
• Tình trang AI hiện diện trong rất nhiều lĩnh vực:
– Ngân hàng
– Thị trường bảo hiểm
– Thị trường chứng khóan
– Thị trường đồ cũ
– Thị trường bất động sản
– Thị trường lao động
3
HẬU QUẢ CỦA AI
• AI là một thất bại của thị trường vì gây
ra các hậu quả là:
– Sự lựa chọn ngược (lựa chọn bất lợi:
Adverse Selection - AS)
– Rủi ro đạo đức (tâm lý ỷ lại: Moral Hazard -
MH)
– Vấn đề người ủy quyền – người thừa hành
(principal – agent – PA) 4
Lựa chọn ngược (AS)
• Lựa chọn ngược, lựa chọn đối nghịch,
lựa chọn bất lợi: là một tình trạng kinh tế
có thể nảy sinh do tồn tại tình trạng thông
tin bất cân xứng, người lựa chọn thứ tốt
lại chọn phải thứ không tốt, hay nói cách
khác chọn được cái không như mong
muốn.
• Đây là một loại thất bại thị trường.
5
Lựa chọn ngược (AS)
Thò tröôøng xe oâ toâ chaát löôïng Vôùi thoâng tin khoâng caân xöùng, ngöôøi mua
cao vaø thaáp khi ngöôøi mua vaø ngöôøi baùn seõ khoù xaùc ñònh chaát löôïng. Hoï haï thaáp söï kyø voïng
coù theå nhaän ñònh töøng chieác oâ toâ cuûa mình ñoái vôùi chaát löôïng trung bình cuûa
PH PL xe oâ toâ cuõ. Caàu ñoái vôùi xe oâ toâ cuõ chaát löôïng
cao vaø thaáp dòch chuyeån tôùi DM.
Taêng Q laøm giaûm söï kyø voïng vaø caàu xuoáng tôùi D .
SH L LM
Quaù trình ñieàu chænh tieáp tuïc ñeán khi caàu = DL.
10.000
DH
SL
DM
5.000
DM
DLM
DLM
DL
DL
25.000 50.000 50.000 75.000
QH QL
6
Lựa chọn ngược (AS)
• Thị trường ô tô cũ
– Với thông tin không cân xứng:
• Hàng hóa chất lượng thấp đẩy hàng hóa chất
lượng cao ra khỏi thị trường.
• Thị trường thất bại trong việc tạo ra sự trao đổi
cùng có lợi.
• Quá nhiều ô tô chất lượng thấp và quá ít ô tô chất
lượng cao trên thị trường.
• Lựa chọn theo hướng bất lợi xảy ra: những ô tô
duy nhất trên thị trường sẽ là ô tô chất lượng thấp.
7
Lựa chọn ngược (AS)
• Các lĩnh vực khác:
– Thị trường bảo hiểm: khách hàng của công ty
bảo hiêm là những người có rủi ro cao
– Thị trường tín dụng: khách hàng của ngân
hàng là người vay có nguy cơ cao
– Tiền lương bình quân theo ngạch bậc ở các
cơ quan nhà nước không giữ được người giỏi
– Hàng hóa không đủ chuẩn vệ sinh an tòan
thực phẩm quá nhiều trên thị trường
8
RỦI RO ĐẠO ĐỨC – TÂM LÝ Ỷ LẠI
(MH)
• Rủi ro đạo đức là tình trang cá nhân hay tổ chức
không còn động cơ để cố gắng hay hành động
một cách hớp lý như trước khi giao dịch xảy ra.
• Ví dụ:
– Khách hàng khi đã mua bảo hiểm thường có những
hành xử nhiều rủi ro vì có công ty bảo hiểm gánh chịu
thiệt hai do họ gây ra: giữ gìn tài sản không cẩn thận;
ít đề phòng cháy nổ, chống trộm..
– Không cố gắng nâng cao trình độ và cập nhật kiên
thức khi đã có học hàm, học vị.
– Không xử lý triệt để như đã cam kết trước khi được
cấp giấy phép 9
SỰ KHÁC NHAU GIỮA
LỰA CHỌN NGƯỢC VÀ TÂM LÝ Ỷ LẠI
• Lựa chọn ngược là hậu quả của thông tin
bất cân xứng trước khi giao dịch xảy ra
• Tâm lý ỷ lại là hậu quả của thông tin bất
cân xứng sau khi giao dịch xảy ra
10
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
• Lựa chọn ngược và tâm lý ỷ lại là hậu quả
của thông tin bất cân xứng. Vậy giải pháp
chính chọn những cách thức khác nhau
nhằm làm giảm đi sự bất cân xứng về
thông tin cho các bên tham gia giao dịch
• Giải pháp tư nhân và giải pháp chính phủ
11
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
• Lựa chọn ngược và tâm lý ỷ lại là hậu quả
của thông tin bất cân xứng. Vậy giải pháp
chính là chọn những cách thức khác nhau
nhằm làm giảm đi sự bất cân xứng về
thông tin cho các bên tham gia giao dịch
12
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
– Bên kém ưu thế thông tin sẽ đưa các giải pháp để làm cho
bên có ưu thế thông tin phải phơi bày thông tin cho mình
cùng thấy.
