Như vậy, phát triển kinh tế địa phương được
Đảng ta xác định là một nhiệm vụ quan trọng,
lâu dài và tất yếu trên bước đường xây dựng,
phát triển đất nước. Thái Nguyên được xác
định là trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng
trung du và Đông Bắc – Bắc Bộ. Tại đây có
rất nhiều cơ sở kinh tế, văn hóa, quốc phòng
có tầm chiến lược của đất nước. Nghị quyết
Đại hội đại biểu lần thứ XVIII của tỉnh Thái
Nguyên (11-19/1/2011) đã nhấn
mạnh: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ, phát huy dân chủ, tập
trung trí tuệ, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Thái Nguyên
phát triển nhanh, bền vững ” . Chính vì vậy,
việc đầu tư và đưa ra các giải pháp phát triển
kinh tế tỉnh Thái Nguyên không chỉ có ý
nghĩa trước mắt, mà là chiến lược lâu dài để
củng cố tiềm lực kinh tế địa phương, góp
phần vào sự phát triển chung của đất nước.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 12/03/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Thị Mỹ Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 41 - 45
41
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
Hoàng Thị Mỹ Hạnh*
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thái Nguyên là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của vùng Đông Bắc. Mặc
dù nền kinh tế của tỉnh đã đạt được một số thành tựu, nhất là về các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ,
nhưng còn mất cân đối trên nhiều mặt như thiếu vốn đầu tư; trình độ công nghệ và khả năng cạnh
tranh của nhiều ngành và sản phẩm còn thấp; giữa các vùng trong tỉnh có sự chênh lệch lớn về
nguồn nhân lực... Đây là những hạn chế lâu dài cần có những giải pháp thiết thực để khắc phục.
Từ khóa: Thái Nguyên, kinh tế, xã hội, văn hóa, hội nhập
Kinh tế là yếu tố đặc biệt quan trọng, có tính
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia. Các Mác là người đầu tiên đưa
ra định nghĩa khoa học về vị trí của kinh tế
trong sự phát triển của xã hội. Mác viết:
“Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành
cơ cấu kinh tế của xã hội, thành cơ sở hiện
thực trên đó xây dựng một kiến trúc thượng
tầng pháp lý và chính trị và thích ứng với kiến
trúc thượng tầng ấy là những hình thức nhất
định của ý thức xã hội”1. Lênin cũng đã từng
khẳng định: “Xét đến cùng năng suất lao
động là cái bảo đảm cho thắng lợi của trật tự
xã hội này với xã hội khác”3. Chính vì vậy,
tất cả các quốc gia trên thế giới không phân
biệt chế độ chính trị, xã hội đều lựa chọn cho
mình con đường đi phù hợp để phát triển kinh
tế. Vấn đề căn bản là phải định ra được những
giải pháp đúng, sát thực mới đem lại hiệu quả.
Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi nêu
một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy kinh
tế tỉnh Thái Nguyên theo xu hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa.
THỰC TRẠNG VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN*
Vấn đề huy động các nguồn vốn đầu tư
Tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong
việc huy động các nguồn vốn, nhất là nguồn
vốn từ trong nước cho phát triển kinh tế. Vốn
đầu tư được huy động chủ yếu từ trong nước,
vốn đầu tư nước ngoài (FDI và ODA) tuy có
*
Tel: 0942781982; Mail: hh.tn278@gmail.com
tăng lên trong vài năm gần đây nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư
(năm 2009 chiếm 6,5%).
Về cơ cấu các nguồn vốn, hiện tại tỷ trọng
vốn đầu tư khu vực nhà nước vẫn chiếm tỷ
trọng lớn. Vốn Trung ương đầu tư trên địa
bàn đạt tốc độ tăng trưởng cao. Nguồn vốn
ngoài nhà nước bao gồm vốn tín dụng, vốn
của doanh nghiệp ngoài nhà nước và vốn dân
cư cũng tăng nhanh trong cùng giai đoạn.
Thu hút nguồn vốn ODA vào tỉnh liên tục
tăng lên trong những năm qua. Tổng số vốn
ODA ký kết trong thời kỳ 2005 - 2009 đạt
45,72 triệu USD, trong đó số vốn đã đưa vào
thực hiện là 35,68 triệu USD. Nhiều công
trình đầu tư bằng vốn ODA đã hoàn thành,
đưa vào sử dụng, góp phần tích cực vào phát
triển kinh tế – xã hội tỉnh.
