Thực trạng và một số đề xuất hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa
Hoạt động xuất khẩu thủy sản góp phần tạo
công ăn việc làm cho người lao động và là nguồn
thu ngoại tệ cho ngân sách tỉnh Khánh Hòa trong
thời gian qua. Bên cạnh đó, thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thủy sản góp phần thúc đẩy hoạt động khai
thác và nuôi trồng thủy sản - phát triển kinh tế biển
đảo và an ninh quốc phòng. Trên cơ sở tình hình
hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp chế biến
thủy sản trong thời gian qua cùng với những qui
định về thuế GTGT. Nghiên cứu đã đề xuất bốn giải
pháp về hoàn thuế GTGT nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu thủy sản nói riêng và xuất khẩu hàng hóa
nói chung về khía cạnh thuế GTGT.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và một số đề xuất hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
28 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN
TỈNH KHÁNH HÒA
STATUS AND RECOMMENDATIONS FOR VALUE ADDED TAX REFUND
OF SEAFOOD PROCESSING AND EXPORT COMPANIES
IN KHANHHOA PROVINCE
Phan Thị Dung1
Ngày nhận bài: 14/5/2014; Ngày p hản biện thông qua: 17/6/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014
TÓM TẮT
Quản lý thuế GTGT góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp. Số thuế đầu vào chậm được hoàn sẽ dẫn đến chi phí sử dụng vốn gia tăng, ảnh hưởng đáng kể đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Bài viết này
nghiên cứu tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp quản lý: Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu được phép hoàn thuế GTGT khi phát sinh số thuế
đầu vào được hoàn ngay; Số thuế đầu vào phát sinh của kỳ nào hoàn ngay kỳ đó không phân bổ cho hàng tồn kho; Bù trừ
vào các nghĩa vụ thuế khác; Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn chéo hóa đơn.
Từ khóa: Thuế GTGT, hoàn thuế gtgt, doanh nghiệp chế biến, quản lý thuế
ABSTRACT
The management of Value Added Tax helps increase the Government budget revenues while assures the effi ciency
in operating business of companies. The late refund of input tax will lead to the increase of cost of capital, as a result
it also heavily infl uences the effi ciency in operating of seafood processing and export companies, especially during the
international competitiveness. This article studies the situation of the Value Added Tax refund of seafood processing and
export companies in KhanhHoa province. Based on this research, some orientations for management: To permit export
companies to receive Value Added Tax refund when any input tax incurred; To should not be allocated to inventory; To be
balanced with other tax duties; To develop a software which cross - checks the bills between buyer and customer.
Keywords: Value Added Tax, Value Added Tax refund, processing company, tax management
1 TS. Phan Thị Dung: Khoa kế toán tài chính – Trường Đaị học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh
Hòa hằng năm đóng góp vào giá trị kim ngạch xuất
khẩu toàn tỉnh chiếm trên 30%. Các doanh nghiệp
này vừa sản xuất chế biến hàng thủy sản tiêu thụ
trong nước vừa xuất khẩu. Theo qui định hiện nay
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản được hưởng
thuế suất giá trị gia tăng (GTGT) là 0% ở đầu ra, đối
với thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu được hoàn thuế. Thuế GTGT có ưu
điểm là đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ ở từng khâu sản xuất và lưu thông cho đến
tiêu dùng, cho phép người nộp thuế được khấu trừ
thuế ở các giai đoạn trước và người nộp thuế được
hoàn lại số thuế đã nộp mà chưa được khấu trừ hết,
do đó tránh được trùng lặp thuế. Tuy nhiên, thuế
GTGT cũng có nhược điểm là dễ bị gian lận, nhất
là ở khâu hoàn thuế. Vì vậy, để quản lý và hạn chế
gian lận trong hoàn thuế GTGT là một trong các yêu
cầu cần được quan tâm. Quản lý thuế tốt góp phần
tăng nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước nhưng
vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp. Số thuế GTGT đầu vào chậm được hoàn
sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong tình
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29
hình hiện nay phải sử dụng vốn vay phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó dẫn đến chi
phí sử dụng vốn gia tăng do gia tăng chi phí lãi vay,
ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất
khẩu trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Giải quyết
hài hòa cả hai vấn đề Ngân sách và doanh nghiệp
là điều chúng ta cần quan tâm.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa
từ năm 2009 - 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoàn
thuế GTGT trong thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất
các biện pháp hoàn thuế cho các doanh nghiệp chế
biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Sự cần thiết phải hoàn thuế GTGT
Luật thuế GTGT năm 2008 không đưa ra định
nghĩa khái niệm hoàn thuế GTGT. Qua thực tiễn có
thể hiểu “Hoàn thuế GTGT là việc cơ quan thuế
ra quyết định trả lại số tiền thuế GTGT đã nộp
vuợt quá của chủ thể nộp thuế”. Hoàn thuế GTGT
có những đặc điểm nổi bật sau đây: (1) Chủ thể
được hoàn thuế GTGT là những đối tượng nộp thuế
GTGT theo quy định của pháp luật (2) Hoàn thuế
GTGT là một thủ tục pháp lý đặc biệt do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm hoàn trả
lại cho tổ chức, cá nhân một khoản tiền thuế mà
họ đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước theo các
thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của nước nhà
(3) Hoàn thuế GTGT với tư cách là một quyền của
người nộp thuế.