– Bên kém ưu thế thông tin đưa ra những cam kết trừng phạt
các rủi ro đạo đức để đưa vào các hợp đồng giữa các bên
giao dịch. Bên kém ưu thế thông tin hy vọng bên có ưu thế
thông tin sẽ cân nhắc nguy cơ bị trừng phạt để không có
hành vi phi đạo đức.
– Các bên tham gia cần tăng cường thu thập thông tin, tăng
cường giám sát từ đó khắc phục tình trạng thông tin bất
cân xứng. 13
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG
• Giải pháp tư nhân: Phát tín hiệu mạnh
• Giải pháp chính phủ
14
GIẢI PHÁP TƯ NHÂN
• Thị trường xe cũ:
– Người mua thu thập thông tin: thuê chuyên gia,
hỏi người mua trước hoặc chạy thử, mua thông
tin
– Người bán phát tín hiệu chứng minh uy tín của
cửa hàng thông qua danh tiếng, thương hiệu,
cấp giấy bảo hành
• Thị trường lao động:
– Người xin việc phát tín hiệu: trưng bằng cấp,
đòi mức lương cao..
– Nhà tuyển dụng : phỏng vấn, đề ra thời gian
thử việc 15
GIẢI PHÁP TƯ NHÂN
• Thị trường bảo hiểm:
– Công ty bảo hiểm yêu cầu khám sức khỏe
– Chỉ định phòng khám đối với hợp đồng lớn
– Không chi trả bảo hiểm toàn phần
– Giảm phí bảo hiểm đối các khách hàng có
đăng ký các chương trình phòng chống bệnh
tật hoặc không hút thuốc lá
16
GIẢI PHÁP TƯ NHÂN
• Ngân hàng
– Người đi vay phát tín hiệu chứng minh hiệu
quả tài chính của dự án hoặc chứng minh
năng lực tài chính của công ty
• Thẩm định dự án, thẩm định khả năng tài
chính của nhà đầu tư, tài sản thế chấp
– Đánh giá lịch sử tín dụng của công ty
– Bảo đảm của chính quyền
17
GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ
• Cấp giấy phép chứng nhận (trước hoạt động)
– Chứng nhận tư cách pháp nhân
– Chứng nhận chất lượng sản phẩm
• Kiểm tra, kiểm soát (trong quá trình hoạt động)
– Kiểm tra an tòan vệ sinh thực phẩm
– Đóng dấu chất lượng sản phẩm và cấp phép lưu thông
– Kiểm tra và đối chiếu thực tế
18
GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH PHỦ
• Thành lập hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng
• Cung cấp thông tin
– Về quy hoạch
– Về dịch bệnh
– Về nhà đầu tư
– Dự báo về cung cầu thị trường trong nước và
quốc tế
• Thiết lập thể chế (xây dựng khung pháp
lý) để có biện pháp chế tài, xử phạt
19
VẤN ĐỀ NGƯỜI THÂN CHỦ VÀ
NGƯỜI THỪA HÀNH
• Đó là trường hợp giữa một bên là người chủ sở hữu và
một bên là người cộng sự. Họ thực hiện vì những mục
tiêu khác nhau
• Hoặc một bên là người đại diện và một bên là người
thừa hành. Họ thực hiện vì những lợi ích khác nhau.
• Trở thành vấn đề vì: thông tin bất cân xứng làm cho
người đại diện khó cưỡng chế thi hành, đánh giá hay
khuyến khích công việc.