Về nguồn vốn FDI (đầu tư trực tiếp nước
ngoài), từ năm 1993 đến năm 2009, toàn tỉnh
đã thu hút tổng cộng 40 dự án FDI với tổng số
vốn đăng ký là 369,37 triệu USD. Như vậy,
bình quân mỗi năm có từ 2-3 dự án FDI vào
tỉnh, đóng góp cho tỉnh khoảng 6-15% giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, tạo thêm việc
làm cho người lao động và đóng góp cho
ngân sách của tỉnh.
Nhìn chung, vốn đầu tư của Thái Nguyên có
hiệu quả khá và tăng dần trong những năm
gần đây. Năng suất lao động của toàn nền
kinh tế liên tục tăng qua các năm nhưng mức
tăng chưa cao. Ngành công nghiệp đạt năng
suất cao nhất, tiếp đó là ngành dịch vụ và
nông - lâm nghiệp – thuỷ sản.
Hoàng Thị Mỹ Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 41 - 45
42
Vấn đề nguồn nhân lực
Tính đến năm 2009, dân số trong độ tuổi lao
động (từ 15 đến 55 đối với nữ, đến 60 tuổi đối
với nam) của Thái Nguyên là 733.227 người
chiếm 66,13% dân số, trong đó số người
trong độ tuổi hoạt động kinh tế (nguồn lao
động tỉnh) có 608.329 người.
Tổng số lao động làm việc trong các ngành
kinh tế của tỉnh năm 2009 là 599.278 người,
chiếm 98,51% nguồn lao động tỉnh.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2009 đạt
24,16%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 11,31%, cao hơn so với vùng trung
du miền núi Bắc Bộ (tương ứng là khoảng
21% và trên 11%) nhưng thấp hơn một chút
so với mức bình quân cả nước (24,79% và
12,41%). Tuy nhiên, có sự chênh lệch lớn về
trình độ lao động giữa khu vực nông thôn và
thành thị: Trong khi lao động có nghề từ sơ
cấp trở lên ở khu vực nông thôn chỉ chiếm
14,42% và số có bằng từ công nhân kỹ thuật
trở lên chiếm 9,23% dân số nông thôn thì ở
khu vực thành thị các tỷ lệ này là 62,64% và
52,03% .
Thời gian lao động ở nông thôn chưa cao tuy có
tăng lên trong những năm gần đây, năm 2008
đạt gần 79% và năm 2009 đạt xấp xỉ 80%. Tỷ lệ
thất nghiệp thành thị tuy liên tục giảm từ năm
2000 trở lại đây nhưng vẫn còn cao.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được
bổ sung về số lượng, nâng cao hơn trình độ
đào tạo, được bồi dưỡng nhiều hơn về chuyên
môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý nhà nước trong cơ chế
mới, do năng lực thực hiện công vụ, kỹ năng
hành chính, phương pháp làm việc, tác phong
công tác còn nhiều hạn chế. Một số cán bộ
lãnh đạo, quản lý còn có hạn chế về năng lực
trong việc lãnh đạo, tổ chức thực thi nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị mình. Thậm chí còn có
yếu kém về phẩm chất đạo đức và lối sống,
ảnh hưởng xấu đến kết quả công tác và đạo
đức công vụ của cơ quan.
Vấn đề ứng dụng khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, tuy các thành phần
kinh tế đã đầu tư nhiều cho cải tạo nhà xưởng,
nâng cấp máy móc, trang thiết bị, để tăng
năng lực sản xuất nhưng trình độ công nghệ
của các ngành công nghiệp tỉnh nhìn chung
chưa cao, trang thiết bị sử dụng trong chế
biến, chế tạo còn đơn giản, lao động thủ công
còn chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong hoạt động
sản xuất công nghiệp.
Trang bị trong ngành công nghiệp có tới trên
60% là thiết bị, công nghệ cũ, lạc hậu. Tốc độ
đổi mới công nghệ thấp chỉ ở mức 3%/năm.
Tính chung trong toàn ngành công nghiệp,
năng lực sản xuất chưa vượt quá 50% công
suất thiết kế với mức cơ giới hoá 45%. Mức
tiêu hao năng lượng, nguyên liệu cao hơn gấp
nhiều lần mức trung bình tiên tiến của thế
giới. Sản phẩm đạt chất lượng thấp: chỉ đạt
khoảng 70% tiêu chuẩn nội địa, 15% tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Các cơ sở sản xuất cơ khí trong tỉnh được đầu
tư xây dựng từ thập kỷ 70, trang thiết bị lạc hậu.
