KẾT LUẬN
Đã tổng hợp thành công vật liệu compozit
PANi-mùn cưa bằng phương pháp hóa học,
trong đó PANi tồn tại ở dạng muối. Vật liệu
có cấu trúc dạng sợi với đường kính cỡ 20 ÷
30 nm.
Khả năng hấp phụ Cr(VI) của compozit phụ
thuộc vào pH môi trường và đạt hiệu quả tốt
nhất ở pH = 3. Thời gian đạt cân bằng hấp
phụ là 50 phút.
Quá trình hấp phụ Cr(VI) trên vật liệu
compozit tuân theo mô hình đẳng nhiệt hấp
phụ Langmuir. Dung lượng hấp phụ Cr(VI)
cực đại của compozit PANi/-mùn cưa đạt
90,09 mg/g.
5 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 522 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu tính chất compozit pani – mùn cưa - Bùi Minh Quý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bùi Minh Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 11 - 15
11
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT COMPOZIT PANi – MÙN CƯA
Bùi Minh Quý1*, Vi Thị Thanh Thủy1, Vũ Quang Tùng1, Phan Thị Bình2
1Trường
Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên,
2Viện KH&CN Việt Nam
TÓM TẮT
Vật liệu compozit polyanilin – mùn cưa (PANi–mùn cưa) được tổng hợp bằng phương pháp hóa
học trong môi trường axit với sự có mặt của chất oxi hóa amoni pesunphat. Đặc trưng và cấu trúc
hình thái học bề mặt vật liệu được đánh giá thông qua phân tích phổ hồng ngoại IR và ảnh SEM.
Nghiên cứu tính chất của vật liệu thông qua khả năng hấp phụ Cr(VI). Kết quả nghiên cứu cho
thấy vật liệu hấp phụ này có khả năng hấp phụ Cr(VI) ở môi trường pH = 3, thời gian đạt cân bằng
hấp phụ là 50 phút, dung lượng hấp phụ cực đại đạt 90,09 mg/g.
Từ khóa: polyanilin – mùn cưa, compozit, hấp phụ, mô hình hấp phụ Langmuir, ion Cr(VI)
GIỚI THIỆU*
Trong số các polyme dẫn, polyanilin (PANi)
luôn được các nhà khoa học dành sự quan tâm
nghiên cứu bởi khả năng ứng dụng lớn, dễ
tổng hợp và thân thiện với môi trường [1].
Polyanlin cũng được biến tính, lai ghép với
nhiều vật liệu vô cơ, hữu cơ nhằm làm tăng
khả năng ứng dụng của nó trong thực tế. Một
trong những nguyên liệu (chất mang) được sử
dụng để lai ghép với PANi (dạng compozit) là
các phụ phẩm nông nghiệp như: vỏ trấu, vỏ
đỗ, vỏ lạc, mùn cưa Các compozit này có
khả năng hấp phụ các ion kim loại trong môi
trường nước [1, 2, 3]. Hướng nghiên cứu này
còn khá mới ở Việt Nam.
Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi trình
bày kết quả tổng hợp compozit PANi – mùn
cưa bằng phương pháp hóa học và nghiên cứu
tính chất của vật liệu thông qua khả năng hấp
phụ ion Cr(VI) trong môi trường nước.
THỰC NGHIỆM
Tổng hợp compozit PANi – mùn cưa
Mùn cưa được rửa sạch, sấy khô, nghiền nhỏ.
Vật liệu compozit được tổng hợp theo tỉ lệ
khối lượng PANi : mùn cưa = 1:1 bằng
phương pháp hóa học trong môi trường axit
HCl 1M với sự có mặt của chất oxi hóa amoni
pesunphat, phản ứng tiến hành trong thời gian
18 giờ ở nhiệt độ tử 0÷ 5oC trên máy khuấy
từ. Sản phẩm được lọc rửa bằng nước cất đến
pH = 7, tiếp theo là dung dịch axeton :
metanol tỉ lệ thể tích 1:1 để loại bỏ hết anilin
*
Tel: 0915 836448
dư, sấy khô sản phẩm ở 600C trong 4 giờ, sau
đó đưa vào lọ đựng và bảo quản trong bình
hút ẩm [1].
Phương pháp nghiên cứu
Đặc trưng vật liệu compozit được đánh giá
bằng phổ hồng ngoại (IR) trên máy IMPACT
410-Nicolet (Đức). Cấu trúc hình thái học bề
mặt vật liệu được phân tích qua ảnh SEM chụp
trên máy FE-SEM Hitachi S-4800 (Nhật).
