Y khoa y dược - CTG căn bản trong thực hành sản khoa
Cơn co tử cung: tần số
Tính bằng số cơn co trong thời gian 10 phút
Tần số cơn co được tính trong một khoảng thời gian
khảo sát là 30 phút
n = 10 : 1/k ( t1+ t2+ t3 + + tk )
Tần số cơn co gọi là
Bình thường nếu có 5 cơn co trong 10 phút
Nhanh (Tachysystole) nếu có > 5 cơn co trong 10
phút
Các thuật ngữ khác về cơn co hiện nay không còn
được dùng nữa
49 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Y khoa y dược - CTG căn bản trong thực hành sản khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CTG căn bản trong
thực hành sản khoa
Âu Nhựt Luân
Mở đầu
Các bạn đang đọc tài liệu e-learning về
monitoring sản khoa biên soạn cho người
sử dụng thực hành, phiên bản 2009. Đây
là một vấn đề khó trong thực hành sản
khoa, đòi hỏi người cán bộ y tế phải hiểu
rõ những vấn đề căn bản
Hướng dẫn thực hành ACOG 2009 là TLTK chính
Tác giả đã cố gắng thiết kế tài liệu hầu mang lại sự
giúp đỡ hiệu quả nhất cho các học viên khi tiếp cận
với phương tiện theo dõi lâm sàng sản khoa thiết yếu
này. Hy vọng các bạn sẽ tìm được sự hỗ trợ cần thiết
Trước khi bắt đầu
Bạn cần trang bị cho mình những kiến thức sau
Hiệu ứng Doppler
Tuần hoàn bào thai
Suy thai trong chuyển dạ
Các qui ước dùng trong tài liệu
Đến mục lục chính
Đến trang đầu của một nội dung
Trở về trang đầu của một nội dung
Thông tin thêm về một chi tiết
Trở lại bài giảng căn bản
Mục tiêu bài giảng
Xem đáp án câu hỏi tự lượng giá
Xem CTG minh hoạ
A
CTG
Mục tiêu học tập
1. Mô tả được cấu trúc của monitor sản khoa
2. Giải thích được nguyên tắc vận hành của monitor
sản khoa
3. Gắn monitor và thực hiện được monitoring sản khoa
4. Mô tả được một băng ghi CTG
5. Xếp loại được một băng ghi CTG theo ACOG 2009
6. Nêu được giá trị của thực hiện monitoring sản khoa
Index
1. Cấu tạo và vận hành của monitor sản khoa
2. Kỹ thuật thực hiện một băng ghi CTG
3. Đọc một băng ghi CTG
4. Hệ thống danh pháp ACOG 2009
5. Giá trị của monitoring sản khoa
6. Xếp loại được một băng ghi CTG theo ACOG 2009
7. Tự lượng giá sau học
8. Tài liệu tham khảo chính
Nguyên tắc vận hành
Hiệu ứng Doppler
Cấu tạo của monitor sản khoa
Nguyên tắc vận hành của monitor sản khoa
Hiệu ứng Doppler là gì ?
Nếu vận tốc di chuyển ≠ 0 thì tần số đo được F1 ≠ F2
Vật được khảo
sát di chuyển
Nguồn tạo hồi âm
di chuyển
Nguồn siêu âm
đứng yên
F
1
F
2
Hiệu ứng Doppler được sử dụng ra sao?
