MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG TẠI CÔNG TY CPĐT&TM TNG
Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực
lâu dài
Phải xây dựng một chính sách nhân sự phù
hợp với hoàn cảnh của công ty, trong đó chỉ
rõ cơ cấu tổ chức và các vị trí tương ứng. Có
bản mô tả ứng với từng vị trí, trong bản mô tả
công việc cần quy định rõ theo thứ tự ưu tiên
các yêu cầu bắt buộc phải có, cần có và nên
có đối với ứng cử viên. Khi đã tuyển dụng
được đúng người cần phải có sự hỗ trợ để
nhân viên mới hòa nhập vào môi trường làm
việc và văn hóa riêng của công ty. Cần xây
dựng hẳn một chương trình đón chào nhân
viên mới, tối thiều cần phải thông tin cho
nhân viên mới hiểu và biết rõ công ty muốn gì
ở họ, công ty có trách nhiệm gì đối với họ,
như thế nào gọi là làm tốt công việc.
Nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng
nhân sự
Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh
đạo công ty về các công tác đào tạo, bố trí sử
dụng nhân viên, đề bạt, thuyên chuyển, xây
dựng kế hoạch nguồn nhân lực, đánh giá thực
hiện công việc, kế hoạch tuyển dụng, xây
dựng bầu không khí tâm lý làm việc với
những nhiệm vụ đó các cán bộ phòng nhân sự
phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, vững vàng trong công việc mới có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ, vai trò trách nhiệm
của mình. Các cán bộ nhân sự phải là người
được đào tạo về chuyên ngành quản trị nhân
lực của các trường ĐH chính quy, hoặc đã
được đào tạo nghiệp vụ tại các khóa học có
liên quan đến quản trị nhân sự, tốt nghiệp
trình độ vào loại khá trở lên, ngoài ra họ cần
có một kiến thức về trình độ ngoại ngữ để có
thể cập nhật các thách thức, hoạt động quản
trị nhân sự của công ty nước ngoài để có thể
học hỏi và áp dụng một cách hợp lý vào hoạt
động nhân sự của công ty mình. Do vậy, đòi
hỏi các cán bộ nhân sự phải không ngừng học
tập, bồi dưỡng kiến thức nhằm thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ, trách nhiệm được giao thông
qua việc tham gia vào các lớp học bồi dưỡng
nghiệp vụ do các trường ĐH mở ra.
Chính sách Marketing nhân sự nhằm thu
hút ứng viên giỏi
Việc áp dụng phương pháp marketing trong
quản trị nhân sự là lời giải trong bối cảnh
khan hiếm nhân tài này và nó đáp ứng nguồn
nhân lực trong một chiến lược dài hạn.
Phương pháp này buộc suy xét lại hình ảnh
doanh nghiệp tùy theo giá trị mà doanh
nghiệp muốn chia sẻ với các cộng sự được
đánh giá như những khách hàng đầu tiên.
Bằng cách xem xét lại doanh nghiệp từ quan
điểm “nhân viên-khách hàng”, marketing
nguồn nhân sự mang tới sự đổi mới mang tính
xã hội, một câu trả lời khác cho câu hỏi mà
mỗi chúng ta đặt ra khi công ty phải tìm thấy
những phương thức phân biệt với doanh
nghiệp khác để trở lên cuốn hút hơn, lôi kéo
và trung thành hóa các ứng viên và những
người cộng tác.
Nâng cao chất lượng quảng cáo tuyển dụng
Công ty cần đầu tư hơn trong việc thiết kế,
trình bày các thông tin tuyển dụng, lập kế
hoạch đăng tin tuyển dụng rõ ràng, hấp dẫn
trên các trang web tuyển dụng. Trong thông
tin tuyển dụng nên đưa thêm mức lương khởi
điểm đối với vị trí công việc đang cần tuyển,
cơ hội thăng tiến, phát triển để các ứng viên
có được những hình dung rõ ràng hơn về vị trí
công việc trong tương lai giúp họ có những
quyết định chính xác.
Thực hiện tốt bước sàng lọc hồ sơ và phỏng
vấn sơ bộ
Công ty nên thực hiện khâu sàng lọc hồ sơ và
phỏng vấn sơ bộ ban đầu một cách kỹ lưỡng
hơn nhằm loại bỏ ngay từ đầu những ứng viên
không đáp ứng yêu cầu công việc, tránh lãng
phí nguồn lực và giảm chi phí cho tuyển
dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước
tuyển dụng tiếp theo được dễ dàng hơn.