Ngành chế biến khoáng sản của tỉnh sử dụng
công nghệ cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Một số cơ sở chế biến sử dụng công nghệ
nhập khẩu, ví dụ chế biến chè khô (công nghệ
Nhật Bản), chế biến lợn sữa đông lạnh xuất
khẩu (công nghệ Đài Loan), nhưng trình độ
công nghệ mới ở mức trung bình. Nguồn vốn
đầu tư có hạn là lý do chủ yếu khiến cho
trình độ công nghệ của ngành công nghiệp
tỉnh thấp hơn so với nhiều địa phương khác
trong cả nước.
Vấn đề hợp tác với các tỉnh, thành phố
trong cả nước
Đối với các địa phương ở Đồng bằng sông
Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các
thành phố lớn và khu công nghiệp lớn mà
theo dự báo sẽ tăng trưởng rất nhanh trong
giai đoạn đến năm 2020, Thái Nguyên có
nhiều khả năng đẩy mạnh hợp tác trong việc
cung ứng nguyên nhiên liệu đầu vào cho một
số ngành sản xuất của họ và tiếp nhận từ họ
những sản phẩm mà Thái Nguyên có nhu cầu
lớn. Đồng thời, các cơ sở sản xuất của Thái
Nguyên có thể đóng vai trò vệ tinh cho các
KCN lớn trong các vùng này, hợp tác sản xuất
để cung ứng bán thành phẩm cho họ.
Trong lĩnh vực du lịch, Thái Nguyên có nhiều
khả năng hợp tác có hiệu quả với một số tỉnh
trong vùng như Bắc Kạn, Lạng Sơn và Quảng
Hoàng Thị Mỹ Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 41 - 45
43
Ninh và với thủ đô Hà Nội để hình thành các
tour du lịch đường dài, cung cấp cho khách
du lịch những sản phẩm du lịch đa dạng hơn,
có chất lượng cao hơn với chi phí rẻ hơn so
với việc thực hiện các tour du lịch riêng lẻ.
Tuy nhiên, Thái Nguyên cũng sẽ phải cạnh
tranh gay gắt hơn với những địa phương này
trong việc thu hút khách du lịch.
Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư, Thái
Nguyên sẽ phải cạnh tranh ngày càng nhiều
hơn với các tỉnh lân cận trong việc thu hút
vốn FDI, ODA và các nguồn vốn bên ngoài
khác vào địa phương mình.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỈNH THÁI NGUYÊN
Huy động các nguồn vốn đầu tư
Tỉnh Thái Nguyên cần có hệ thống các giải
pháp huy động vốn một cách tích cực, tập
trung vào huy động các nguồn vốn sau: Vốn
từ ngân sách nhà nước (trung ương và địa
phương), vốn tự có của các doanh nghiệp,
vốn trong dân, vốn bên ngoài (FDI và vốn
liên doanh liên kết với các địa phương khác),
vốn tín dụng (tín dụng ưu đãi nhà nước và tín
dụng qua các ngân hàng thương mại). Để
nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước, Thái Nguyên cần tăng tỷ lệ tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế của tỉnh. Tiếp tục duy trì
tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp
khuyến khích tiết kiệm chi ngân sách để dành
ưu tiên cho đầu tư phát triển; Kêu gọi Trung
ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ
tầng lớn của mạng lưới giao thông, cung cấp
điện, thuỷ lợi...; Xây dựng các dự án có căn
cứ để tranh thủ các nguồn vốn thông qua
các chương trình của nhà nước và của các tổ
chức quốc tế như: chương trình xoá đói
giảm nghèo, nước sạch nông thôn, môi
trường, y tế, giáo dục...
Nhằm tăng nguồn vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp, tỉnh Thái Nguyên cần thực hiện cải
cách hành chính, tạo thông thoáng trong lĩnh
vực đầu tư và có các biện pháp khuyến khích
nhân dân và các doanh nghiệp bỏ vốn vào xây
dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; Tiến hành cổ phần hoá, tham gia thị
trường chứng khoán đối với các doanh nghiệp
trong tỉnh có điều kiện để huy động thêm
nguồn vốn; Thực hiện nghiêm túc luật Doanh
nghiệp, phổ biến rộng rãi Luật Doanh nghiệp;
Khuyến khích tư nhân thành lập các doanh
nghiệp quy mô vừa và nhỏ, tạo các điều kiện
để các nhà đầu tư kinh doanh có lãi, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Sau khi huy động hết các nguồn vốn trên,
phần vốn còn thiếu được cân đối bằng vốn
vay tín dụng. Dự kiến giai đoạn 2011-2020,
cần vay khoảng 30.000 tỷ, chiếm khoảng
16,7% tổng nhu cầu vốn đầu tư 5. Nguồn vốn
vay được sử dụng để thực hiện các dự án phát
triển công nghiệp khai khoáng, chế biến nông
lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, trồng cây
ăn quả và cây công nghiệp.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển
- Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chuẩn hoá cán
bộ, nâng cao trình độ chuyên môn theo phương
châm “cần gì học nấy, thiếu gì học nấy”.
