Nếu rác thải sinh hoạt tại thành phố Thái
Nguyên được thu gom, xử lý, tái chế, tái sử
dung hiệu quả thì bình quân mỗi năm, giá trị
kinh tế thu được ước tính đạt 48,12 tỷ đồng,
trong đó nguồn rác hữu cơ để chế biến phân
bón 21 tỷ, nhựa, nilon13,2 tỷ, kim loại 7,2 tỷ
và giấy loại 6,6 tỷ đồng. Ngoài ra việc thu
gom, tái sử dụng rác thải còn có ý nghĩa rất
lớn về bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN
Vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố
Thái Nguyên đang là vấn đề môi trường rất
cấp thiết. Tổng lượng rác thải sinh hoạt thành
phố Thái Nguyên phát sinh bình quân khoảng
206 tấn/ngày, 73.327 tấn/năm, trong đó khu
vực trung tâm chiếm 55%, khu vực phía Nam
31%, khu vực phía Bắc 14%. Tỷ lệ thu gom
bình quân toàn thành phố đạt 68%. Tỷ lệ các
chất thải có thể tái chế, tái sử dụng gồm: hữu
cơ 56,6%, nilon, nhựa 7,91%, kim loại
1,97%, giấy loại 5,93%. Đây là nguồn tái
nguyên rất lớn có thể tái chế, tái sử dụng để
vừa tăng hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo vấn đề
môi trường. Nếu được thu gom, quản lý, tái
chế, tái sử dụng hợp lý, nguồn thu mỗi năm từ
chất thải sinh hoạt của thành phố đạt khoảng
48 tỷ đồng. Đề nghị các ngành chức năng của
tỉnh và thành phố quan tâm, áp dụng các giải
pháp để tăng cường công tác quản lý, tái chế,
tái sử dụng nguồn rác thải sinh hoạt góp phần
tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
5 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 661 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 181 - 185
181
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Nguyễn Ngọc Nông1*, Nguyễn Ngọc Sơn Hải
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Cùng với phát triển kinh tế, đô thị hoá của thành phố Thái Nguyên là sự gia tăng về rác thải sinh
hoạt và ô nhiễm môi trường. Kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt
thành phố Thái Nguyên phát sinh bình quân khoảng 206 tấn/ngày, 73.327 tấn/năm, trong đó khu
vực trung tâm chiếm 55%, khu vực phía Nam 31%, khu vực phía Bắc 14%. Tỷ lệ thu gom bình
quân toàn thành phố đạt 68%. Tỷ lệ các chất thải có thể tái chế, tái sử dụng gồm: hữu cơ 56,6%,
nilon, nhựa 7,91%, kim loại 1,97%, giấy loại 5,93%. Đây là nguồn tái nguyên rất lớn có thể tái
chế, tái sử dụng để vừa tăng hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo vấn đề môi trường. Nếu được thu gom,
quản lý, tái chế, tái sử dụng hợp lý, nguồn thu mỗi năm từ chất thải sinh hoạt của thành phố đạt
khoảng 48 tỷ đồng.
Từ khoá: Rác thải, môi trường, thành phố, tái sử dụng.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Chất thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề nan
giải, là một nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường trên địa bàn rộng. Quản lý rác thải
hiện nay đang trở thành một vấn đề bức xúc,
khó khăn tại các khu vực đô thị và khu công
nghiệp tập trung ở nước ta.Thái Nguyên là
thành phố đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh Thái
Nguyên, diện tích tự nhiên 189,7 km2, dân số
hơn 330.000 người, có 10 xã và 18 phường, là
thành phố có quá trình phát triển kinh tế xã
hội, đô thị hoá nhanh, hoạt động công nghiệp
lâu đời, là trung tâm giáo dục đào tạo lớn thứ
3 của cả nước. Cùng với phát triển kinh tế, đô
thị hoá, là sự gia tăng về chất thải công
nghiệp, chất thải sinh hoạt và ô nhiễm môi
trường. Công tác quản lý, thu gom, phân loại,
quản lý và tái sử dụng chất thải, nếu được
thực hiện một cách khoa học, đồng bộ, có hệ
thống quản lý và công nghệ xử lý phù hợp sẽ
rất có ý nghĩa trong việc mang lại lợi ích kinh
tế, bảo vệ môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
Mục đích của nghiên cứu này là: Đánh giá
thực trạng nguồn phát thải, số lượng, thành
phần chất thải sinh hoạt tại khu vực đô thị
thành phố Thái Nguyên làm cơ sở để đề xuất
các giải pháp quản lý, tái sử dụng nguồn rác
thải sinh hoạt, nâng cao hiệu quả kinh tế và
góp phần bảo vệ môi trường trên địa bàn.