Việc phải có các quy định về hoàn thuế GTGT
là cần thiết, bởi các lý do sau: Hoàn thuế GTGT giúp
bảo đảm tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể
nộp thuế, góp phần buộc các đối tượng thuộc diện
nộp thuế thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hóa đơn
chứng từ theo quy định pháp luật. Xét một cách tổng
quát thì hoàn thuế GTGT góp phần khuyến khích
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói riêng và toàn xã hội nói chung, khuyến khích
xuất khẩu; Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các
doanh nghiệp trong kinh doanh là đối tượng chịu
thuế GTGT; Trả lại số thuế do thay đổi tính chất của
việc sử dụng hàng hóa; Hoàn thuế GTGT thể hiện
tính minh bạch của chính sách thuế gián thu;
2. Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp thủy
sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Hiện tại trên toàn tỉnh có trên 40 doanh nghiệp
sản xuất chế biến thủy sản trong đó có khoảng
30 doanh nghiệp xuất khẩu (XK) thủy sản (TS). Giá
trị xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn 2007 đến 2013
tăng trưởng bình quân mỗi năm là 11% trong khi số
lượng xuất khẩu chỉ tăng bình quân 3%, chiếm tỷ
trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong toàn tỉnh từ
32% - 71%. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Hoa Kỳ
chiếm 48% và Nhật chiếm 25% về giá trị kim ngạch
xuất khẩu thủy sản ở Khánh Hòa. Đây là sự nỗ lực lớn
của ngành thủy sản Khánh Hòa trong việc tạo công ăn
việc làm, đóng góp cho Ngân sách và thu ngoại tệ cho
Tỉnh. Sự hỗ trợ về thuế GTGT tốt cho hoạt động xuất
khẩu thủy sản sẽ càng thúc đẩy cho các doanh nghiệp
chế biến càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Bảng 1. Tình hình xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Đơn vị tính: 1000USD
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Bình quân
Giá trị XKTS 229.685 273.826 253.850 278.856 326.130 356.770 421.017 11%
Tổng giá trị XK 358.667 388.294 477.700 682.567 921.789 1.121.326 1.055.486 20%
% giá trị XKTS 64% 71% 53% 41% 35% 32% 40%
Số lượng TSXK (tấn) 56.957 61.373 55.289 59.865 56.459 64.321 3%
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa)
3. Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh
nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn
tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn 2009 - 2013
Trong thời gian từ năm 2009 đến 2013 có 31
doanh nghiệp làm hồ sơ hoàn thuế với số tiền đề
nghị hoàn hằng năm khoảng 20 tỷ đồng, cụ thể
năm 2009 là 21.230.191.398 đồng năm 2013
là 20.659.440.173 đồng [5]. Số liệu giữa số đề
nghị hoàn và thực tế hoàn thường không giống
nhau. Đa phần số đề nghị hoàn lớn hơn số thực
tế hoàn, cụ thể năm 2009 con số này chênh lệch
4.093.851.082 đồng năm 2013 đã giảm đáng kể
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
còn 1.057.435.310 đồng. Một số doanh nghiệp có
sự chênh lệch lớn đó là Công ty TNHH Thịnh Hưng
năm 2010 là 1.614.611.428, Xí nghiệp tư doanh
chế biến Thủy sản Cam Ranh 1.181.518.327 đồng,
Công ty TNHH Hoàng Hải là 2.598.531.219 đồng.