Nồng độ Cr (VI) trong dung dịch trước và sau
khi hấp phụ được phân tích trên máy quang
phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) của hãng
Thermo (Anh).
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu khả năng hấp
phụ của compozit thông qua khảo sát ảnh
hưởng của thời gian hấp phụ, môi trường pH
và nồng độ Cr(VI) ban đầu. Dung lượng hấp
phụ của compozit tính theo công thức:
0( )C C Vq
m
−
=
(1)
Trong đó:
q: dung lượng hấp phụ (mg/g)
V: thể tích dung dịch của chất bị hấp phụ (l)
m: khối lượng chất hấp phụ (g)
C0, C: nồng độ ban đầu và nồng độ sau khi
hấp phụ (mg/l)
Dung lượng hấp phụ cực đại được xác định
theo phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir dạng tuyến tính (2):
ax ax
1 (2)
m L m
C C
q q K q
= +
Trong đó:
qmax: dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
KL: hằng số thực nghiệm Langmuir (l/mg)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bùi Minh Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 11 - 15
12
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân tích phổ hồng ngoại
Trên đường phổ của mùn cưa (hình 1), pic
xuất hiện tại 3413 cm-1 với cường độ mạnh
ứng với dao động hóa trị của nhóm –OH; tại
2919 cm-1 ứng với dao động hóa trị của C-H,
tại 1465 ÷ 1654 cm-1 là dao động hóa trị của
C=C và C=O liên hợp; tại 1031 ÷ 1159 cm-1 là
dao động biến dạng của liên kết C-O.
Trên đường phổ của compozit PANi – mùn
cưa, do sự có mặt của PANi cường độ của các
pic hấp thụ trong phổ giảm đi nhiều. Đồng
thời có sự dịch chuyển các pic hấp thụ, như
pic –OH bị dịch chuyển lên tần số lớn hơn
(3431 cm-1) trùng với dao động hóa trị của
nhóm N-H vòng thơm của compozit, pic hấp
thụ của nhóm C-H bị dịch chuyển không đáng
kể, lên 2920 cm-1. Ngoài các pic đặc trưng
cho mùn cưa còn xuất hiện các pic đặc trưng
của PANi. Pic xuất hiện tại vị trí 1459, 1569
cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm
C=C trong vòng thơm và vòng quinoid, tại
868 cm-1 là dao động biến dạng ngoài mặt
phẳng của C-H, tại vị trí 1293 cm-1 và 1106
cm-1 là dao động của liên kết –N=quinoid=N-,
tại 1231 cm-1 là dao động hóa trị của liên kết
C-N+ vòng thơm và tại 607 cm-1 đặc trưng cho
sự hấp thụ anion Cl- [4, 5]. Kết quả trên đây
chứng tỏ mẫu thu được có cấu trúc dạng muối
của PANi tương tự như tài liệu đã công bố [6].
Phân tích ảnh SEM
Quan sát ảnh SEM ở cùng độ phân giải
500nm (hình 2) ta thấy mùn cưa có dạng thớ
dài, với đường kính khoảng 10µm, vật liệu
compozit sau khi đã tổng hợp có dạng sợi với
đường kính khoảng 20 – 30 nm.
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả
năng hấp phụ Cr (VI) của mùn cưa và
compozit PANi-mùn cưa
Chúng tôi xác định thời gian cân bằng hấp
phụ bằng cách tiến hành quá trình hấp phụ
trong khoảng thời gian từ 5 ÷ 120 phút, nồng
độ Cr (VI) ban đầu là 20mg/l, thể tích dung
dịch là 50ml, khối lượng của mùn cưa,
compozit là 0,02g mỗi loại. Các thí nghiệm
tiến hành ở nhiệt độ phòng (25±1oC). Kết quả
được thể hiện trên bảng 1 và hình 3 cho thấy
khi thời gian hấp phụ tăng thì nồng độ Cr(VI)
trong dung dịch sau hấp phụ giảm, dẫn đến
hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ tăng
lên. Theo kết quả khảo sát, sau khoảng 40
phút các đường biểu diễn sự phụ thuộc của
dung lượng hấp phụ vào thời gian có xu
hướng tăng rất chậm, gần như không đổi,
chứng tỏ sự hấp phụ của vật liệu đã ổn định
và đạt đến cân bằng hấp phụ. Khả năng hấp
phụ Cr(VI) của compozit lớn hơn hẳn chất
mang mùn cưa, sau 120 phút dung lượng
hấp phụ của compozit gấp 1,62 lần so với
mùn cưa.