- Khuyến khích đội ngũ lao động có chuyên
môn, nghiệp vụ giỏi ở địa phương.
- Thu hút các chuyên gia giỏi, lao động trình
độ cao từ bên ngoài, đặc biệt là của Hà Nội.
Có thể thực hiện thuê khoán chuyên gia bên
ngoài đối với một số công việc cụ thể (ví dụ
như thuê lập luận chứng khả thi công trình,
nghiên cứu nâng cao chất lượng một số sản
phẩm...). - Thực hiện đa dạng hoá các hình
thức đào tạo (trường hướng nghiệp, dạy nghề,
các lớp đào tạo ngắn hạn, kèm cặp tại nơi làm
việc, xuất khẩu lao động ra nước ngoài và các
địa phương bên ngoài nhằm thu nhận kinh
nghiệm sản xuất - kinh doanh tiên tiến hơn...).
- Mạnh dạn cử cán bộ trẻ đi đào tạo, tu nghiệp
ở ngoài nước, tham gia các lớp bồi dưỡng. Tổ
chức các hội thảo, báo cáo chuyên đề nhằm
nâng cao tri thức cho cán bộ, viên chức.
- Đối với lao động trẻ hoặc học sinh tốt
nghiệp phổ thông trung học, tỉnh nên có chính
sách gửi đi đào tạo các trường trong nước, sau
đó trở về làm việc cho tỉnh. Có chính sách hỗ
trợ cho các sinh viên người Thái Nguyên
đang học ở các trường đại học và dạy nghề,
có ý định về quê làm việc.
Hoàng Thị Mỹ Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 41 - 45
44
- Sẵn sàng tiếp nhận và tạo điều kiện để các
cán bộ giỏi, người Thái Nguyên đang công
tác ở các nơi trở về quê hương làm việc.
Phát triển khoa học và công nghệ
- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ
+ Sử dụng công nghệ nhiều tầng, ưu tiên công
nghệ hiện đại, kết hợp với công nghệ truyền
thống. Nhập các thiết bị máy móc thế hệ mới,
công nghệ hiện đại phù hợp với trình độ sản
xuất của tỉnh.
+ Tăng cường và đẩy nhanh tốc độ chuyển
giao công nghệ, nhất là các công nghệ đặc thù
trong chế biến chè, chế biến và bảo quản nông
sản thực phẩm, công nghiệp khai thác khoáng
sản, luyện kim, lai tạo giống cây trồng, vật
nuôi... Đổi mới công nghệ, thiết bị theo
hướng chuyển dần từ sản xuất và xuất khẩu
sản phẩm thô sang sản xuất và xuất khẩu sản
phẩm tinh. Đào tạo lại đội ngũ lao động làm
công tác khoa học công nghệ trong các lĩnh
vực công nghệ, nông- lâm nghiệp, quản trị, kinh
doanh, bảo vệ môi trường ở trường đại học, cơ
quan nghiên cứu trên địa bàn tỉnh để theo kịp
với trình độ tiên tiến trong nước và thế giới.
+ Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ
đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển
khai và điều tra cơ bản. Tăng cường nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ
công tác quản lý nhà nước. Đầu tư thích đáng
vào việc khai thác có hiệu quả mạng lưới
thông tin khoa học công nghệ (KHCN) trên
cơ sở áp dụng tin học.
+ Đổi mới chính sách cán bộ đối với đội ngũ
lao động khoa học công nghệ trên cơ sở đó
tạo môi trường hoạt động KHCN. Phát triển
cạnh tranh lành mạnh tạo cho cán bộ KHCN
có cơ hội tham gia phát triển năng lực nghiên
cứu KHCN. Có chính sách thích đáng để thu
hút cán bộ KHCN và công nhân giỏi, kể cả
cộng đồng KHCN người Việt Nam ở nước
ngoài, về hợp tác nghiên cứu tham gia quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế tỉnh.
+ Đổi mới cách tiếp cận công tác thống kê
khoa học - công nghệ theo các hướng dẫn và
tiêu chuẩn quốc tế để làm tốt công tác quản lý
KHCN trong quá trình hội nhập với thế giới
và khu vực. Trước mắt dành đủ nguồn vốn
ngân sách theo quy định cho công tác nghiên
cứu KHCN để có đủ kinh phí thực hiện được
chức năng động lực gia tăng phát triển kinh tế
của công tác KHCN.