Đưa ra các tiêu thức tuyển dụng rõ ràng
Các tiêu chuẩn tuyển dụng vào các vị trí công
việc cần phải được thiết kế chi tiết, cụ thể và
thích hợp hơn để các ứng viên dễ dàng so
sánh khả năng của mình với các tiêu thức đó
để quyết định có nộp đơn xin việc hay không,
giúp TNG giảm được số lượng ứng viên
không đạt yêu cầu, nâng cao tỷ lệ tổng số
người được lựa chọn/tổng số đơn xin việc.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 794 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng một số mô hình phân tích trong xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG - Đặng Phi Trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106
101
VẬN DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH TRONG XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Đặng Phi Trường*, Nguyễn Như Trang
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng gần đây đang được các công ty bắt đầu chú trọng
hơn. Nhằm đưa ra được những phân tích, căn cứ và dự báo để giúp các công ty có thể xây dựng kế
hoạch chiến lược tuyển dụng hiệu quả, một số công cụ phân tích mới có thể phát huy tác dụng như
mô hình BCG, Markov, Cung-cầu. Bài báo nghiên cứu ứng dụng của một số mô hình trên trong
việc phân tích, xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng cho công ty cổ phần TNG - Một công ty
lớn trong ngành may mặc tại Thái Nguyên, với kế hoạch mở rộng sản xuất, nhu cầu tuyển dụng lao
động sẽ là rất lớn, do đó công việc xây dựng kế hoạch chiến lược tuyển dụng đang ngày càng
được quan tâm tại đây.
Từ khóa: Mô hình, ma trận, BCG, Markov, Cung lao động, Cầu lao động, TNG, kế hoạch chiến lược.
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TNG*
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
tiền thân là Xí nghiệp may Bắc Thái, Công ty
được thành lập ngày 22/11/1979. Tên gọi của
công ty được đổi nhiều lần theo các thời kỳ,
năm 1979 khi thành lập công ty có tên là Xí
nghiệp may Bắc Thái, đến ngày 01/01/2003
do chuyển đổi mục đích kinh doanh công ty
chuyển sang hình thức cổ phần và có tên là
Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái
Nguyên có vốn điều lệ 54 tỷ đồng. Đến ngày
15/09/2007 công ty chính thức đổi tên thành
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
như hiện nay.
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty
hiện trên 6.000 người được đào tạo cơ bản,
làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh
nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất
khang trang được xây dựng trên diện tích mặt
bằng là 130.000m2, máy móc thiết bị và công
nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Cho đến nay, sau 33 năm xây dựng và phát
triển Công ty đã có một thị trường ổn định
rộng lớn ở trên 30 nước trên thế giới với
những nước lớn như Mỹ, Nhật, Canada, Tây
Âu Nhờ đó Công ty đã có điều kiện sản
*
Tel: 0985 699 283; Email: phitruong1706@gmail.com
xuất mặt hàng xuất khẩu mới, sản xuất được
tổ chức thành dây chuyền công nghệ khép
kín, tiết kiệm được lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cho đến nay Công ty đã tạo
được hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất
khẩu và bán ra thị trường.
Qua chặng đường hình thành và phát triển
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG
đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, quy mô
được mở rộng, các xí nghiệp được xây dựng
hoàn chỉnh, đồng bộ liên hoàn trong sản xuất
theo dây chuyền có trình độ chuyên môn cao,
đời sống của người lao động được nâng lên,
mở rộng thị trường, nâng cao uy tín và tạo
dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài với các
đối tác trong và ngoài nước.
Năm 2012, doanh thu thuần của công ty đạt
1209,22 tỷ đồng tăng 5,5% so với năm 2011.
Và cũng tại năm 2012, công ty TNG đã thay
đổi vị trí thứ hạng của mình từ thứ 8 lên vị trí
thứ 7 trong bảng xếp hạng top 11 các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam.