0 2 0 4 0 6 0 8 0 1 0 0 1 2 0
1 5
2 0
2 5
3 0
3 5
4 0
4 5
5 0
q
(
m
g
/g
)
P A N i - m ï n c − a
m ï n c − a
t h ê i g i a n ( p h ó t )
Hình 3: Sự phụ thuộc của dung lượng hấp phụ
của mùn cưa và compozit vào thời gian
Hình 1: Phổ IR của mùn của mùn cưa và compozit PANi – mùn cưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bùi Minh Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 11 - 15
13
Hình 2: Ảnh SEM của mùn cưa (a) và compozit PANi – mùn cưa (b)
Bảng 1. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu suất và dung lượng hấp phụ của các vật liệu hấp phụ
Vật liệu
hấp phụ
Thời gian
hấp phụ (phút)
PANi-mùn cưa Mùn cưa
C
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
C
(mg/l)
H
(%)
q
(mg/g)
5 5.0831 74,5845 37,2923 12,5470 37,2650 18,6325
10 3,7044 81,4780 40,7390 12,0960 39,5200 19,7600
20 3,2130 83,9350 41,9675 11,4580 42,7100 21,3550
30 1,3395 93,3025 46,6513 10,0340 49,8300 24,9150
60 1,4169 92,9155 46,7750 8,7290 56,3550 28,1775
90 0,8994 95,5030 47,7515 8,2340 58,8300 29,4150
120 0,7915 96,0425 48,0213 8,1510 59,2450 29,6225
Khảo sát ảnh hưởng của pH đến khả năng
hấp phụ Cr (VI) của PANi - mùn cưa
Cân chính xác 0,02g PANi - mùn cưa vào các
cốc dung tích 100ml, cho vào mỗi cốc 50ml
dung dịch Cr(VI) có nồng độ ban đầu 20mg/l,
Dùng dung dịch HNO3 và NaOH để điều
chỉnh pH từ 1 ÷ 7. Tiến hành khuấy trong 50
phút ở nhiệt độ phòng (25±1oC), xác định
nồng độ Cr(VI) trong dung dịch sau hấp phụ
trên máy phổ hấp thụ nguyên tử, từ đó xác
định hiệu suất và dung lượng hấp phụ. Kết
quả được thể hiện trên bảng 2 và hình 4 cho
thấy, dung lượng và hiệu suất hấp phụ Cr(VI)
lớn nhất ở điều kiện pH =3.
Nguyên nhân chính là do khi bổ sung thêm
NaOH vào dung dịch thì ở pH = 3 phản ứng
trao đổi (3) sẽ xảy ra hoàn toàn, tạo thành
PANi ở dạng emeraldin không có anion đối
(Cl-) để trao đổi ion với Cr(VI) nên khả năng
hấp phụ anion không còn nữa.
Ảnh hưởng của nồng độ Cr (VI) ban đầu đến
dung lượng hấp phụ của PANi - mùn cưa
Tiến hành thí nghiệm ở các nồng độ Cr(VI)
thay đổi từ 11,53 ÷ 80,29 mg/l, pH =3, thời
gian hấp phụ là 50 phút. Kết quả thực
nghiệm chỉ ra trong bảng 3 cho thấy, khi
nồng độ ban đầu của Cr(VI) tăng thì dung
lượng hấp phụ tăng.
Hình 4: Ảnh hưởng của pH đến dung lượng hấp
phụ của compozit PANi - mùn cưa
1 2 3 4 5 6 7
5
10
15
20
25
q
(m
g/
g)
pH
PANi - mïn c−a
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bùi Minh Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 11 - 15
14
Bảng 2. Ảnh hưởng của pH đến dung lượng và
hiệu suất hấp phụ
pH C (mg/l) H (%) q (mg/g)
1 13,6660 31.6700 8.8676
2 6.9140 65,4300 18,3204
3 3,8856 80,5720 22,5602
4 4,8740 75,6300 21,1764
5 5,4534 72,7330 20,3653
6 6,5998 67,0010 18,7603
7 8,7710 56,1450 15,7206
Tiến hành khảo sát khả năng hấp phụ của
PANi – mùn cưa theo mô hình đẳng nhiệt hấp
phụ Langmuir dạng tuyến tính (hình 5). Từ đó
xác định được dung lượng hấp phụ cực đại
của compozit PANi-mùn cưa qmax = 90,09
mg/g, hằng số trong phương trình Langmuir
KL =0,22(l/mg). Theo [3, 4], giá trị KL thu
được nằm trong khoảng thuận lợi cho sự hấp
phụ, chứng tỏ compozit PANi – mùn cưa là vật
liệu hấp phụ tương đối tốt cho việc hấp phụ
Cr(VI) gây ô nhiễm trong môi trường nước.