• Tách riêng thành vấn đề vì hội đủ cả lựa chọn ngược và
tâm lý ỷ lại
20
VÍ DỤ NGƯỜI THÂN CHỦ VÀ
NGƯỜI THỪA HÀNH
• Hội đồng quản trị - giám đốc
• Tổng giám đốc – giám đốc chi nhánh
• Người thuê lao động – người lao động
• Hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân
• Hiệu trưởng – giáo viên
21
GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ NGƯỜI
THÂN CHỦ VÀ NGƯỜI THỪA HÀNH
• Giải pháp tổng quát: người ủy quyền tạo ra động cơ
khuyến khích vật chất và phi vật chất để cho mục tiêu
người thừa hành và người ủy quyền phù hợp nhau
– Trả lương và thưởng theo hiệu quả công việc
– Thưởng bằng cổ phiếu
– Giáo dục ý thức từ trọng nghề nghiệp
– Danh hiệu thi đua
– Cơ hội thăng tiến
• Thiêt kế hệ thống kiểm tra
– Hệ thống giải trình và kiểm sóat nghiêm ngặt
– Đào tạo theo tín chỉ, sinh viên chọn môn học và chọn giáo viên
– Lấy phiếu tín nhiệm thường kỳ 22
PHÁT TÍN HIỆU TRÊN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG
• Gỉa sử một mô hình đơn giản: thị trường lao động cạnh tranh
• Với thông tin đầy đủ
– w = MRPL
– Lương Nhóm I = $10.000/năm
– Lương Nhóm II = $20.000/năm
– Nhân viên có trung bình 10 năm làm việc:
– Thu nhập nhóm 1 = $100.000 (10.000 x 10)
– Thu nhập nhóm 2 = $200.000 (20.000 x 10)
• Với thông tin không cân xứng
– w = năng suất trung bình
– Lương Nhóm I & II = $15.000/năm
23
Phát tín hiệu trên thị trường lao động
• Phát tín hiệu bằng học vấn để giảm thông tin không
cân xứng
– y = chỉ số học vấn (số năm đại học)
– C = phí tổn để đạt mức độ học vấn y
– Nhóm I--CI(y) = $40.000y (tốn nhiều hơn để đào tạo)
– Nhóm II--CII(y) = $20.000y
• Phát tín hiệu bằng học vấn để giảm thông tin không
cân xứng
– Giả sử học vấn không làm tăng năng suất
– Quy tắc quyết định
• y* cho tín hiệu GII và lương = $20.000
• Dưới y* cho tín hiệu GI và lương = $10.000
24
Phát tín hiệu trên thị Nhớ rằng với học vấn đưới 4 năm, thu
nhập là $100.000. Sau 4 năm, thu nhập tăng
trường lao động $100.000
Quyết định học vấn
B(y) = lương tăng theo
Một người nên có được dựa trên so
mỗi mức học vấn bao nhiêu học vấn? sánh lợi ích/chi phí
Giá trị Nhóm I Giá trị
học vấn học vấn Nhóm II
đại học. đại học.
$200K $200K
CI(y) = $40,000y CII(y) = $20,000y
$100K $100K
0 1 2 3 4 5 6 0 1 2 3 4 5 6
Soá naêm học
Số năm25 học
Lựa chọn tối ưu ñaïi hoïc Lựa chọn tối ưu đại học
về y của Nhóm I về y của Nhóm II
Phát tín hiệu trên thị trường lao động
.Lôïi ích = $100.000 .Lôïi ích = $100.000
.Phí toån .Phí toån
CI (y) = 40.000y •CII (y)= 20.000y
Giaù trò $100.000$20.000y*
hoïc vaán y* > 2.5 hoïc vaán •y* < 5
ñaïi hoïc. Khoâng choïn hoïc vaán ñaïi hoïc •Choïn y*
$200K $200K
CI(y) = $40,000y CII(y) = $20,000y
$100K $100K
B(y) B(y)
0 1 2 3 4 5 6 Soá naêm 0 1 2 3 4 5 6 Soá naêm
Löïa choïn toái öu ñaïi hoïc Löïa choïn toái öu 26ñaïi hoïc
veà y cuûa Nhoùm I y* veà y cuûa Nhoùm II y*
Phát tín hiệu trên thị trường lao động
• So sánh lợi ích /chi phí
– Quy tắc quyết định sẽ đúng nếu y* nằm giữa 2,5
và 5
– Nếu y* = 4
• Nhóm I sẽ chọn không học
• Nhóm II sẽ chọn y*
• Thực tế, học vấn có làm tăng năng suất và phát đi
một tín hiệu hữu ích về năng lực làm việc của cá
nhân.
27
Bài 4. Giáo sư Jones vừa mới được khoa Kinh tế của
một trường đại học tư nhân thuê giảng dạy. Hiệu trưởng
cam kết rằng trường sẽ đào tạo sinh viên với chất lượng
hàng đầu.
Hai tháng đầu của học kỳ, giáo sư Jones vẫn chưa lên
lớp. Dường như ông dành toàn bộ thời gian vào việc
nghiên cứu kinh tế hơn là giảng dạy. Giáo sư Jones cho
rằng, nghiên cứu của ông sẽ tạo nên danh tiếng cho
khoa và trường đại học.
Liệu ông có được phép tiếp tục nghiên cứu như vậy hay
không? Hãy xem xét tình huống này trên quan điểm
vấn đề thân chủ và người đại diện.
28
Bài 10 Một hãng có doanh thu được thể hiện bởi công
thức R = 10e – e2, trong đó e là mức độ cố gắng của một
công nhân điển hình (tất cả các công nhân được coi như
giống nhau). Một công nhân lựa chọn mức cố gắng của
anh ta để tối đa hoá mức lương ròng, sau khi đã trừ đi
chi phí cho những cố gắng của anh ta w – e (chi phí đơn
vị cho sự cố gắng coi như bằng 1). Xác định mức cố
gắng và mức lợi nhuận (doanh thu trừ đi tiền lương) cho
mỗi cách trả lương sau. Giải thích tại sao những mối
quan hệ thân chủ và người đại diện khác nhau này lại
tạo ra những kết cục khác nhau.
a) w = 2 nếu e ≥ 1, nếu e = 0 thì w = 0.
b) w = R/2.
c) w = R – 12.5.
29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_vi_mo_2_chuong_9_thi_truong_voi_thong_tin.pdf