*
Tel: 0983640215; Email:ngocnongtn@yahoo.com.vn
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đánh giá công tác quản lý rác thải sinh hoạt
tại 28 phường, xã thuộc TP. Thái Nguyên,
được chia ra thành 3 khu vực (Khu vực phía
Bắc gồm 5 xã: Cao Ngạn, Đồng Bẩm, Phúc
Hà, Quyết Thắng, Phúc Xuân và 3 phường:
Quan Triều, Quang Vinh, Tân Long; khu vực
trung tâm gồm 10 phường: Hoàng Văn
Thụ, Quang Trung, Phan Đình Phùng,
Đồng Quang, Thịnh Đán, Gia Sàng, Tân
Lập, Túc Duyên, Tân Thịnh, Trưng
Vương; khu vực phía Nam gồm 5 xã: Tích
Lương, Lương Sơn, Tân Cương, Phúc Trìu,
Thịnh Đức và 5 phường: Cam Giá, Phú Xá,
Hương Sơn, Tân Thành, Trung Thành). Số
liệu, tài liệu thứ cấp được thu thập năm 2010
và năm 2011 tại các cơ quan quản lý, cơ quan
chức năng; điều tra trực tiếp, khảo sát thực
địa kết hợp phỏng vấn; tổng hợp, tính toán và
xử lý số liệu bằng excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Lượng và nguồn phát sinh rác thải sinh
hoạt tại thành phố Thái Nguyên
Tổng khối lượng rác thải (KLRT) sinh hoạt
phát sinh từ hộ gia đình được điều tra thực tế
và tính toán lượng rác thải bình quân
(LRTBQ) người/ngày tại các xã, phường. Kết
quả trình bày ở bảng 1. Theo đó, LRTBQ và
tổng KLRT khu vực trung tâm là lớn nhất, khu
vực phía Bắc và phía Nam tương đương nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 181 - 185
182
Bảng 1. Lượng rác thải phát sinh (RTPS) từ hộ gia đình
STT Khu vực Dân số ( người)
LRBQ/người/ngày
(kg/người/ngày)
Tổng KLRT
( Tấn/ngày)
I Khu vực phía Bắc
1 Phường Quan Triều 7.512 0,611 4,589
2 Phường Quang Vinh 6.196 0,602 3,730
3 Phường Tân Long 5.917 0,600 3,550
4 Xã Quyết Thắng 11.684 0,501 5,853
5 Xã Đồng Bẩm 5.552 0,421 2,337
6 Xã Phúc Xuân 4.839 0,384 1,858
7 Xã Cao Ngạn 6.530 0,373 2,436
8 Xã Phúc Hà 3.561 0,342 1,218
Tổng 51.791 0,479 25,571
II Khu vực Trung tâm
1 Phường Quang Trung 23.383 0,640 14,965
2 Phường Đồng Quang 11.369 0,650 7,390
3 Phường Phan Đình Phùng 18.533 0,710 13,158
4 Phường Hoàng Văn Thụ 17.234 0,590 10,168
5 Phường Túc Duyên 9.312 0,540 5,028
6 Phường Trưng Vương 8.078 0,640 5,169
7 Phường Gia Sàng 12.963 0,560 7,259
8 Phường Tân Lập 12.573 0,660 8,298
9 Phường Thịnh Đán 15.320 0,550 8,426
10 Phường Tân Thịnh 14.667 0,530 7,773
Tổng 143.432 0,607 87,634
III Khu vực phía Nam
1 Phường Cam Giá 12.417 0,580 7,202
2 Phường Phú Xá 12.044 0,610 7,347
3 Phường Tân Thành 6.434 0,570 3,667
4 Phường Trung Thành 13.938 0,590 8,223
5 Phường Hương Sơn 13.448 0,620 8,338
6 Xã Thịnh Đức 7.651 0,340 2,601
7 Xã Tích Lương 8.268 0,410 3,390
8 Xã Trúc Trìu 4.791 0,350 1,677
9 Xã Tân Cương 5.098 0,32 1,631
10 Xã Lương Sơn 11.253 0,450 5,064
Tổng 95.342 0,480 49,140
Nguồn rác thải phát sinh (RTPS) rất đa dạng, gồm các nguồn từ: hộ gia đình, công sở, trường
học, đường phố, khu thương mại, chợ... Các nguồn phát sinh có khối lượng, thành phần, tỉ lệ
khác nhau mang đặc trưng của từng khu vực, được thể hiện trong bảng 2 và biểu đồ 1:
Theo đó, nguồn RTPS từ hộ dân là lớn nhất, chiếm 80 - 85 %, từ các nguồn khác chỉ chiếm
khoảng 15 - 20%. Từ bảng 1 và 2 có thể ước tính lượng RTPS/năm từ các khu vực của thành phố
như bảng 3: Lượng RTPS ở khu vực Trung tâm là 40.868,64 tấn/năm chiếm 55% tổng lượng
