Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên

Đề xuất giải pháp Giải pháp chính sách Với nhóm giải pháp về chính sách, Bộ Tài nguyên và Môi trường cần phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thông tư liên tịch quy định cụ thể việc phối hợp, chia sẻ thông tin liên quan đến kiểm soát ô nhiễm nguồn nước tại các vùng nông thôn. Giải pháp về kỹ thuật Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu ứng dụng và phát triển các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mới thân thiện với môi trường; Xây dựng, hoàn thiện mạng lưới quan trắc. Giải pháp về kinh tế Nhà nước đưa ra các giải pháp tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định gây ô nhiễm nguồn nước. Nhóm giải pháp về thông tin Cuối cùng là nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền, cần tăng cường sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị cấp trung ương và cấp địa phương; chú trọng nâng cao nhận thức cộng đồng trong các hoạt động sống và sản xuất không gây ô nhiễm môi trường. KẾT LUẬN - Chất lượng nước mặt tại cửa xả của các sông, suối đổ vào HNC không đảm bảo sử dụng cho sinh hoạt theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A1, A2. - Nước mặt KV phía Bắc và giữa Hồ bị ô nhiễm; nước mặt tại KV phía Nam hồ khá tốt và sử dụng được cho sinh hoạt theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. - Từ 2006 đến nay, hàm lượng các HCHC, coliform, DO, BOD, COD, TSS v.v. trong nước hồ có xu hướng tăng dần. Ngoài ra, quá trình xói mòn trên lưu vực và bối lấp lòng hồ đang gia tăng (mức bồi lắng đạt 0,5 – 1,0/20 năm). - Nguyên nhân chủ yếu là: do nguồn thải từ các hoạt động dân sinh; các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát sỏi không theo quy hoạch trong khu vực lòng hồ và phía thượng lưu của hồ v.v.

pdf6 trang | Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 95 - 100 95 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT HỒ NÚI CỐC TỈNH THÁI NGUYÊN Hoàng Văn Hùng*, Phạm Tất Đạt, Trần Thị Mai Anh Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Hồ Núi Cốc được đưa vào khai thác từ năm 1978, là hồ nhân tạo có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và tăng tính đa dạng sinh học. Tuy nhiên, môi trường nước hồ Núi Cốc hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm. Nguyên nhân chủ yếu do: nguồn thải từ các hoạt động dân sinh; các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát sỏi không theo quy hoạch trong khu vực lòng hồ và phía thượng lưu của hồ v.v. Để đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt tại hồ Núi Cốc, nghiên cứu đã: tiến hành phân tích chất lượng nước thải của khu du lịch Hồ Núi Cốc, chất lượng nước các sông, suối tại các cửa xả trước khi chảy vào hồ v.v. và theo dõi, phân tích diễn biến chất lượng nước hồ Núi Cốc theo không gian, thời gian. Kết quả nghiên cứu cho thấy: theo không gian tại một số vị trí trên hồ có biểu hiện ô nhiễm nhẹ về các hợp chất hữu cơ, đặc biệt là tại khu vực phía thượng lưu hồ, khu vực hồ tiếp nhận các nguồn thải của khu du lịch hồ Núi Cốc; theo thời gian, diễn biến chất lượng nước hồ thay đổi không lớn nhưng có xu hướng gia tăng mức độ ô nhiễm. Nghiên cứu cũng đã đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ môi trường nước mặt hồ Núi Cốc phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh Thái Nguyên, đảm bảo phát triển bền vững. Từ khóa: Chất lượng nước, đánh giá, hồ Núi Cốc, môi