+ Miễn, giảm thuế cho các sản phẩm áp dụng
công nghệ mới. Khuyến khích nghiên cứu
khoa học phục vụ việc giải quyết các vấn
đề bức xúc của tỉnh, đặc biệt là ở cấp
doanh nghiệp.
- Hướng lựa chọn công nghệ của một số
ngành quan trọng : Công nghệ cơ khí chế tạo,
Công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, Thông tin
liên lạc, Nông - Lâm nghiệp, Công nghệ xử lý
môi trường, Công nghệ trong khoa học xã hội.
Phối hợp với Hà Nội và các địa phương
trong cả nước
Để phát huy thế mạnh của tỉnh, Thái Nguyên
cần thực hiện tốt các chức năng đối với vùng
và cả nước; khai thác thị trường trong vùng,
tận dụng các tiềm năng và thế mạnh của các
địa phương khác, tạo hiệu quả cho phát triển
vùng. Thái Nguyên cần kết hợp với các tỉnh,
thành phố trong cả nước, đặc biệt là với các tỉnh
lân cận trên một số lĩnh vực quan trọng sau:
- Phối hợp trong phát triển du lịch: Phối hợp
phát triển du lịch Thái Nguyên với du lịch các
địa phương khác, đặc biệt là với Hà Nội, Hải
Phòng, Quảng Ninh trong việc xây dựng các
điểm, tuyến, tour du lịch, trong quảng bá và
đào tạo nhân lực du lịch. Trong đó, Thái
Nguyên phấn đấu trở thành một trung tâm du
lịch quan trọng của vùng.
- Phối hợp với các tỉnh trong vùng thu hút
vốn FDI.
- Phối hợp với các tỉnh trong việc sử dụng
nguồn nước và chống ô nhiễm nước.
- Phối hợp với các tỉnh lân cận trong đào tạo,
sử dụng nguồn nhân lực, trong việc ứng xử với
tình trạng di dân tự do vào thành phố; trong hoạt
động phòng chống và tìm kiếm cứu nạn.
- Phối hợp với các tỉnh về phát triển các
ngành mũi nhọn của tỉnh trong các ngành
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
Hoàng Thị Mỹ Hạnh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 80(04): 41 - 45
45
Như vậy, phát triển kinh tế địa phương được
Đảng ta xác định là một nhiệm vụ quan trọng,
lâu dài và tất yếu trên bước đường xây dựng,
phát triển đất nước. Thái Nguyên được xác
định là trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng
trung du và Đông Bắc – Bắc Bộ. Tại đây có
rất nhiều cơ sở kinh tế, văn hóa, quốc phòng
có tầm chiến lược của đất nước. Nghị quyết
Đại hội đại biểu lần thứ XVIII của tỉnh Thái
Nguyên (11-19/1/2011) đã nhấn
mạnh: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng bộ, phát huy dân chủ, tập
trung trí tuệ, huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng tỉnh Thái Nguyên
phát triển nhanh, bền vững ” . Chính vì vậy,
việc đầu tư và đưa ra các giải pháp phát triển
kinh tế tỉnh Thái Nguyên không chỉ có ý
nghĩa trước mắt, mà là chiến lược lâu dài để
củng cố tiềm lực kinh tế địa phương, góp
phần vào sự phát triển chung của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. C.Mác – Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 13 (xuất
bản lần thứ 2) (1960), Nxb Chính trị Mátxcơva.
[2]. “Kinh tế - xã hội Việt Nam, Các tỉnh – thành
phố - quận – huyện năm 2010”, Nxb Thống kê,
HN, 2006.
[3]. Lênin toàn tập (Tiếng Việt), tập 36 (1977),
Nxb Tiến bộ Mátxcơva (1977).
[4]. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2010), Văn kiện
Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVIII.
[5]. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007),
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020, Thái Nguyên.
SUMMARY
CURRENT SITUATION AND SOME SOLUTIONS
TO BOOST ECONOMIC DEVELOPMENT THAI NGUYEN
Hoang Thi My Hanh*
College of Education - TNU
Thai Nguyen is one of the political, economic and culture of the Northeast. Although the
province's economy has gained some achievements, especially in the fields of industry and
services, but also unbalanced in many aspects such as lack of capital investment,
technological level and competitiveness of many sectors and products is low; between regions
in the province is great disparity in human resources ... These are limited long-term needs of
practical solutions to overcome.
Keywords: Thai Nguyen, economy, social, cultural, integration
*
Tel: 0942781982; Mail: hh.tn278@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_mot_so_giai_phap_nham_thuc_day_phat_trien_kinh.pdf