Bảng 3: Ảnh hưởng của nồng độ Cr(VI) ban đầu
đến dung lượng hấp phụ
C0 (mg/l) C (mg/l) q (mg/g) C/q (g/l)
11,5285 1,7261 24,506o 0,07044
18,1629 3,4898 36,6828 0,09514
30,0000 8,3727 54,0683 0,15485
40,2376 11,2701 72,4188 0,1556
53,9536 24,1888 74,4120 0,3251
61,2984 29,0936 80,5120 0,3614
70,1904 38,7320 78,6460 0,4925
80,2962 47,4072 82,2225 0,5766
KẾT LUẬN
Đã tổng hợp thành công vật liệu compozit
PANi-mùn cưa bằng phương pháp hóa học,
trong đó PANi tồn tại ở dạng muối. Vật liệu
có cấu trúc dạng sợi với đường kính cỡ 20 ÷
30 nm.
Khả năng hấp phụ Cr(VI) của compozit phụ
thuộc vào pH môi trường và đạt hiệu quả tốt
nhất ở pH = 3. Thời gian đạt cân bằng hấp
phụ là 50 phút.
Quá trình hấp phụ Cr(VI) trên vật liệu
compozit tuân theo mô hình đẳng nhiệt hấp
phụ Langmuir. Dung lượng hấp phụ Cr(VI)
cực đại của compozit PANi/-mùn cưa đạt
90,09 mg/g.
0 1 0 2 0 3 0 4 0 5 0 6 0
0 .0
0 .2
0 .4
0 .6
C/
q
(g/
l)
C (m g /l)
y = 0 ,0 1 1 1 x + 0 .0 5 0 3
R 2 = 0 .9 9 5 9
Hình 5: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
dạng tuyến tính của PANi – mùn cưa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ansari (2006),“Application of polyaniline and
its composites for adsorption/ recovery of
chromium(VI) from aqueous solutions”, Acta
Chim. Slov. Vol.53, pp. 88-94.
[2]. Ghorbani. M et all (2012), “Removal of Zinc
Ions from Aqueous Solution Using Polyaniline
nanocomposite Coated on Rice Husk”, Iranica
Journal of Energy & Environment 3 (1, pp.83-88,
ISSN 2079-2115.
[3]. Hoa. Y.S, Wang C.C. (2004), “Pseudo-
isotherms for the sorption of cadmium ion onto tree
fern”, Process Biochemistry,Vol 39, pp. 759–763.
[4]. Khan. R et all ,(2011), “Spectroscopie, kinetic
studies of polyaniline-flyash composite”,
Advandces in Chemical Engineering and Science
1, pp.37-44.
[5]. Tomar A. K., Suman Mahendia and Shyam
Kumar (2011), “Structural characterization of
PMMA blendeded with chemically synthesized
PANi”, Advances in Applied Science Research,
Vol.2 No.3, pp. 327-333.
[6]. Trchová. M and Joroslav Stejska, (2011),
“Polyaniline: The infrared spectroscopy of
conducting polymer nanotubes (IUPAC Techical
Report)”, Pure Appl. Chem. Vol. 83 No. 10,
pp.1803-1817.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Bùi Minh Quý và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 11 - 15
15
SUMMARY
SYNTHESIS AND CHARACTERIZATION
OF POLYANILINE – SAWDUST COMPOSITE
Bui Minh Quy*1, Vi Thi Thanh Thuy1, Vu Quang Tung1, Phan Thi Binh2
1College of Sciences – TNU,2Academy of Vietnam Sciences and Technology
Composites based on polyaniline (PANi) and sawdust (SD) were prepared by chemical method
from acid medium containing aniline using ammonium persulfate as oxidation agent. It was found
by IR-spectroscopy a clearly presence of PANi combined with sawdust formed composite which
having morphological structure in nano scale by SEM-images. Cr (VI) concentrations in solution
berore and after adsortion process on that composite were analysed by Atomic Absorption
Spectroscopy. Optimum conditions for Cr(VI) removal were found to be pH 3, equilibrium time of
50 minutes, the maximum adsorption capacity (qmax) of PANi/SD for Cr(VI) was 90.09 mg/g.
Keywords: PANi-sawdust, composite, adsorption, Langmuir isotherm adsorption, Chromium(VI)
Ngày nhận bài: 19/4/2012, ngày phản biện: 11/5/2012, ngày duyệt đăng:
*
Tel: 0915 836448
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33506_37332_109201283458so593_split_2_607_2048467.pdf