trường nước mặt, phát triển bền vững, ô nhiễm. MỞ ĐẦU* Hồ Núi Cốc (HNC) là hồ nhân tạo chắn ngang sông Công, nằm trong địa bàn 8 xã: 5 xã thuộc huyện Đại Từ, 01 xã thuộc huyện Phổ Yên và 02 xã thuộc thành phố Thái Nguyên (từ 21o30’ – 21o50’ vĩ Bắc, 105o32’ – 105o42’ kinh Đông), với diện tích mặt hồ khoảng 25 km2 [4]. HNC có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên: cung cấp nước cho hoạt động công nghiệp (CN) và sinh hoạt (SH) với lưua lượng 7,2 m3/s; phục vụ cấp nước cho 12.000 ha đất nông nghiệp (NN), cắt lũ cho hạ lưu sông Công; tạo khu du lịch sinh thái Hồ Núi Cốc [5]. Tuy nhiên, môi trường nước (MTN) HNC hiện đang có dấu hiệu ô nhiễm. Nguyên nhân chủ yếu do: nguồn thải từ các hoạt động sản xuất NN – CN, dịch vụ v.v, đặc biệt là khai thác cát sỏi không theo quy hoạch trong khu vực lòng hồ và thượng lưu của hồ. Những kênh rạch đầy rác và nước thải; việc lấn chiếm lòng hồ làm nơi sinh sống và hàng loạt * Tel: 0989372386; Email: hvhungtn74@yahoo.com công trình khai thác nước trái phép v.v. đang làm "chết dần" nguồn nước sống, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người [4]. Việc nghiên cứu một cách liên tục trên cả khía cạnh không gian và thời gian, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu ô nhiễm MTN HNC là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa thiết thực với cuộc sống của người dân, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học trong khu vực hồ nói riêng và sự nghiệp phát triển của tỉnh Thái Nguyên nói chung. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: kế thừa các số liệu, tài liệu liên quan đến nghiên cứu tại Chi cục Môi trường tỉnh Thái Nguyên. - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: khảo sát toàn bộ khu vực nghiên cứu, phỏng vấn trực tiếp người dân và cán bộ nghiên cứu nhằm xác định hiện trạng và các tác động MTN [1]. - Phương pháp lấy mẫu và phân tích: theo đúng QCVN và quốc tế (ISO) tương ứng, đã được công nhận đạt tiêu chuẩn VILAS [2]. Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113 (13): 95 - 100 96 - Phương pháp xin ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành [1]. - Phương pháp tổng hợp, so sánh: tổng hợp các số liệu và so sánh với QCVN hiện hành. Từ đó, đánh giá hiện trạng chất lượng MTN HNC và kết luận mức ô nhiễm. - Phương pháp xử lý số liệu: sử dụng phần mềm Excel và SAS. Thiết bị, vật liệu nghiên cứu - Các loại thiết bị và vật liệu để lấy, vận chuyển, bảo quản và phân tích mẫu được qui định trong QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. - Thời gian nghiên cứu: 2011-2012. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Hiện trạng MTN mặt HNC Hiện trạng chất lượng nước tại các sông, suối và cửa xả đổ vào hồ Núi Cốc Chất lượng nước tại các suối đổ vào hồ tương đối tốt. Nhưng đang có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ (HCHC), Coliform và dinh dưỡng (không đảm bảo để cấp nước sinh hoạt theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A2). Nguyên nhân do: tự nhiên (sự xói mòn, rửa trôi đất, chất thải, lá cây, v.v. trên bề mặt đất theo dòng chảy xuống hồ) và các hoạt động của con người (chủ yếu): chất thải sinh hoạt, hoạt động sản xuất NN – CN, du lịch, v.v. Gồm: sông Công (nguồn chính), suối Mỹ Yên (xã Bình Thuận), suối Chấm (xã Lục Ba), suối Kẻn (xã Vạn Thọ), với các điểm lấy mẫu được kí hiệu như sau: SCO1-12: Trên sông Công, trước cửa xả chảy vào HNC, xóm Đông Khuôn, xã Hùng