Nếu tần số đo được F1 ≠ F2 thì biết vận tốc ≠ 0
Hồng cầu, van
tim di chuyển
Hồi âm từ hồng
cầu di chuyển
Nguồn siêu âm
đứng yên
F
1
F
2
Hiệu ứng Doppler trong sản khoa
Nếu tần số đo được F1 ≠ F2 thì biết vận tốc ≠ 0
Nguồn siêu âm
đứng yên
F
2
F
1
Hồng cầu, van
tim di chuyển
Hồi âm từ hồng
cầu di chuyển
Cấu tạo của monitor sản khoa
1. Thân máy
2. Đầu dò cơn co tử cung
3. Đầu dò tim thai
Thân máy
Là một phức bộ gồm
Bộ tiếp nhận tín hiệu non-digital / số hóa
CPU - Printer
Tiếp nhận tín hiệu từ đầu dò cơn co tử cung và đầu dò
tim thai
Số hóa các tín hiệu non-digital và xử lý các dữ liệu đã
được digital hóa
Dữ liệu về trị số tức thời của nhịp tim và áp lực được
biểu thị bằng các điểm ghi trên giấy nhiệt
Đầu dò cơn co tử cung
Trong cơn co, tử cung trở nên cứng, có thể cảm nhận
được qua thành bụng
Đầu dò cơn co được trang bị một bộ phận cảm biến
áp lực khi áp vào thành bụng
Mọi thay đổi tương đối áp lực trên màng của bộ phận
cảm biến được ghi và chuyển về cho thân máy
Đầu dò tim thai
Là bộ phận phát-thu sóng siêu âm tần số thấp
Một hay nhiều tinh thể phát
Một bộ cảm biến thu nhận hồi âm
1% thời lượng để phát sóng
99% thời lượng để thu hồi âm
Chuyển tín hiệu hồi âm thu được về thân máy
Không phải là một microphone
Nguyên tắc vận hành của monitor sản khoa
Khi lá van tim hoặc dòng hồng cầu di chuyển, tần số
hồi âm từ chúng sẽ thay đổi
Mỗi chu chuyển tim sẽ gây ra một chu kỳ thay đổi
tần số hồi âm
Số chu kỳ thay đổi tần số hồi âm / phút tương ứng với
nhịp tim thai / phút
Khoảng cách giữa 2 chu chuyển tim được dùng để
tính giá trị tức thời của trị số tim thai
Mỗi giá trị tức thời được biểu hiện bằng một điểm
trên băng ghi
CTG
Kỹ thuật thực hiện băng ghi CTG
Hình thức ghi CTG
Đặt các đầu dò khi thực hiện CTG ghi ngoài
Kiểm tra các điều kiện trước khi ghi CTG
Kết thúc băng ghi CTG
Hình thức ghi CTG ngoài
Đặt các đầu dò trên
thành bụng
Dễ thực hiện
Không sang chấn
Phổ biến hơn phương
pháp ghi CTG trong
Đặt các đầu dò
Thai phụ
Nằm ở thế Fowler
Nghiêng trái nhẹ
Đầu dò cơn co
Ngang rốn
Không siết chặt
Đầu dò tim thai
Cố định tốt
Vùng ngực thai, ở đoạn dưới TC
Phải dùng gel
Kiểm tra các điều kiện trước ghi CTG
Kiểm tra xem thời gian được cập nhật không ?
Định tốc độ băng ghi (mặc định 1cm/ph)
Luôn bắt đầu bằng 1 đoạn trắng
Ghi ID của sản phụ ở đầu băng ghi CTG
CTG
CTG
CTG
Một khoảng trắng cuối băng ghi
Đảm bảo tính pháp lý của băng ghi
Nghĩa là băng ghi không bị xé ngang
Đọc băng ghi CTG
2 thành phần của băng ghi CTG
Trình tự đọc băng ghi CTG
2 thành phần của băng ghi CTG
Máy ghi đồng thời tim thai và cơn co tử cung nên
biểu đồ có 2 phần
Phần ghi cơn co tử cung ở dưới
Phần ghi tim thai ở trên
Tốc độ ghi của máy là 1, 2 hoặc 3 cm/ph
CTG
Đọc băng ghi CTG
Đặc tính cơn co tử cung
Trị số tim thai căn bản
Dao động nội tại
Nhịp tăng có hay không?
Nhịp giảm có hay không?