Năm 2013 Công ty TNHH Thủy sản Australis Việt
Nam 1.794.030.089 Công ty Cổ phần Hải sản Nha
Trang 563.157.022 đồng [5]
Bảng 2. Tình hình hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Tên doanh nghiệp
2009 2010 2011 2013
Đề nghị Thực tế Đề nghị Thực tế Đề nghị Thực tế Đề nghị Thực tế
1 CT TNHH Gallant Ocean 3.956 3.949 3.943 3.943 769 769 2.162 2.162
2 CT TNHH Sao Đại Hùng 401 393 5.057 5.056 0 0 0 0
3 CT Phillips Seafoods VN 3.019 2.503 499 498 549 549 1.403 1.403
4 CT TNHH YAMATO 756 681 1.366 1.366 506 506 0 0
5 CT TNHH Australis VN 148 148 724 700 923 923 281 281
6 CT Nuôi tôm XK Nha Trang 1.002 1.002 143 143 0 0 0 0
7 CT TNHH Long Shinh 406 0 163 163 514 514 501 501
8 CT TNHH Hải Vương 288 0 833 609 319 319 99 99
9 CT TNHH Trúc An 346 346 64 64 611 611 0 0
10 CT CP HS Nha Trang 140 138 1.704 1.178 862 628 1.322 1.183
11 CT TNHH TS Khánh Hòa 516 502 0 0 0 0 2.061 1.753
12 CT TNHH Long Hương 2.450 0 1.357 376 27 27 0 0
13 CT TNHH Hoàng Hải 92 92 90 90 0 0 0 0
14 CT TNHH TS Hoàn Mỹ 581 345 393 380 1.138 940 0 0
15 CT TNHH Tín Thịnh 1.761 1.694 4.048 3.444 3.139 3.139 654 113
16 CT CP NT Seafoods F17 213 204 194 194 287 282 179 179
17 CT TNHH Hải Long NT 986 986 190 189 243 243 5.320 5.320
18 CT TNHH Sóng Biển 59 59 389 385 514 514 1.026 1.026
19 DNTN Chín Tuy 49 49 0 0 129 129 0 0
20 DNTN Việt Thắng 1.070 1.070 241 241 0 0 0 0
21 XNTD CBTS Cam Ranh 98 98 22 20 225 225 1.460 1.460
22 XN KTDV TS Khánh Hòa 1.765 1.765 3.813 3.813 770 770 752 742
23 CT CP CB NS XK Khánh Hòa 322 322 613 613 342 342 724 724
24 CT NHHFujiura Nha Trang 224 217 0 0 0 0 0 0
25 CT TNHH Việt Trang 522 516 0 0 312 312 0 0
26 CT TNHH Thịnh Hưng 60 60 2.450 0 272 272 543 485
27 CT CP Đại Thuận 0 0 440 381 614 614 0 0
28 CT TNHH Minh Chi 0 0 0 0 98 98 0 0
29 CT TNHH TS Toàn Cầu 0 0 0 0 0 0 609 609
30 Cty TNHH HS Bền Vững 0 0 0 0 0 0 0 0
31 CT CP Vịnh Nha Trang 0 0 0 0 0 0 1.564 1.564
Tổng cộng 21.230 17.136 28.737 23.849 13.161 12.724 20.659 19.602
Chênh lệch 0 -4.094 0 -4.889 0 -437 0 -1.057
Tỷ lệ hoàn 81% 83% 97% 95%
( Nguồn Cục thuế tỉnh Khánh Hòa)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản sau khi làm hồ sơ hoàn thuế GTGT và đã
nhận tiền hoàn thuế bị thu hồi sau khi hoàn thuế trên
7 tỷ đồng như Công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang
với 1.054.332.387đồng, Công ty Phillips Seafood
Việt Nam TNHH là 3.005.814.213 đồng, Công ty
Cổ Phần Nha Trang Seafood-F17 là 1.770.406.836
đồng [5]
Thông qua hoạt động hoàn thuế đối với doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản trong thời gian qua tại
Cục thuế Khánh Hòa đã đạt được một số thành
công đáng kể.
- Tỷ lệ hoàn thuế GTGT ngày càng gia tăng
qua các năm, năm 2009 chỉ đạt 81% năm 2013 đã
là 95%.
- Thời gian hoàn thuế tương đối nhanh.