Sơn. Tọa độ: 21o37’440N; 105o39’364E. Bảng 1. Chất lượng nước ở các sông suối tại các cửa xả đổ vào HNC TT Thông số Đơn vị SCO1 -12 SCO1 -13 SCO1 -14 SCO1 -15 QCVN 08:2008/BTNMT A1 A2 B1 B2 1 pH - 6,6 6,7 6,8 7,1 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 2 DO mg/l 6,11 6,9 6,61 6,7 ≥6 ≥5 ≥4 ≥2 3 BOD mg/l 10,7 4,1 6,1 3,8 4 6 15 25 4 COD mg/l 17,6 26,2 12,6 10,8 10 15 30 50 5 TSS mg/l 19,4 31,2 23,4 8,7 20 30 50 100 6 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 0,004 0,002 0,005 0,005 0,01 0,01 7 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,01 0,02 0,05 0,1 8 Pb mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,02 0,02 0,05 0,05 9 Zn mg/l 0,034 <0,018 0,032 0,023 0,5 1 1,5 2 10 Fe mg/l 1,01 0,51 0,06 <0,02 0,5 1 1,5 2 11 Mn mg/l 0,102 0,108 0,02 <0,02 - - - - 12 Cr(VI) mg/l <0,001 0,002 <0,001 <0,001 0,01 0,02 0,04 0,05 13 Cu mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,1 0,2 0,5 1 14 Hg mg/l 0,0013 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,001 0,001 0,002 0,002 15 CN- mg/l KPH - - - 0,005 0,01 0,02 0,02 16 NH4-N mg/l 0,02 <0,006 <0,006 <0,006 0,1 0,2 0,5 1 17 NO3-N mg/l 0,3 0,56 0,14 0,33 2 5 10 15 18 NO2-N mg/l 0,033 0,008 0,098 0,038 0,01 0,02 0,04 0,05 19 PO43-P mg/l <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 0,1 0,2 0,3 0,5 20 Phenol mg/l <0,001 - - - 0,005 0,005 0,01 0,02 21 Dầu mỡ mg/l KPH - - - 0,01 0,02 0,1 0,3 22 DDT µg/l - - - - 0,001 0,002 0,004 0,005 23 Coliform MPN/100ml 5400 5600 4800 1000 2500 5000 7500 10000 24 E.coli MPN/100ml KPH KPH KPH KPH 20 50 100 200 Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 95 - 100 97 SCO1-13: Tại cửa xả suối Kẻn, xã Vạn Thọ, chảy vào HNC. Tọa độ: 21o34’497N; 105o39’366E. SCO1-14: Tại cửa xả suối Mỹ Yên chảy vào HNC. Tọa độ: 21o37’440N; 105o39’64E SCO1-15: Tại cửa xả suối Nước Chấm, xóm Hà Thái, xã Lục Ba. Tọa độ: 21o36’332N; 105o39’012E. Hiện trạng chất lượng nước tại các sông, suối tiếp nhận nguồn thải từ hoạt động nông nghiệp, sinh hoạt và du lịch trước khi chảy vào hồ Núi Cốc Gồm: suối Lạc, suối Cảy, suối Rùa (xã Tân Thái); suối Đồng Khuôn (xã Hùng Sơn), suối tiếp nhận nước thải của thị trấn (TT) Đại Từ, với các điểm lấy mẫu được kí hiệu như sau: NT-7.12-1: Suối Lạc, xóm Thái Hòa, xã Tân Thái. Tọa độ: 21o36’287N; 105o40’805E. NT-7.12-2: Suối Cẩy, xóm Đồng Đảng, xã Tân Thái. Tọa độ: 21o36’524N; 105o40’540E. NT-7.12-3: Suối Đá Rùa, xóm Yên Thái, xã Yên Thái. Tọa độ: 21o36’775N; 105o40’213E. NT-7.12-4: Suối Đồng Khuôn, xã Hùng Sơn. Tọa độ: 21o37’453N; 105o39’372E. NT-7.12-1: Trên suối tiếp nhận nước thải của thị trấn Đại Từ trước khi chảy vào Hồ Núi Cốc. Tọa độ: 21o37’853N; 105o38’415E NT-7.12-2: Vị trí lấy mẫu nước thải của khu du lịch HNC trước khi chảy vào HNC. Tuy các nguồn nước đổ vào HNC khu vực xã Tân Thái, xã Hùng Sơn chưa bị ô nhiễm nhưng chất lượng nước thải đang được lấy mẫu và phân tích thường xuyên do có một số biểu hiện của sự ô nhiễm. Bảng 2. Chất lượng nước thải của khu du lịch HNC trước khi chảy vào HNC TT Thông số Đơn vị NT- 7.12-3 NT- 7.12-4 NT- 7.12-5 NT- 7.12-6 NT- 7.12-1 NT- 7.12-2 QCVN 24:2009/BTNMT A B 1 pH - 6,8 6,2 6,4 7,2 6,5 6,6 6-9 5,5-9 2 DO mg/l 5,94 5,57 5,1 5,66 3,36 3 - - 3 Độ dẫn µS/cm 19 27 63 112 233 179 - - 4 Độ đục - 4,6 3,9 4 5,5 4 5 - - 5 BOD5 mg/l 3,7 4,9 3,6 5,8 35,3 76,9 30 50 6 COD mg/l 6,4 7 7,6 10.8 47,8 165,6 50 100 7 TSS mg/l 8 9,7 11,2 8,3 56,6 66,5 50 100 8 