RTPS toàn thành phố, khu vực phía Bắc là 10.383 tấn /năm chiếm 14%, khu vực phía nam là
23.074 tấn/năm chiếm 31%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 181 - 185
183
Bảng 2: Các nguồn rác thải phát sinh (RTPS) của các khu vực
STT Khu vực Từ hộ dân (tấn/ngày)
Từ nguồn khác
(tấn/ngày)
Tổng lượng
(tấn/ngày)
I Phía Bắc TP
1 Phường Quan Triều 4,589 0,387 4,976
2 Phường Quang Vinh 3,730 0,315 4,045
3 Phường Tân Long 3,550 0,327 3,877
4 Xã Quyết Thắng 5,853 1,291 7,144
5 Xã Đồng Bẩm 2,337 0,269 2,606
6 Xã Phúc Xuân 1,858 0,258 2,116
7 Xã Cao Ngạn 2,436 0,210 2,646
8 Xã Phúc Hà 1,218 0,216 1,434
Tổng 25,571 3,273 28,844
II Trung tâm TP
1 Phường Quang Trung 14,965 3,813 18,778
2 Phường Đồng Quang 7,390 3,681 11,071
3 Phường Phan Đình Phùng 13,158 4,360 17,518
4 Phường Hoàng Văn Thụ 10,168 3,616 13,784
5 Phường Túc Duyên 5,028 1,871 6,899
6 Phường Trưng Vương 5,169 1,729 6,898
7 Phường Gia Sàng 7,259 1,415 8,674
8 Phường Tân Lập 8,298 1,320 9,618
9 Phường Thịnh Đán 8,426 1,524 9,950
10 Phường Tân Thịnh 7,773 2,561 10,334
Tổng 87,634 25,890 113,524
III Phía Nam TP
1 Phường Cam Giá 7,202 2,546 9,748
2 Phường Phú Xá 7,347 1,561 8,908
3 Phường Tân Thành 3,667 2,103 5,770
4 Phường Trung Thành 8,223 3,880 12,103
5 Phường Hương Sơn 8,338 1,471 9,809
6 Xã Thịnh Đức 2,601 0,152 2,753
7 Xã Tích Lương 3,390 0,684 4,074
8 Xã Trúc Trìu 1,677 0,302 1,979
9 Xã Tân Cương 1,631 0,834 2,465
10 Xã Lương Sơn 5,064 1,423 6,487
Tổng 49,140 14,956 64,096
Biểu đồ 1: Các nguồn rác thải sinh hoạt phát sinh tại khu vực ở TP. Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 181 - 185
184
Bảng 3: Ước tính lượng RTPS/năm tại các khu vực
STT Khu vực Lượng RTPS (tấn/ngày)
Lượng RTPS
(tấn/tháng)
Lượng RTPS
(tấn/năm)
1 Khu vực phía Bắc 28,844 865,32 10.383,84
2 Khu vực Trung tâm 113,524 3.405,72 40.868,64
3 Khu vực phía Nam 64,096 1.922,88 23.074,56
Tổng 206,464 6.193,92 74.327,04
Thành phần rác thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên
Kết quả điều tra thực tế về thành phần rác thải sinh hoạt bình quân tại thành phố Thái Nguyên
năm 2011 được thể hiện qua biểu đồ 2: Theo đó, lượng rác hữu cơ chiếm gần 56,68%, chất khác
18,78%, cao su, nhựa, nilon 7,91%, giấy vụn 5,93%, kim loại 4,32%, vải, sợi 4,41%, sứ, thuỷ
tinh 1,97%. Đáng chú ý là lượng rác hữu cơ, kim loại, nhựa là nguồn tài nguyên có thể được
tái chế, tái sử dụng.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ các thành phần rác thải sinh hoạt khu vực thành phố Thái Nguyên
Tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu vực
Qua điều tra thực tế kết hợp báo cáo về tình hình thu gom rác thải của Công ty Môi trường đô thị
Thái Nguyên năm 2011 được thể hiện ở bảng 4:
Bảng 4: Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu vực
STT Khu vực Lượng rác phát sinh (tấn/ngày)
Lượng rác thu gom
(tấn/ngày) Tỷ lệ (%)
1 Phía Bắc TP 28,844 18,910 65,560
2 Trung tâm TP 113,524 95,320 83,960
3 Phía Nam TP 64,096 35,050 54,680
Bình quân 68,820 49,760 68,060
Khu vực Trung tâm, lượng rác thải sinh hoạt được thu gom cao nhất, đạt 83,96%, khu vực phía
Bắc đạt 65,56%, khu vực phía Nam chỉ đạt 54,68%, bình quan toàn thành phố đạt 68 %, còn 32%
chưa được thu gom.