- Cục thuế có nhiều sự hỗ trợ đối với doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như:
- Số hồ sơ hoàn thuế GTGT dưới 300 triệu
đồng cho một kỳ hoàn thuế (tháng, quí hoặc lũy kế
12 tháng, 4 quý rất nhiều) ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nhiều doanh nghiệp sau khi đã nhận tiền hoàn
thuế GTGT đã bị thu hồi lại do không đúng qui định.
Công ty Cổ phần Nha Trang Seafood-F17 số thu
hồi 1.770.406.836 đồng từ 2006 - 2013 với 27 kỳ
hoàn thuế. Công ty TNHH Thủy sản Toàn Cầu số
thu hồi 22.372.608 đồng từ 2007 - 2013 với 22 kỳ
hoàn thuế. Công ty TNHH Thủy sản Australis Việt
Nam số thu hồi 11.149.128 đồng từ 2008 - 2013 với
20 kỳ hoàn thuế [5]
- Nhiều doanh nghiệp có sự chênh lệch lớn
giữa số thuế GTGT đề nghị hoàn và số thực tế
được hoàn.
Nguyên nhân sự chênh lệch này do các doanh
nghiệp này bị điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ hay tăng doanh thu chịu thuế
GTGT sau khi được Cục thuế tiến hành kiểm tra sau
hoàn thuế GTGT, cụ thể:
(1) Phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
và không được khấu trừ sai quy định.
(2) Một số hóa đơn GTGT đầu vào không phục
vụ sản xuất kinh doanh nhưng doanh nghiệp vẫn kê
khai khấu trừ
(3) Tăng doanh thu chịu thuế (thiếu hoặc không
kê khai hàng bán trong nước, phế phẩm phế liệu)
Số thuế GTGT được hoàn đối với hoạt động
xuất khẩu thủy sản ở Khánh Hòa tương đối lớn.
Các doanh nghiệp được hoàn khi có số thuế
GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra trong 3 tháng theo
qui định. Thuế GTGT đầu vào cho hoạt động xuất
khẩu thủy sản là khoản tiền mà doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động mua các yếu tố đầu vào. Khi
doanh nghiệp làm hồ sơ hoàn thuế được nhận lại số
tiền đó. Tuy nhiên, trong giai đoạn này doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn có thể từ 1,2 tháng tối đa 3 tháng
cho phần tiền thuế đầu vào.
4. Một số đề xuất đối với công tác hoàn thuế
GTGT cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
tỉnh Khánh Hòa
Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các cơ sở
kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế
GTGT theo hướng dẫn Thông tư 219 phải là cơ sở
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã
được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền,
có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và
lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
Thực tế hoàn thuế GTGT cho các doanh nghiệp
chế biến thủy sản xuất khẩu trong giai đoạn từ năm
2009 - 2013 mỗi năm khoảng 20 tỷ đồng, đối với
Ngân sách tỉnh đây là con số không nhỏ so với
khoảng thu ngân sách nội địa 7.154 tỷ đồng trong
năm 2013 [3], [4]. Rất nhiều doanh nghiệp có số
chênh lệch lớn giữa số đề nghị hoàn và số được
hoàn. Các doanh nghiệp doanh nghiệp hoàn thuế
phải thực hiện nhiều khoản. Trên cơ sở thực tế và
kinh nghiệm hoàn thuế GTGT chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
Một là, Cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu
được phép hoàn thuế GTGT khi phát sinh số thuế
đầu vào được hoàn ngay.
Hiện nay qui định hoàn thuế GTGT Đối với hoạt
động xuất khẩu thủy sản, Thông tư số 219/2013/
TT- BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT
đã nêu rõ. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ
vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất 12
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý
tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế. Đối tượng được hoàn thuế
GTGT là cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với
trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường
hợp kê khai theo quý). Đối với cơ sở kinh doanh có
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu chưa được khấu trừ dưới 300 triệu đồng thì
không được hoàn thuế.
Khi mua hàng người mua đã trả tiền thuế
GTGT, do vậy về nguyên tắc họ sẽ được khấu trừ
ngay để đảm bảo thu lại tiền thuế đã nộp khâu trước
(nằm trong giá mua). Do vậy, quy định thời hạn cho
phép hoàn thuế hiện nay là không hợp lý đối với
doanh nghiệp. Thực tế việc không hoàn thuế kịp thời
là hoàn toàn bất lợi cho doanh nghiệp do bị chiếm
dụng vốn, giảm khả năng quay vòng vốn, giảm khả
năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp phải vay
vốn còn tăng chi phí sử dụng vốn, thanh khoản của
vốn bị hạn chế.