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY
Nhân tố con người là nhân tố quyết định trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công ty
đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Do đặc thù ngành sản xuất của công ty là
ngành may mặc, cần có sự tỉ mỉ, khéo léo cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106
102
nên lực lượng lao động trong công ty đa phần
là nữ giới. Một đặc điểm nữa là công việc
không yêu cầu cao về trình độ học vấn mà đề
cao kỹ năng, tay nghề của người lao động, do
đó trình độ lao động đa phần là lao động phổ
thông với công việc trực tiếp sản xuất. Tuy
nhiên, để đảm bảo công tác điều hành quản
lý, sản xuất kinh doanh cần có trình độ cao,
công ty cũng chú trọng tuyển dụng lao động
có trình độ cao. Hiện nay tại công ty, số lao
động có trình độ chiếm 16,84%, trong đó lao
động có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên
Đại học chiếm 7,8% tổng số lao động.
Bảng 1. Đặc điểm lao động tại công ty CPTM
và ĐT TNG – 2012
ĐVT: Người
Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu (%)
Giới tính
Nữ 5.906 92
Nam 514 8
Công việc
LĐ gián tiếp 578 9,01
LĐ trực tiếp 5.842 90,99
Trình độ
Trên ĐH 2 0,03
CĐ, ĐH 499 7,77
Trung cấp 580 9,03
Phổ thông 5.339 83,16
(Nguồn: Bộ phận nhân sự, phòng tổ chức công ty
CPĐT&TM TNG)
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian tới
Theo định hướng kế hoạch của hiệp hội dệt
may Việt Nam (Vista), xuất khẩu dệt may đến
năm 2020 đạt 22-25 tỷ USD, tương đương tốc
độ tăng trưởng từ 10-17%. Căn cứ theo kế
hoạch của ngành, công ty cũng xác định cho
mình kế hoạch sản xuất cho những năm tới:
- May mặc giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu
tư thêm các ngành phụ trợ cho ngành may.
- Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần
tỷ lệ doanh thu hàng nội địa lên 10-15% từ
nay đến năm 2015.
Theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong
những năm tới, công ty sẽ tiếp tục thuê thêm lao
động mở rộng sản xuất, tăng thêm sản lượng để
đáp ứng các nhu cầu, đề nghị của các bạn hàng
quen thuộc, cũng như mở rộng thêm thị phần
theo định hướng sản xuất của công ty nói riêng
và của toàn ngành dệt may nói chung.
Bảng 2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công
ty TNG 2013 – 2015
Chỉ tiêu Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015 Doanh thu (tỷ) 1.526 2.000 2.400
Lợi nhuận (tỷ) 50,13 130 170
Vốn Điều lệ (tỷ) 134,4 200 250
Lợi nhuận/cổ phiếu 5.500 6.500 6.800
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Công ty CP Đầu tư và
thương mại TNG)
KẾT QUẢ VẬN DỤNG CÁC MÔ HÌNH
Mô hình BCG trong việc xác lập kế hoạch
chiến lược tuyển dụng
Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty cho thấy:
- Về tốc độ tăng trưởng doanh số: Công ty có
tốc độ tăng trưởng doanh số bình quân
khoảng 5,5% một năm tương đương 70 tỷ
đồng. Và trong vòng 2 năm liên tiếp trở lại
đây, công ty đã liên tục cải thiện vị trí của
mình trong bảng xếp hạng (dựa vào tốc độ
tăng trưởng doanh thu) top 11 các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam. Điều này cho thấy
tốc độ tăng trưởng nhanh của công ty trong
thời gian vừa qua.
- Về thị phần: căn cứ theo hồ sơ doanh nghiệp
(WWW.cophieu68.com), thị phần của TNG
chỉ chiếm 0,15% thị phần doanh thu, và
0,19% thị phần xuất khẩu, thị phần của công
ty TNG thuộc diện nhỏ trong khối các doanh
nghiệp dệt may của Việt Nam.
Như vậy, căn cứ theo tốc độ tăng trưởng
doanh số và thị phần của công ty, có thể thấy,
công ty xếp vị trí Nghi Vấn trong bảng ma
trận BCG. Tại vị trí này, công ty nên thuê
thêm lao động và mở rộng sản xuất kinh
doanh để tăng thị phần.