Đặc tính cơn co tử cung
Tần số
Tương quan co-nghỉ
Trương lực căn bản, Cường độ, Biên độ
Cơn co tử cung: tần số
Tính bằng số cơn co trong thời gian 10 phút
Tần số cơn co được tính trong một khoảng thời gian
khảo sát là 30 phút
n = 10 : 1/k ( t1+ t2+ t3 + + tk )
Tần số cơn co gọi là
Bình thường nếu có 5 cơn co trong 10 phút
Nhanh (Tachysystole) nếu có > 5 cơn co trong 10
phút
Các thuật ngữ khác về cơn co hiện nay không còn
được dùng nữa
CTG
Cơn co tử cung: tương quan co-nghỉ
Tương quan thời gian co : thời gian nghỉ
Trong điều kiện bình thường, tỉ lệ này <1
Sự phù hợp với giai đoạn của chuyển dạ
CTG
Cơn co: TLCB, cường độ, biên độ
Trương lực căn bản
Áp suất trong buồng tử cung ngoài cơn co
Duy trì bởi trương lực của cơ tử cung
Đo gián tiếp qua áp lực trên đầu dò cơn co
Không thể đo chính xác qua thành bụng
Cường độ
Áp lực ghi nhận được ở đỉnh cơn co
Biên độ
Hiệu giữa cường độ và trương lực căn bản
CTG
Trị số tim thai căn bản (baseline)
Trị số mà các giá trị tức thời của TT dao động quanh
đó với biên độ ±5 nh/ph, trong khoảng thời gian 10ph
CTG
Dao động nội tại (baseline variability)
Là các dao động của giá trị tức thời của tim thai ở
trong bản thân đường tim thai căn bản
Dao động nội tại được lượng hóa bằng đo hiệu số từ
biên trên đến biên dưới của các dao động quanh trị số
căn bản, tính bằng nhịp mỗi phút
Các dao động này không đều đặn về biên độ và tần số
Là một thực thể thống nhất
Phản ánh sự điều phối nhịp tim bởi hành não
Thông qua hệ thống thần kinh thực vật
Nhịp tăng (Acceleration)
Biến động nhất thời của giá trị tức thời của TT
Biến động tăng đột ngột so với baseline
Ở thai < 32 tuần
> 10 nhịp / phút
Kéo dài hơn 10 sec, nhưng không quá 2 phút
Ở thai 32 tuần
> 15 nhịp / phút
Kéo dài hơn 15 sec, nhưng không quá 2 phút
Liên quan đến can thiệp của hệ trực giao cảm
Thường xảy ra sau cử động thai
CTG
Nhịp giảm (Deceleration)
Biến động nhất thời của giá trị tức thời của TT
Biến động giảm so với baseline
Tuần tiến hoặc đột ngột
Ngắn hoặc kéo dài
Đặc điểm của nhịp giảm cho phép dự báo tình trạng
thai
Liên quan đến
Can thiệp của dây X
Xảy ra sau cơn co tử cung, cử động thai hay một
biến cố
CTG
Danh pháp ACOG 2009 * **
Trị số TTCB nhanh Tachycardia
Trị số TTCB chậm Bradycardia
Không có dao động nội tại Absent
Dao động nội tại tối thiểu Minimal
Dao động nội tại nhiều Marked
Nhịp tăng Acceleration
Nhịp tăng kéo dài Prolonged acceleration
Nhịp giảm sớm Early deceleration
Nhịp giảm muộn Late deceleration
Nhịp giảm bất định Variable deceleration
Nhịp giảm kéo dài Prolonged deceleration
Biểu đồ hình sin Sinusoidal pattern
Tri số tim thai căn bản (Baseline)
Trị số TTCB bình thường 110-160 nhịp / phút
Trị số TTCB nhanh > 160 nhịp / phút
Trị số TTCB chậm < 110 nhịp / phút
Lưu ý
ACOG 2009 không phân biệt các mức độ của
Tachycardia và Bradycardia
Trị số TTCB giảm dần theo tuổi thai
Luôn đặt TTCB trong mối liên hệ với variability
và các biến động khác của tim thai
Một số dược chất ảnh hưởng trên trị số TTCB
CTG
CTG
CTG
Dao động nội tại (Baseline variability)
Không có dao động nội tại
DĐNT tối thiểu Biên độ 5 nh/ph
DĐNT bình thường Biên độ 6-25 nh/ph
DĐNT tăng Biên độ > 25 nh/ph
Lưu ý
Variability rõ dần tuổi khi thai càng lớn
Luôn khảo sát variability trong mối liên hệ với
thuốc dùng và các bệnh cảnh lâm sàng
Chỉ có DĐNT trung bình dự báo tin cậy sự vắng
mặt của toan chuyển hóa ở thời điểm quan sát
CTG
CTG
CTG
CTG
Nhịp tăng (Acceleration)
Biến động nhất thời của giá trị tức thời của TT
Biến động tăng đột ngột so với baseline
Ở thai < 32 tuần
> 10 nhịp / phút
Kéo dài hơn 10 sec, nhưng không quá 2 phút
Ở thai 32 tuần
> 15 nhịp / phút
Kéo dài hơn 15 sec, nhưng không quá 2 phút
Nhịp tăng kéo dài trên 2 phút gọi là nhịp tăng kéo dài
Hệ thống các nhịp giảm, ACOG 2009
Giảm trong thời gian ngắn
Dạng tuần tiến
Đến đồng thời với cơn co : Nhịp giảm sớm
Đến lệch pha so với cơn co : Nhịp giảm muộn
Dạng đột ngột
Bất luận liên hệ với cơn co : Nhịp giảm bất định
Giảm kéo dài, bất chấp kiểu và liên hệ với cơn co:
Nhịp giảm kéo dài
Các tính chất của nhịp giảm có thể có giá trị dự báo
tình trạng thai
CTG
CTG
CTG
CTG
Nhịp giảm sớm
Là nhịp giảm
Ngắn hạn
Tuần tiến, cân xứng
Hằng định so với cơn co tử cung
Cực tiểu đồng thời với đỉnh cơn co
Trong đa số các trường hợp, khởi điểm, cực tiểu và
phục hồi của nhịp giảm tuần tự trùng với khởi điểm,
đỉnh và kết thúc của cơn co
CTG
Nhịp giảm muộn
Là nhịp giảm
Ngắn hạn
Tuần tiến
Hằng định so với cơn co tử cung
Đến trễ, với cực tiểu xảy ra sau đỉnh cơn co
Trong đa số các trường hợp, khởi điểm, cực tiểu và
phục hồi của nhịp giảm tuần tự trùng đến sau khởi
điểm, đỉnh và kết thúc của cơn co
CTG
Nhịp giảm bất định
Là nhịp giảm
Ngắn hạn
Đột ngột với độ dài từ thời điểm khởi đầu cho đến
thời điểm trị số tim thai đạt cực tiểu là 30 giây
Có hay không liên hệ với cơn co tử cung
Khi nhịp giảm bất định xuất hiện kèm cơn co tử cung,
khởi đầu, độ sâu, độ dài thường thay đổi theo các cơn
co tử cung kế tiếp nhau
CTG
Nhịp giảm kéo dài
Là nhịp giảm
Có biên độ 15 nh/ph so với TTCB
Kéo dài ít nhất 2 phút nhưng không quá 10 phút
Bất chấp kiểu xuất hiện
Bất chấp hình dạng
Bất chấp liên hệ với cơn co tử cung
Hiện tượng giảm kéo dài trên 10 phút
Không được xem là nhịp giảm kéo dài
Được gọi là thay đổi tim thai căn bản
CTG
Biểu đồ hình sin
Có đầy đủ các đặc điểm hình thái
Baseline dạng sóng sin với độ cong nhẹ, mướt
Tần số 3-5 mỗi phút
Tồn tại trong 20 phút
Về mặt bản chất là biến động của baseline variability
Phân biệt với các biểu đồ giả hình sin
Chỉ thỏa một phần các đặc điểm hình thái trên
CTG
Giá trị của CTG
Giá trị dự báo âm cao ở thời điểm khảo sát, 95%
Khi nói rằng thai nhi không bị đe dọa ở thời điểm
khảo sát có nghĩa là thai nhi không bị đe dọa ở thời
điểm đó với độ chính xác là 95%
Tỉ lệ dương tính giả cao trong dự báo bại não
Khi nói rằng cân bằng kiềm-toan của thai nhi ở
thời điểm hiện tại có thể có bất thường có nghĩa là
chỉ có một phần của các trường hợp đó thực sự có
vấn đề toan hóa
Nguồn gốc của can thiệp không cần thiết
Cần hiểu các khuyến cáo của ACOG về sử dụng EFM
Khi nào thực hiện EFM?