Trong tổng số hồ sơ hoàn thuế GTGT của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu rất nhiều
hồ sơ có mức đề nghị hoàn dưới 300 triệu đồng;
chẳng hạn Công ty TNHH Thịnh Hưng năm 2013 có
03 hồ sơ trong quý 1 với số tiền là 590.639.956 đồng.
Nếu Công ty đăng ký hoàn thuế theo quý thì Công ty
phải tạm bị chiếm dụng vốn trong của hồ sơ tháng
1 là 3 tháng, tháng 02 là 02 tháng và tháng 03 là 1
tháng với số tiền là 15.221.584 đồng [5]. Do vậy,
để tăng khả năng cạnh tranh doanh nghiệp nên cơ
quan thuế cho phép hoàn ngay số thuế đầu vào đối
với hoạt động xuất khẩu thủy sản.
Hai là, Số thuế đầu vào phát sinh của kỳ nào
hoàn ngay kỳ đó không phân bổ cho hàng tồn kho
đối với các doanh nghiệp vừa kinh doanh thương
mại vừa chế biến xuất khẩu thủy sản.
Theo điề u 10, 12 Luậ t thuế GTGT 13/2008/
QH12 [7] & luậ t thuế GTGT sử a đổ i số 31/2013/
QH13 [8] điể m đ đề u có qui đị nh rấ t rõ : "Thuế giá
trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được
kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của
tháng đó”. Theo hướ ng dẫ n cá ch xác định thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ (điể m c.8 - Mụ c III
phầ n B - TT128/2009/TT-BTC) Thuế GTGT đầu vào
phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi
xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân
biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Tuy nhiên
tại Khoản 4, Điều 18 của TT 219 [1], có qui đị nh
thêm vớ i doanh nghiệp có hà ng hó a dị ch vụ xuất
khẩu phả i tí nh toá n phân bổ thuế GTGT đầ u và o cho
hà ng hó a tồ n kho. Riêng đối với cơ sở kinh doanh
thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu
thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng
hoá xuất khẩu được xác định như sau:
Số thuế GTGT
đầu vào của
hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu
=
Số thuế GTGT
chưa khấu trừ
hết của tháng
/quý
-
Số thuế GTGT
đầu vào của
hàng hóa còn
tồn kho cuối
tháng/quý
x
Tổng doanh thu xuất khẩu
trong kỳ
x 100%
Tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ trong kỳ bán ra chịu
thuế (bao gồm cả doanh thu
xuất khẩu)
Để xác định được số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu doanh nghiệp phải xác
định được các yếu tố cấu thành công thức trên.
Tất cả các yếu tố trên đều có thể dễ dàng tính toán
ngoại trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá còn
tồn kho cuối tháng/quý. Việ c bá o cá o tồ n kho thì vớ i
doanh nghiệp kinh doanh đa ngà nh nghề vừ a sản
xuất, vừ a mua nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm về để sản xuất và xuất khẩu thì để tí nh
đượ c bá o cá o hà ng tồ n kho (gồm số lượng và giá
trị) vô cù ng phức tạ p, phả i trả i qua thao tá c đó ng kỳ
kế toá n, tí nh giá thà nh, giá vố n... mớ i có thể ra đượ c
báo cáo tồ n kho. Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
cùng loại nguyên liệu đầu vào có thể ra đươc nhiều
sản phẩm đầu ra, doanh nghiệp lại phải phân bổ số
thuế đầu vào tương ứng cho hoạt động xuất khẩu
Chính điều này hạn chế khả năng hoàn thuế GTGT
đối với doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vừa sản
xuất chế biến vừa kinh doanh thương mại ở Khánh
Hòa nói riêng và Việt Nam nói chung.
Bên cạnh đó, đối với doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản khi xuất khẩu còn cần thời gian để đủ lô
hàng mới xuất khẩu được nên thời gian lưu kho
khá dài. Chính vì vậy, để thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thủy sản, Bộ Tài chính nên cho phép số thuế
GTGT đầu vào phát sinh của kỳ nào hoàn ngay kỳ
đó không phân bổ cho hàng tồn kho.
