Vitamin và thai kỳ

Kễm Rất cần thiết cho sự phát triển của các tế bào của thai nhi đồng thời thúc đẩy quá trình sản sinh ra enzyme như insulin trong cơ thể phụ nữ mang thai. Có nhiều trong : các loại thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại đậu, ngũ cốc và các sản phẩm từ sữa.

ppt11 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2150 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vitamin và thai kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sử dụng vitamin trong thời kỳ mang thai Vitamin B9 (acid folic) Cần cho sự phát triển của hệ thần kinh, nhất là thời kỳ hình thành phôi thai, bắt đầu từ ngày thứ 22 thai kỳ. Có nhiều trong thức ăn: rau cải xanh, xà lách, cải soong, rau má, trái cây, ngũ cốc, hạt điều, hạt dẻ, gan cá, gan heo. Nhu cầu vitamin B9 ở phụ nữ mang thai: 400 – 500 mcg/ngày Cần bổ sung ngay khi có thai Cần thiết cho phụ nữ có một con bị dị tật bẩm sinh (hở môi, nứt đốt sống), phụ nữ đã được điều trị động kinh  giảm 73% nguy cơ dị tật bẩm sinh. Vitamin B1 Rất cần thiết cho sự phát triển của hệ thần kinh trung tâm của thai nhi. Thiếu  tăng nguy cơ mắc chứng tê phù có thể ảnh hưởng đến tim và phổi của trẻ. Nhu cầu vitamin B1 ở phụ nữ mang thai: 1.5mg/ ngày Có chứa trong: các loại ngũ cốc, thịt, cá, các chế phẩm từ sữa, trứng, đậu... Vitamin B2 Nhu cầu vitamin B2 ở phụ nữ mangthai: 1,5mg/ngày Hỗ trợ cho sự phát triển của thai nhi, nhất là những tuần đầu thai kỳ. Theo các chuyên gia, thai phụ không cần uống vitamin B2 vì chúng được cung cấp qua thực phẩm: thịt, cá, các chế phẩm từ sữa, trứng... Vitamin B5 Giúp thai nhi phát triển và ngăn ngừa thiếu máu ở mẹ. Nhu cầu ở phụ nữ mangthai: 5-10mg/ ngày Thực phẩm giàu vitamin B5: thịt bò, gà, ngũ cốc, nấm, quả bơ, khoai tây Vitamin B6 Giúp phát triển hệ thần kinh và trí não của thai nhi. Trong một số trường hợp Pyridoxine còn giúp giảm cảm giác ốm nghén vào buổi sáng ở những phụ nữ khi mang bầu. Pyridoxine có nhiều trong các loại thực phẩm như: chuối, dưa hấu, đậu xanh và thịt ức gà. Vitamin A Hỗ trợ các cơ quan sinh sản, hoạt động như một nội tiết tố trong quá trình mang thai, giúp điều hòa sự phát triển tế bào và thai nhi. Dùng vitamin A liều cao trong 12 tuần đầu thai kỳ có thể ảnh hướng đến não, khung xương, mắt và sự phát triển trí não của bào thai. Nhu cầu ở phụ nữ mang thai: 2500-3000 IU Có trong: Gan, sữa, trứng, cà-rốt, rau quả xanh và vàng, cà chua, bí đỏ, bông cải xanh. Vitamin D Giúp sự hấp thu calci và sự khoáng hóa mô xương  hoàn chỉnh bộ xương thai nhi và củng cố xương của mẹ, điều hòa hoạt động tế bào và hệ miễn dịch. Có trong dầu cá, lòng đỏ trứng, bơ, gan các loại, sữa toàn phần, cá biển. Ngoài ra, tia tử ngoại ánh nắng mặt trời giúp da tổng hợp vitamin D3. Nhu cầu vitamin D ở phụ nữ mang thai: 15 mcg/ ngày Bổ sung vào tháng thứ ba của thai kỳ Vitamin E Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các tế bào hồng cầu và tăng cười hệ miễn dịch ở thai phụ. Đặc biệt, trong giai đoạn 8-10 tuần cuối thai kỳ, thai nhi sẽ tích lũy vitamin E để chống lại ô-xy hóa. Nhu cầu ở phụ nữ mang thai: 15mg/ ngày. Thiếu  liên quan trẻ sinh ra nhẹ cân, thừa  gây tử vong ở trẻ sơ sinh. Có trong : dầu thực vật, các loại hạt và ngũ cốc. Vitamin C Giúp bảo vệ các tế bào không bị phá hủy, giúp cơ thể tăng cường hấp thụ chất sắt và hệ miễn dịch , giúp thai phát triển khỏe mạnh Nhu cầu ở phụ nữ mang thai: không nên dùng quá 2.000mg/ngày. Có trong:trái cây chua, khoai tây, bông cải xanh, ớt chuông... Qua xét nghiệm máu, nếu phát hiện thiếu máu, thiếu sắt, cần bổ sung ngay. Sắt Sắt đóng vài trò chính trong việc tạo hồng cầu, giúp cơ thể trẻ phát triển khoẻ mạnh và là chất khoáng quan trọng cho sự phát triển của nhau thai. Thiếu sắt ở đầu thai kỳ, nguy cơ sinh non tăng 2,5, nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân tăng 3 lần. Nhu cầu ở phụ nữ mang thai: 60mg sắt/ngày đến tháng thứ 8 của thai kỳ. Sắt có nhiều trong thịt bò (nên ăn chín), huyết heo, gà, vịt, cá, trái khô, đậu,... Kẽm Rất cần thiết cho sự phát triển của các tế bào của thai nhi đồng thời thúc đẩy quá trình sản sinh ra enzyme như insulin trong cơ thể phụ nữ mang thai. Có nhiều trong : các loại thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại đậu, ngũ cốc và các sản phẩm từ sữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptVitamin và thai kỳ.ppt
Tài liệu liên quan