Ngôi sao Nghi vấn
Bò sữa
Bỏ đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106
103
Mô hình dự báo cung cầu lao động
Mô hình dự báo cung lao động
a) Vận dụng mô hình Markov trong công tác dự báo cung lao động nội bộ
Với số liệu được tổng hợp từ bảng theo dõi lao động tại công ty và phỏng vấn ý kiến của một số
cán bộ phụ trách mảng nhân sự về tỷ lệ di chuyển công việc, rời khỏi công việc của lao động bình
quân trong vòng 5 năm trở lại đây. Áp dụng mô hình ma trận Markov, nhóm tác giả xây dựng mô
hình ma trận như sau:
- Lao động trực tiếp
Bảng 3. Biến động lao động trực tiếp bình quân tại công ty TNG
Chỉ tiêu Lượng LĐ ban đầu Cắt May Thêu Bông Giặt là Bao bì Rời khỏi
Cắt 200 200 0 0 0 0 0 0
May 5401 0 5287 3 3 7 0 101
Thêu 70 0 0 67 0 0 0 3
Bông 35 2 0 0 32 0 0 1
Giặt là 60 0 5 0 0 53 0 2
Bao bì 76 0 0 0 0 0 71 5
Dự báo mức lao động trực
tiếp cuối năm
202 5292 70 35 60 71
112
∑= 5730 (Người)
Nguồn: Bộ phận nhân sự, phòng tổ chức công ty CPĐT&TM TNG
Bảng 4: Lượng lao động gián tiếp biến động bình quân dự báo tại Công ty CPĐT& TM TNG
Chỉ tiêu LĐBD Nhân
sự
Kế
toán
Công
nghệ
K.s
nội bộ
XDCB
QLTB
Kỹ
thuật
Thị
trường
Đội
xe
Bảo
vệ
Tạp
vụ
Rời khỏi
Nhân sự 30 27 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3
Kế toán 46 0 45 0 0 0 0 0 0 0 0 1
C.nghệ 55 0 0 53 0 0 0 0 0 0 0 2
KSNB 3 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0
XDCB
QLTB 55 0 0 0 0 50 0 0 0 0 0 5
Kỹ thuật 105 0 0 0 0 0 97 0 0 0 0 8
T.Trường 69 0 0 0 0 0 0 64 0 0 0 5
Đội xe 30 0 0 0 0 0 0 0 30 0 0 0
Bảo vệ 75 0 0 0 0 0 0 0 0 73 0 2
Tạp vụ 110 0 0 0 0 0 0 0 0 0 100 10
Dự báo mức lao
động cuối năm
27 45 53 3 50 97 64 30 73 100
36
∑= 542 (người)
Nguồn: Bộ phận nhân sự, phòng tổ chức công ty CPĐT&TM TNG
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106
104
Ma trận Markov cho thấy số lượng lao động
trực tiếp cuối năm còn 5730, chiếm 98,08%
so với số lượng lao động trực tiếp đầu năm
(bảng 3). Tỷ lệ rời khỏi công ty là 1,92%,
trong năm có sự dịch chuyển lao động từ các
công việc khác nhau, chứng tỏ có sự điều
chỉnh lao động sao cho phù hợp với năng lực
lao động. Căn cứ tỷ lệ rời khỏi công ty, bộ
phận nhân sự sẽ có kế hoạch tuyển thêm lao
động bổ sung cho những năm tiếp theo để
đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Lao động gián tiếp
Căn cứ vào số liệu được tính toán tổng hợp
trong bảng 4, số lượng lao động cuối năm so
với đầu năm giảm đi 6,228% tương đương 36
người. Như vậy, số lượng lao động gián tiếp
hàng năm cần phải có trong kế hoạch tuyển
mộ bổ sung là khoảng 36 người. Qua đánh giá
cung lao động nội bộ, cho thấy nguồn cung
nội bộ không ổn định qua các năm. Số lao
động rời khỏi công ty hàng năm chiếm
khoảng 2,3% tương ứng với 148 lao động.
Điều này cho thấy, hàng năm công ty cần có
kế hoạch bổ sung thêm lao động để đáp ứng
nguồn cung nội bộ.
b. Cung lao động bên ngoài công ty
Đề dự báo nguồn cung lao động bên ngoài công
ty, nhóm tác giả sử dụng phương pháp tỷ trọng.
Theo phương pháp này, tổng cung lao động
được xác định căn cứ vào tổng số người lao
động của dân số trong độ tuổi lao động.