Ba là, Bù trừ vào các nghĩa vụ thuế khác.
Một số nước đưa ra quy định cho phép số thuế
GTGT không được khấu trừ hết sẽ dùng để bù trừ
vào các nghĩa vụ thuế khác đến hạn thanh toán.
Tuy nhiên, cũng có quốc gia cho phép được bù trừ
vào các nghĩa vụ thuế chưa đến hạn phải nộp. Một
số quốc gia (các nước thuộc Liên Xô cũ) cho phép
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33
người nộp thuế được bù trừ vào các khoản nợ ngân
sách khác. Việc bù trừ này có thể được quy định
trong luật hoặc theo quyết định của cơ quan thuế
[6]. Hiện tại doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản chịu
nhiều khoản thuế như: Thu nhập doanh nghiệp,
môn bài, thuế nhà đấtvà nộp hộ thuế thu nhập cá
nhân. Để tránh sự chuyển tiền đi và nhận tiền về, và
hỗ trợ dòng tiền của doanh nghiệp được chủ động
cho phép doanh nghiệp bù trừ giữa số thuế đề nghị
hoàn, số thuế GTGT chưa khấu trừ hết trong kỳ với
các nghĩa vụ thuế khác.
Bốn là, Xây dựng phần mềm kiểm tra hóa đơn
chéo hóa đơn giữa người mua và người bán.
Một số quốc gia (Pakistan, Hàn Quốc, Trung
Quốc) chống gian lận trong hoàn thuế GTGT bằng
cơ chế kiểm tra chéo đối với các giao dịch hàng hóa
có quy mô lớn và phân loại đối tượng nộp thuế. Cơ
chế kiểm tra chéo hóa đơn ở Hàn Quốc và Trung
Quốc được áp dụng khá triệt để, theo đó hóa đơn
bán hàng của những người nộp thuế sẽ được soát
xét và đối chiếu thông qua hệ thống máy tính, nhằm
phát hiện các sai sót, mâu thuẫn giữa doanh số mua
vào và doanh số bán ra [6]. Thực tế trong giai đoạn
vừa qua còn khá nhiều doanh nghiệp số thuế đề
nghị hoàn lớn hơn số thuế được hoàn trong đó có
nguyên nhân từ hóa đơn GTGT đầu vào. Để kiểm
soát hành vi này của doanh nghiệp nên chăng Tổng
cục thuế xây dựng phần mềm kiểm tra chéo hóa
đơn GTGT đầu vào của doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản và hóa đơn GTGT đầu ra của các doanh
nghiệp bán cho doanh nghiệp CBTSXK này.
IV. KẾT LUẬN
Hoạt động xuất khẩu thủy sản góp phần tạo
công ăn việc làm cho người lao động và là nguồn
thu ngoại tệ cho ngân sách tỉnh Khánh Hòa trong
thời gian qua. Bên cạnh đó, thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu thủy sản góp phần thúc đẩy hoạt động khai
thác và nuôi trồng thủy sản - phát triển kinh tế biển
đảo và an ninh quốc phòng. Trên cơ sở tình hình
hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp chế biến
thủy sản trong thời gian qua cùng với những qui
định về thuế GTGT. Nghiên cứu đã đề xuất bốn giải
pháp về hoàn thuế GTGT nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu thủy sản nói riêng và xuất khẩu hàng hóa
nói chung về khía cạnh thuế GTGT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2013. Thông tư số 219/BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Thuế giá trị gia tăng.
2. Chính phủ, 2013. Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
3. Cục thống kê Khánh Hòa, 2013. Niên giám Thống kê tỉnh Khánh Hòa.
4. Cục thống kê Khánh Hòa, 2014. Tình hình kinh tế xã hội tình Khánh Hòa.
5. Cục thuế Khánh Hòa, Quyết định hoàn thuế GTGT.
6. Lê Quang Thuận, 2013. Kinh nghiệm quốc tế về phòng, chống gian lận thuế
tra/Kinh-nghiem-quoc-te-ve-phong-chong-gian-lan-thue/34023.tctc.
7. Quốc hội, 2008. Luậ t thuế GTGT 13/2008/QH12.
8. Quốc hội, 2013. Luậ t thuế GTGT sử a đổ i số 31/2013/QH13.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_mot_so_de_xuat_hoan_thue_gia_tri_gia_tang_doi.pdf