Lợi ích từ việc tái chế, tái sử dụng rác thải sinh hoạt
Kết quả điều tra năm 2011 và Báo cáo ĐTM Dự án khu xử lý chất thải rắn Tân Cương thành phố
Thái Nguyên, ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt ở bảng 5:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Ngọc Nông và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 91(03): 181 - 185
185
Bảng 5: Ước tính giá trị kinh tế từ rác thải sinh hoạt của TP. Thái Nguyên
STT Thành phần rác Tỷ lệ (%) Khối lượng (tấn/năm)
Giá (nghìn
đồng/tấn)
Thành tiền (triệu
đồng)
1 Hữu cơ 56,68 42.128,57 500 21.064,29
2 Giấy các loại 5,93 4.407,59 1.500 6.611,39
3 Nhựa, nilon 7,91 5.879,27 2.250 13.228,36
4 Kim loại 4,32 3.210,93 2.250 7.224,59
Tổng 48.128,63
Nếu rác thải sinh hoạt tại thành phố Thái
Nguyên được thu gom, xử lý, tái chế, tái sử
dung hiệu quả thì bình quân mỗi năm, giá trị
kinh tế thu được ước tính đạt 48,12 tỷ đồng,
trong đó nguồn rác hữu cơ để chế biến phân
bón 21 tỷ, nhựa, nilon13,2 tỷ, kim loại 7,2 tỷ
và giấy loại 6,6 tỷ đồng. Ngoài ra việc thu
gom, tái sử dụng rác thải còn có ý nghĩa rất
lớn về bảo vệ môi trường.
KẾT LUẬN
Vấn đề quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố
Thái Nguyên đang là vấn đề môi trường rất
cấp thiết. Tổng lượng rác thải sinh hoạt thành
phố Thái Nguyên phát sinh bình quân khoảng
206 tấn/ngày, 73.327 tấn/năm, trong đó khu
vực trung tâm chiếm 55%, khu vực phía Nam
31%, khu vực phía Bắc 14%. Tỷ lệ thu gom
bình quân toàn thành phố đạt 68%. Tỷ lệ các
chất thải có thể tái chế, tái sử dụng gồm: hữu
cơ 56,6%, nilon, nhựa 7,91%, kim loại
1,97%, giấy loại 5,93%. Đây là nguồn tái
nguyên rất lớn có thể tái chế, tái sử dụng để
vừa tăng hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo vấn đề
môi trường. Nếu được thu gom, quản lý, tái
chế, tái sử dụng hợp lý, nguồn thu mỗi năm từ
chất thải sinh hoạt của thành phố đạt khoảng
48 tỷ đồng. Đề nghị các ngành chức năng của
tỉnh và thành phố quan tâm, áp dụng các giải
pháp để tăng cường công tác quản lý, tái chế,
tái sử dụng nguồn rác thải sinh hoạt góp phần
tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái
Nguyên năm 2005.
[2]. Công ty Môi trường và Công trình đô thị
thành phố Thái Nguyên (2010), Hồ sơ dự toán
dịch vụ vệ sinh công cộng năm 2010, 2011.
[3]. Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên
(2001), Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự
án khu xử lý chất thải rắn Tân Cương thành phố
Thái Nguyên.
[4]. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên (2007),
“Quyết định về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và
thị trấn các huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên”,
Công báo số 1672/2007/QĐ-UBND số 17+18
ngày 20/9 /2007.
SUMMARY
THE CURRENT SITUATION OF RESIDENTIAL WAST MANAGEMENT
IN THAI NGUYEN CITY
Nguyen Ngoc Nong*, Nguyen Ngoc Son Hai
College of Agriculture and Forestry – TNU
Along with economic development and urbanization of Thai Nguyen city is the increase in household
waste and environmental pollution. Results of surveys and researches showed that the total amount of
residential waste in Thai Nguyen city generated averagely about 206 tons/day, 73,327 tons/year, of
which those in the central area accounts for 55%, those in the south area accounts for 31%, those in the
north is 14%. Average collection rate citywide is 68%. Percentages of waste recycled, reused include:
56.6% organic matters, 7.91% plastic, 1.97% metals, 5.93% waste paper. These are great renewable
resources that can be recycled, re-used to both increase economic efficiency and ensure environmental
issues. If residential waste is collected, managed, recycled and reused properly, revenues each year from
domestic waste of the city may reach about 48 billion VND.
Key words: Wast, environment, city, recycled
*
Tel: 0983640215; Email:ngocnongtn@yahoo.com.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33454_37274_79201210322912012_split_29_6086_2052259.pdf