Vấn đề nén dẽ đất ở đồng bàng sông Cửu Long
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
I. BẠC MÀU DO NÉN DẼ ĐẤT
1. Định nghĩa
2. Đặc điểm
3. Nguyên nhân bạc màu do nén dẽ
4. Ảnh hưởng
II. VẤN ĐỀ BẠC MÀU DO NÉN DẼ Ở ĐBSCL
1. Nơi phân bố
2. Đặc điểm
3. Nguyên nhân
4. Ảnh hưởng
5. Biện pháp khắc phục
24 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 3331 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề nén dẽ đất ở đồng bàng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI SEMINA Nhóm 1 ĐHQLĐĐ09B Chủ đề: Vấn đề nén dẽ đất ở ĐBSCL GVHD: Trần Nguyên Hương Lan Thành viên nhóm: 1.Phạm Thị Ngọc Diễm 2. Bùi Quốc Việt 3.Nguyễn Hồng Quân 4. Nguyễn Thanh Trung 5. Đào Thị Hết CÁC NỘI DUNG CHÍNHI. BẠC MÀU DO NÉN DẼ ĐẤT 1. Định nghĩa 2. Đặc điểm 3. Nguyên nhân bạc màu do nén dẽ 4. Ảnh hưởng II. VẤN ĐỀ BẠC MÀU DO NÉN DẼ Ở ĐBSCL 1. Nơi phân bố 2. Đặc điểm 3. Nguyên nhân 4. Ảnh hưởng 5. Biện pháp khắc phục I.BẠC MÀU DO NÉN DẼ ĐẤT1.Định nghĩa NÉN DẼ Là quá trình phá vỡ làm giảm thể tích các lỗ rổng trong đất Là kết quả từ các tiến trình tự nhiên, hệ thống canh tác, tác động của con người tầng đất bị dẽ cứng 2.Đặc điểm Đất bị chai cứng Thể tích,chiều dày tầng đất mặt bị giảm Khó trao đổi chất dinh dưỡng,không khí, nước Giảm khả năng sinh trưởng của rễ cây trồng * Hình minh hoạ đất không bị nén dẽ và đất bị nén dẽ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NÉN DẼ Độ ẩm,tính chất của đất: dung trọng ban đầu, thành phần cơ giới, cấu trúc, lực cản của đất, hàm lượng hữu cơ y= f( BD, PO, PR, SMC) Trong đó: y: sự nén chặt hay nén dẽ BD: dung trọng khô PO: độ xốp PR: Sức cản của đất SMC: Hàm lượng ẩm độ trong đất 3.Nguyên nhân bạc màu do nén dẽ NGUYÊN NHÂN TỰ NHIÊN CANH TÁC ÍT LUÂN CANH Các tiến trình hình thành đất: rửa trôi,tiến trình hóa học Hình thành tầng xi măng hóa. Làm đất không đúng ẩm độ Cày xới nhiều lần cùng một độ sâu Vận chuyển của máy móc cơ giới Sự thoát thủy Cày xới nhiều:nguyên nhân của sự bạc màu do nén dẽ 4. Ảnh hưởng: a. có lợi:(nén dẽ tb) -tăng tốc độ nảy mầm của hạt - giảm sự thoát hơi nước của đất - kích thích hệ rễ phát triển,tăng cường sự hút dinh dưỡng b.bất lợi:(nén dẽ mạnh) - cản sự phát triển của bộ rễ -đất thiếu không khí, nước,thay đổi tiến trình sinh hóa - giảm tính thấm, tăng lượng nước và tốc độ chảy tràn bạc màu đất CÁCH NHẬN BIẾT ĐẤT NÉN DẼ Nhận biết đất nén dẽ thông qua đo dung trong và lực cản của đất: Trong đó: y là sự nén dẽ của đất BD: Dung trọng khô của đất WC: Áp suất thủy tĩnh ST: Sức bền của đất Nếu lực cản (Mpa)<1 đất nén dẽ thấp 1-1.5 đất nén dẽ trung bình 2-3 đất nén dẽ cao y=f(BD,WC,ST) Hậu quả của nén dẽ:đất mất cấu trúc II. BẠC MÀU ĐẤT DO NÉN DẼ Ở