Công thức tính như sau:
Ls(t) = (Lds(t) * RL ds(t))*100
Trong đó:
Ls(t): Tổng cung lao động năm t
Lds(t): Tổng dân số trong tuổi lao động năm t
RL ds(t): Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số
trong tuổi lao động (%)
Ngoài ra để có số lượng lao động có khẳ
năng và sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lao động
của công ty, nhóm tác giả sử dụng thêm chỉ
tiêu thất nghiệp tại địa phương. Dựa vào số
liệu thu thập và tổng hợp, nhóm tác giả đưa
ra dự báo nguồn cung lao động Cho đến
2015 như sau:
Bảng 5. Dự báo cung lao động bên ngoài
Chỉ tiêu 2013 2014 2015
Cung LĐ
dự báo 708,272 712,415 725,322
Thất nghiệp 11,298 14,009 17,371
Nguồn: Số liệu tính toán của nhóm tác giả
Bảng số liệu cho thấy, cung lao động trong
những năm tới có xu hướng tăng lên, đặc biệt
nguồn lao động không có việc làm và sẵn
sàng tìm kiếm việc làm (thất nghiệp) cũng có
xu hướng tăng liên tiếp qua các năm. Đây
chính là nguồn cung lao động dồi dào cho nhu
cầu tuyển mộ lao động tại công ty TNG.
Dự báo cầu lao động
Để dự báo cầu lao động, nhóm tác giả sử
dụng kết hợp phương pháp ước lượng trung
bình, dự đoán xu thế trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh và tỷ lệ rời bỏ công ty qua
các năm tại công ty CPTM&ĐT TNG.
Kết quả sau khi phân tích và tổng hợp được
tổng hợp trong bảng 6.
Bảng 6: Dự báo NC LĐ tại Cty CPTM&ĐT TNG đến năm 2015
ĐVT: Người
Năm
2013 2014 2015
NC
tuyển thêm
NC
thực tế
NC
tuyển thêm
NC
thực tế
NC
tuyển thêm
NC
thực tế
LĐ gián tiếp 36 578 36 647 78 725
LĐ trực tiếp 112 5842 701 6543 785 7328
Tổng số 148 6420 770 7190 863 8053
( Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106
105
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG TẠI CÔNG TY CPĐT&TM TNG
Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực
lâu dài
Phải xây dựng một chính sách nhân sự phù
hợp với hoàn cảnh của công ty, trong đó chỉ
rõ cơ cấu tổ chức và các vị trí tương ứng. Có
bản mô tả ứng với từng vị trí, trong bản mô tả
công việc cần quy định rõ theo thứ tự ưu tiên
các yêu cầu bắt buộc phải có, cần có và nên
có đối với ứng cử viên. Khi đã tuyển dụng
được đúng người cần phải có sự hỗ trợ để
nhân viên mới hòa nhập vào môi trường làm
việc và văn hóa riêng của công ty. Cần xây
dựng hẳn một chương trình đón chào nhân
viên mới, tối thiều cần phải thông tin cho
nhân viên mới hiểu và biết rõ công ty muốn gì
ở họ, công ty có trách nhiệm gì đối với họ,
như thế nào gọi là làm tốt công việc.
Nâng cao trình độ cho các cán bộ phòng
nhân sự
Phòng nhân sự có vai trò tư vấn cho ban lãnh
đạo công ty về các công tác đào tạo, bố trí sử
dụng nhân viên, đề bạt, thuyên chuyển, xây
dựng kế hoạch nguồn nhân lực, đánh giá thực
hiện công việc, kế hoạch tuyển dụng, xây
dựng bầu không khí tâm lý làm việcvới
những nhiệm vụ đó các cán bộ phòng nhân sự
phải có một trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cao, vững vàng trong công việc mới có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ, vai trò trách nhiệm
của mình. Các cán bộ nhân sự phải là người
được đào tạo về chuyên ngành quản trị nhân
lực của các trường ĐH chính quy, hoặc đã
được đào tạo nghiệp vụ tại các khóa học có
liên quan đến quản trị nhân sự, tốt nghiệp
trình độ vào loại khá trở lên, ngoài ra họ cần
có một kiến thức về trình độ ngoại ngữ để có
thể cập nhật các thách thức, hoạt động quản
trị nhân sự của công ty nước ngoài để có thể
học hỏi và áp dụng một cách hợp lý vào hoạt
động nhân sự của công ty mình. Do vậy, đòi
hỏi các cán bộ nhân sự phải không ngừng học
tập, bồi dưỡng kiến thức nhằm thực hiện tốt
hơn nhiệm vụ, trách nhiệm được giao thông
qua việc tham gia vào các lớp học bồi dưỡng
nghiệp vụ do các trường ĐH mở ra.