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 0.0015 0.0016 <0,0002 <0,0005 0.005 0,01 9 As mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,05 0,1 10 Pb mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,1 0,5 11 Zn mg/l 0,034 <0,018 0,032 0,023 <0,018 <0,018 3 3 12 Fe mg/l 1,01 0,51 0,06 <0,02 0,51 0,51 1 5 13 Mn mg/l 0,102 0,108 0,02 <0,02 0,108 0,108 0,5 1 14 Cr(VI) mg/l <0,001 0,002 <0,001 <0,001 0,002 0,002 - - 15 S2- mg/l <0,004 <0,004 <0,004 <0,004 <0,004 <0,004 0,2 0,5 16 Hg mg/l 0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0001 <0,0005 <0,0005 0,05 0,01 17 CN- mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 0,07 0,1 18 NH4-N mg/l 0,02 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 <0,006 5 10 19 NO3-N mg/l 1,3 0,56 0,14 1,33 0,56 1,56 - - 20 NO2-N mg/l <0,005 0,03 <0,005 <0,005 0,03 0,03 - - 21 PO43-P mg/l <0,08 <0,098 <0,024 <0,054 <0,13 <0,35 - - 22 Tổng N mg/l 4,9 3,3 7,5 2,8 12,6 12,2 15 30 23 Tổng P mg/l 0,15 0,21 0,14 0,29 0,392 1,49 4 6 24 Dầu mỡ mg/l <0,1 <0,1 <0,1 <0,1 <0,38 <0,32 5 5 25 Coliform MPN/100ml 1460 2900 2400 500 68000 13000 3000 5000 Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113 (13): 95 - 100 98 Diễn biến chất lượng nước HNC Diễn biến chất lượng nước HNC Theo không gian và theo thời gian được thể hiện trên bảng 3 và bảng 4. Các điểm lấy mẫu cụ thể là: - Trên HNC, cách cửa xả của Sông Công đổ vào HNC 500 m: NM 7.12-11 (phía Bắc, tọa độ: 21o35’540N; 105o40’357E); NM 7.12-12 (phía Tây, tọa độ: 21o35’397N; 105o40’237E). - Trên HNC, cách khu vực (KV) thượng lưu 2 km: NM 7.12-13 (phía Tây, tọa độ: 21- o35’276N; 105o40’595E); NM 7.12-14 (phía Đông, tọa độ: 21o35’177N; 105o40’456E). - KVHNC, giữa hồ: NM 7.12-15 (cách bờ phía Tây Nam 0,5 km, tọa độ: 21o34’707N; 105o41’702E); NM 7.12-16 (cách bờ phía Đông 1 km, tọa độ: 21o34’129N; 105o42’366E). - KV hạ lưu HNC: NM 7.12-17 (cách khu vực giữa hồ 2 km, tọa độ: 21o34’550N; 105o42’663E); NM 7.12-18 (cách bờ phía Đông 0,5 km, tọa độ: 21o34’234N; 105o43’145E); NM 7.12-19 (phía Tây Nam, cách đập 0,5km, tọa độ: 21o33’521N; 105o43’270E); NM 7.12-20 (phía Đông Nam, tọa độ: 21o33’722N; 105o43’461E). Đề xuất giải pháp Giải pháp chính sách Với nhóm giải pháp về chính sách, Bộ Tài nguyên và Môi trường cần phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng thông tư liên tịch quy định cụ thể việc phối hợp, chia sẻ thông tin liên quan đến kiểm soát ô nhiễm nguồn nước tại các vùng nông thôn. Giải pháp về kỹ thuật Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu ứng dụng và phát triển các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật mới thân thiện với môi trường; Xây dựng, hoàn thiện mạng lưới quan trắc. Giải pháp về kinh tế Nhà nước đưa ra các giải pháp tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm các quy định gây ô nhiễm nguồn nước. Nhóm giải pháp về thông tin Cuối cùng là nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền, cần tăng cường sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị cấp trung ương và cấp địa phương; chú trọng nâng cao nhận thức cộng đồng trong các hoạt động sống và sản xuất không gây ô nhiễm môi trường. KẾT LUẬN - Chất lượng nước mặt tại cửa xả của các sông, suối đổ vào HNC không đảm bảo sử dụng cho sinh hoạt theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A1, A2. - Nước mặt KV phía Bắc và giữa Hồ bị ô nhiễm; nước mặt tại KV phía Nam hồ khá tốt và sử dụng được cho sinh hoạt theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A2. - Từ 2006 đến nay, hàm lượng các HCHC, coliform, DO, BOD, COD, TSS v.v. trong nước hồ có xu hướng tăng dần. Ngoài ra, quá trình xói mòn trên lưu vực và bối lấp lòng hồ đang gia tăng (mức bồi lắng đạt 0,5 – 1,0/20 năm). - Nguyên nhân chủ yếu là: do nguồn thải từ các hoạt động dân sinh; các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát sỏi không theo quy hoạch trong khu vực lòng hồ và phía thượng lưu của hồ v.v. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Aveirala S.J. (1985). Wastewater Treatment for pollution Control, Tata Mc Graw Hill. New Delhi. [2]. Gilber M. Master G. (1991). Introduction to Environmental Science and Technology. Prentice - Hill Internation Edition, Third Edition New Jersy. [3]. Trịnh Lê Hùng (2007). Kỹ thuật xử lý nước thải. NXB Giáo dục, Hà Nội. [4]. Sở TNMT tỉnh Thái Nguyên (2011). Báo cáo đánh giá tổng thể chất lượng MTN vùng HNC, tỉnh Thái Nguyên. [5]. UBND tỉnh Thái Nguyên (2010). Báo cáo HTMT tỉnh Thái Nguyên năm 2010. WHO (1993). Assessment of Sources of Air, Water and land Pollution. Part 1&2, Edited by AP Economopoulos. H oàng V ăn H ù ng và Đ tg T ạp chí K H O A H Ọ C & CÔ N G N G H Ệ 113(13): 95 - 100 99 Bảng 3. Diễn biến chất lượng nước hồ Núi Cốc theo không gian CVN 08: 2008/BTNMT A2 6-8,5 ≥5 - 6 15 30 <0,005 0,005 0,02 - 0,001 1 - 1 - 0,01 5 0,01 0,2 - - 0,02 5000 (Nguồn: Trung tâm quan trắc và công nghệ môi trường Thái Nguyên) A1 6-8,5 ≥6 - 4 10 20 <0,005 0,005 0,02 - 0,001 0,5 - 0,5 - <0,0005 2 0,01 0,1 - - 0,01 2500 Khu vực phía nam hồ NM 7.12-20 7,8 5,93 96 3,8 11,4 8,9 <0,005 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0005 <0,05 0,079 0,22 <0,004 <0,005 0,25 0,009 <0,006 2,3 0,052 <0,1 4200 NM 7.12-19 7,8 5,9 97 2 10,8 7,2 <0,005 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0009 <0,05 0,072 0,161 <0,004 <0,005 0,28 0,006 <0,006 3,9 0,055 <0,1 3900 NM 7.12-18 7,6 5,98 100 2,6 7,6 9,1 <0,005 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0005 <0,05 0,069 0,185 <0,004 <0,005 0,2 0,005 <0,006 1,8 0,068 <0,1 4200 NM 7.12-17 7,7 5,83 97 2 7,6 8 <0,005 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0007 <0,05 0,054 0,02 <0,004 <0,005 0,14 0,003 <0,006 1,8 0,075 <0,1 3100 Giữa hồ NM 7.12-16 8 5,99 104 3,2 8,3 7,4 <0,005 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0006 <0,05 0,047 0,142 <0,004 <0,005 0,36 0,015 <0,006 1,8 0,073 <0,1 4400 NM 7.12-15 8,5 5,4 106 6,5 12,8 11,8 0,006 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0005 <0,05 0,063 0,078 <0,004 <0,005 0,35 0,014 <0,006 7 0,069 <0,1 2400 Khu vực phía bắc hồ NM 7.12-14 8,5 5,57 110 9,8 15,1 28,9 0,007 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0008 <0,05 0,047 0,114 <0,004 <0,005 0,33 0,013 <0,006 8 0,059 <0,1 4600 NM 7.12-13 8,5 5,6 114 10,4 15,8 73,4 0,012 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0009 <0,05 0,064 0,263 <0,004 <0,005 0,32 0,012 <0,006 4,9 0,085 <0,1 7000 NM 7.12-12 8,5 5,5 116 11,3 18,9 23,3 0,011 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0005 <0,05 0,069 0,072 <0,004 <0,005 0,3 0,014 <0,006 5,4 0,061 <0,1 5800 NM 7.12-11 8,1 5,4 118 10,4 17,6 18,1 0,011 <0,0005 <0,005 <0,005 <0,0006 <0,05 <0,145 0,112 <0,004 <0,005 0,3 0,17 <0,006 4,4 0,076 <0,1 4200 Chỉ tiêu pH DO Đỗ dẫn BOD5 COD TSS As Cd Pb Cr Hg Zn Mn Fe S2- CN- NO3-N NO2-N NH4+-N Tổng P Tổng N Dầu mỡ Coliform Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113 (13): 95 - 100 100 Bảng 4. Diễn biến chất lượng nước hồ Núi Cốc theo thời gian TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Đợt 1) QCVN 08:2008/BTNMT A1 A2 1 pH 7,5 7,8 7,2 6,1 8 7,6 7,1 6-8,5 6-8,5 2 DO mg/l 6,6 6,6 6,9 6,3 7,5 7,8 7,2 ≥6 ≥5 3 BOD5 mg/l 3,82 4,5 5,0 6,3 6,7 6,9 6 4 6 4 COD mg/l 8,88 9,47 11,1 13,6 12,8 14,8 11,2 10 15 5 TSS mg/l 20,1 19 8,4 13,1 19 22 17 20 30 6 As mg/l 0,009 <0,005 <0,005 0,011 0,009 0,008 0,007 0,005 0,005 7 Cd mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,0005 0,0005 8 Pb mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,002 0,002 9 Hg mg/l <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 <0,0005 0,001 0,001 10 Zn mg/l 0,215 0,129 0,3 0,12 0,009 0,14 0,13 0,5 1 11 Fe mg/l 0,228 0,15 0,895 0,313 0,52 0,85 0,92 0,5 1 12 S2- mg/l <0,04 <0,04 <0,04 <0,04 <0,04 <0,04 <0,04 - - 13 CN- mg/l <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,005 <0,001 14 NO3-N mg/l 0,84 0,32 0,44 0,98 0,76 0,94 0,96 2 5 15 NO2-N mg/l 0,012 0,017 0,015 0,014 0,018 0,018 0,016 0,01 0,2 16 NH4+-N mg/l 0,037 0,036 0,04 0,05 0,045 0,066 0,065 0.1 0.2 17 PO43-P mg/l 0,09 0,13 0,15 0,11 0,16 0,14 0,13 0,1 0.02 18 HCBVTV mg/l KPH KPH 1,2 1,4 0,6 0,9 0,2 - - 19 Dầu mỡ mg/l KPH KPH <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 <0,01 - - 20 Coliform MPN/100ml 2400 2700 1000 1300 1000 4800 5100 2500 5000 (Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường Thái Nguyên) SUMMARY ASSESSMENT OF THE ENVIRONMENTAL SURFACE WATER STATUS IN NUI COC LAKE, THAI NGUYEN PROVINCE Hoang Van Hung*, Pham Tat Dat, Tran Thi Mai Anh Coolege of Agriculture and Forestry – TNU Nui Coc lake was put into operation in 1978, is an artificial lake with an important role in social - economic development, environment and biodiversity. However, Nui Coc lake water got signs of pollution with the main reasons: waste from people's daily activities, the activities of agriculture, industry, services, mining, especially sand and gravel extraction have not planned yet in the reservoir area and upstream of the lake etc. To assess the environmental surface water status in Nui Coc lake, the research focus on the analysis of water quality in Nui Coc lake from tourist area, the water quality of rivers and streams at the outlet before flowing into the lake etc.; to monitor and analyze the water quality developments over space and time. The research results show that: in some spatial location on the lake is being slight polluted of the organic compounds, especially in the upstream area, reception area lakes sources of waste Nui Coc Lake tourist area, over time, changes in water quality changes are not large but tend to increase pollution levels. Since then propose solutions to improve the efficiency of the management and protection of environmental surface water of the lake consistent with social - economic development aims of Thai Nguyen province, ensuring sustainable development. Keywords: Assessment, Nui Coc lake, pollution, surface water, sustainable development, water quality. Ngày nhận bài: 13/7/2013; Ngày phản biện: 12/8/2013; Ngày duyệt đăng: 18/11/2013 Phản biện khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan – Trường ĐH Nông Lâm – ĐHTN * Tel: 0989372386; Email: hvhungtn74@yahoo.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbrief_41698_45468_165201414585816_4056_2048591.pdf