ĐBSCL TỔNG QUANDo dân số tăng nhanh, nhu cầu lương thực là một vấn đề cấp thiết được đặt ra. Ở ĐBSCl, mô hình canh tác thâm canh lúa 3 vụ đang phát triển rất nhanh chóng, đặc biệt là vùng đất phù sa ven sông Tiền và sông Hậu, Việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật trong canh tác lúa thâm canh làm cho đặc tính vật lí của đất thay đổi đáng kể,chủ yếu là làm nén dẽ dẫn đến suy thoái cấu trúc và làm cho đất bị bạc màu 3. Nguyên nhân: Bạc màu đất do nén dẽ ở ĐBSCL chủ yếu là do canh tác:Sự trực di của sét Làm đất không đúng độ ẩm Do thâm canh tăng vụ,cày xới nhiều lần cùng độ sâu, đã phá vỡ đoàn lạp Bón quá nhiều phân vô cơ làm giảm hàm lương hữu cơ trong đất Sự cơ giới hóa trong sản xuất, tạo áp lực lên đất gây nén dẽ 1. Nơi phân bố: ĐBSCL ĐBSCL Vùng đất phù sa cao ven sông Tiền, sông Hậu,đặc biệt ở Vĩnh Mỹ, Vĩnh Ngươn,Tinh Biên( An Giang), Cầu Kè( Trà Vinh), Cai Lậy (Tiền Giang), Mộc Hóa (Long An),… Vùng đất giồng cát ven sông Một số vùng đất trong nội đồng 2. Đặc điểm: Độ sâu xuất hiện tầng đế cày từ 40-55cm, chiều dày từ 15-40cm Tầng đất này chứa nhiều sét, nén dẽ chặt hơn tầng canh tác và tầng đất dưới nó Đất có màu xám sáng đến xám nâu Giảm khả năng trao đổi chất dinh dưỡng,nước Cây trồng giảm năng suất. Sự kém phát triển của rễ do đất nén dẽ 4. Ảnh hưởng: Ở ĐBSCL, do cơ giới hóa trong nông nghiệp và thâm canh tăng vụ nên diện tích đất bị nén dẽ ngày càng mở rộng, riêng ở tỉnh Vĩnh Long chiếm khoảng 22 nghìn ha,giảm chất lượng đất, làm tăng nguy cơ xói mòn, rửa trôi và bạc màu đất và giảm năng suất cây trồng. Một thí nghiệm trên ruộng ở Cai Lậy( Tiền Giang) trong vụ thu đông cho thấy: mô hình trồng lúa 3 vụ năng suất khoảng 3,3 tấn/ha, khi năng suất lúa ở mô hình luân canh lúa - bắp - lúa đạt gần 4,1 tấn/ha, mô hình lúa - đậu xanh - lúa đạt trên 4,5 tấn/ha. Thí nghiệm trong vụ đông xuân 2006 ở( Cầu Kè), (Trà Vinh) cũng có kết quả: thâm canh lúa chỉ đạt năng suất 2,9 tấn/ha, trong khi năng suất lúa ở mô hình luân canh lúa - bắp - lúa đạt 4,3 tấn/ha, mô hình lúa - đậu nành - lúa đạt 3,2 tấn/ha. 5.biện pháp khắc phục: - giảm làm đất để bảo vệ cấu trúc và chất hữu cơ - khi làm đất phải cày sâu, xới khô, xới xáo kỷ đến tầng đế cày để hạn chế tầng đất này phát triển - bón lót phân hữu cơ, bón phân hóa học cân đối và thực hiện luân canh lúa màu để cải thiện điều kiện canh tác của đất, không đốt đồng sạ chay, không để lúa chét - xong vụ lúa Thu Đông cần xả lũ lấy phù sa, ngâm đồng để bồi bổ cho đất ở vụ sau - giảm lượng đi lại của máy kéo trên đồng. Các biện pháp giảm nén dẽ The endcảm ơn cô và các bạn đã chú ý lắng nghe
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Vấn đề nén dẽ đất ở ĐBSCL.ppt