Chính sách Marketing nhân sự nhằm thu
hút ứng viên giỏi
Việc áp dụng phương pháp marketing trong
quản trị nhân sự là lời giải trong bối cảnh
khan hiếm nhân tài này và nó đáp ứng nguồn
nhân lực trong một chiến lược dài hạn.
Phương pháp này buộc suy xét lại hình ảnh
doanh nghiệp tùy theo giá trị mà doanh
nghiệp muốn chia sẻ với các cộng sự được
đánh giá như những khách hàng đầu tiên.
Bằng cách xem xét lại doanh nghiệp từ quan
điểm “nhân viên-khách hàng”, marketing
nguồn nhân sự mang tới sự đổi mới mang tính
xã hội, một câu trả lời khác cho câu hỏi mà
mỗi chúng ta đặt ra khi công ty phải tìm thấy
những phương thức phân biệt với doanh
nghiệp khác để trở lên cuốn hút hơn, lôi kéo
và trung thành hóa các ứng viên và những
người cộng tác.
Nâng cao chất lượng quảng cáo tuyển dụng
Công ty cần đầu tư hơn trong việc thiết kế,
trình bày các thông tin tuyển dụng, lập kế
hoạch đăng tin tuyển dụng rõ ràng, hấp dẫn
trên các trang web tuyển dụng. Trong thông
tin tuyển dụng nên đưa thêm mức lương khởi
điểm đối với vị trí công việc đang cần tuyển,
cơ hội thăng tiến, phát triển để các ứng viên
có được những hình dung rõ ràng hơn về vị trí
công việc trong tương lai giúp họ có những
quyết định chính xác.
Thực hiện tốt bước sàng lọc hồ sơ và phỏng
vấn sơ bộ
Công ty nên thực hiện khâu sàng lọc hồ sơ và
phỏng vấn sơ bộ ban đầu một cách kỹ lưỡng
hơn nhằm loại bỏ ngay từ đầu những ứng viên
không đáp ứng yêu cầu công việc, tránh lãng
phí nguồn lực và giảm chi phí cho tuyển
dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các bước
tuyển dụng tiếp theo được dễ dàng hơn.
Đưa ra các tiêu thức tuyển dụng rõ ràng
Các tiêu chuẩn tuyển dụng vào các vị trí công
việc cần phải được thiết kế chi tiết, cụ thể và
thích hợp hơn để các ứng viên dễ dàng so
sánh khả năng của mình với các tiêu thức đó
để quyết định có nộp đơn xin việc hay không,
giúp TNG giảm được số lượng ứng viên
không đạt yêu cầu, nâng cao tỷ lệ tổng số
người được lựa chọn/tổng số đơn xin việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đặng Phi Trường và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 109(09): 101 - 106
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
2. Trần Kim Dung (2005), Quản trị nguồn nhân
lực, Nhà xuất bản Thống kê.
3. Vũ Thuỳ Dương, Hoàng Văn Hải (2005), Quản
trị nhân lực, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Hồ sơ giới thiệu công ty của Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại TNG
5. Nguyễn Hữu Thân (2004), Quản trị nhân sự,
Nhà xuất bản Thống kê.
6. Website: tng.vn
www.cophieu68.com
SUMMARY
USING SOME ANALYSIS MODEL TO BUILDING STRATEGIC PLANNING
ON RECRUIMENT FOR TNG
Dang Phi Truong*, Nguyen Nhu Trang
College of Economics & Business Administration – TNU
Building a strategic recruitment plan has recently been focused more by companies. In order to
make the analysis and forecast to help companies build effective strategic plans on recruitment, the
authors use some tools that can work effectively such as BCG model, Markov model, Supply-
Demand model. This article studies the application of a model in analyzing and planning
recruitment strategies for TNG joint stock company - a big business in the garment industry of
Thai Nguyen.
Key words: model, matrix, BCG, Markov, labor supply, labor demand, TNG, strategic planning
Ngày nhận bài: 02/4/2013; Ngày phản biện: 26/4/2013; Ngày duyệt đăng: 02/10/2013
Phản biện khoa học: TS. Phạm Công Toàn – Trường Đại học KT & QTKD – ĐH Thái Nguyên
*
Tel: 0985 699 283; Email: phitruong1706@gmail.com
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_39911_43533_21102013111447101_7849_2051897.pdf