CTG dùng như test sàng lọc
Admission test cho mọi thai phụ nhập viện
Non-stress test
Sàng lọc chỉ ra các trường hợp không còn trong
giới hạn an toàn
CTG dùng theo dõi các trường hợp bệnh lý
Đối tượng nguy cơ cao
Thai nhi đang có vấn đề nghi ngờ
Lưu ý độ đặc hiệu thấp của CTG
Xếp loại một băng ghi CTG
1970’s: Mô tả biến động EFM và ý nghĩa
RCOG 2001
CTG an tâm
CTG không an tâm
CTG bệnh lý
ACOG 2009
Biểu đồ loại I
Biểu đồ loại III
Biểu đồ loại II
70’s
2001
ACOG 2009, biểu đồ loại I
Biểu đồ loại I gồm tất cả các đặc điểm sau
Trị số tim thai căn bản 110-160 nhịp/phút
Dao động nội tại bình thường
Không có nhịp giảm muộn hay nhịp giảm bất định
Có hay không có nhịp giảm sớm
Có hay không có nhịp tăng
Biểu đồ loại I dự báo mạnh một tình trạng toan-kiềm
thai nhi bình thường ở thời điểm quan sát
Biểu đồ loại I được theo dõi một cách bình thường và
không cần có bất cứ một can thiệp nào
ACOG 2009, biểu đồ loại III
Là biểu đồ thuộc một trong 2 dạng
Vắng mặt dao động nội tại và một trong các yếu tố
Nhịp giảm muộn lập lại
Nhịp giảm bất định lập lại
Nhịp tim thai căn bản chậm
Biểu đồ hình sin
Là biểu đồ bất thường, kèm theo một tình trạng toan-
kiềm thai nhi bất thường ở thời điểm quan sát
Phải lượng giá và giải quyết các vấn đề lâm sàng
ACOG 2009, biểu đồ loại II
Gồm các biểu đồ không được xếp vào loại I hay III
Biểu đồ loại II
Chưa đủ dự báo tình trạng toan-kiềm bất thường
Có ý nghĩa là ở thời điểm hiện tại, dữ kiện không
rõ để có thể xếp biểu đồ vào loại I hay III
Đòi hỏi phải được đánh giá cũng như theo dõi liên
tục, đánh giá lại trong bối cảnh lâm sàng tổng thể
Trong một số trường hợp, cần thực hiện thêm
Tests đảm bảo rằng thai đang an toàn
Biện pháp hồi sức thai
Tự lượng giá sau học
Sau đây là các bài tập nhằm giúp học viên rèn luyện kỹ năng
đọc CTG của mình. Học viên được yêu cầu đọc các băng
CTG một cách đầy đủ bằng cách điền vào các khoảng trống
Trong mỗi bài tập, sau khi đã thực hiện xong yêu cầu đọc
băng ghi CTG, học viên được yêu cầu thực hiện thêm việc
nhận xét về băng ghi và cho biết định hướng xử trí (Problem
based learning) trên cơ sở tham khảo các tài liệu y học chứng
cứ (EBM)
Click vào đây để bắt đầu. Chúc các bạn thành công
1 : 2 : 3 : 4 : 5 : 6 : 7 : 8 : 9 : 10 :
11 : 12 : 13 : 14 : 15 : 16 : 17 : 18 : 19 : 20 :
21 : 22 : 23 : 24 : 25 : 26 : 27 : 28 : 29 : 30 :
Chúc mừng bạn đã hoàn thành bài học
Bạn đã trả lời đúng 100% các câu hỏi chưa ?
Bạn đã tìm được lý do vì sao bạn đã trả lời không
chính xác chưa?
Có phần nào bạn còn muốn tìm hiểu thêm?
Hãy Click vào lựa chọn của bạn
Quay lại các câu hỏi Đọc băng ghi CTG
Hệ thống danh pháp Thoát khỏi bài học
Tôi muốn biết nhiều hơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ctg_2009_e_learning_9748.pdf