Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay và các biện pháp cân bằng

Mục lục LỜI MỞ ĐẦU I.TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP):4 1.Định nghĩa:4 2.Phân loại BOP :5 3.Vai trò của cán can thanh toán quốc tế :5 4.Các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế :6 5.Một số phân tích cơ bản :9 6.Cân bằng BOP khi thâm hụt hoặc thặng dư:9 II.THỰC TRẠNG CCTTQT Ở VIỆT NAM . 11 1.CÁN CÂN VÃNG LAI.11 2.CÁN CÂN VỐN :15 3.Bảng tổng kết Cán cân thanh toán năm 2008 và dự đoán năm 2009. ĐVT: Tỷ USD19 4.Những tồn tại trong cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam.20 III.CÁC BIỆN PHÁP THĂNG BẰNG CÁN CÂN THANH TOÁN.21 1.Tác động trực tiếp bằng các biện pháp nhằm hạn chế thâm hụt thương mại và bảo đảm nguồn vốn tài trợ cho cán cân thanh toán.21 2.Tác động gián tiếp bằng các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.23

doc24 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 8503 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam hiện nay và các biện pháp cân bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài : “THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÁC BIỆN PHÁP CÂN BẰNG.” Nhóm 2 – Lớp Tài Chính Quốc Tế 5 Bành Thị Thảo Trần Thị Kiều Anh Hoàng Yến Trịnh Hồng Quân Trần Hồng Quân Tòng Thùy Dương Nguyễn Thị Cẩm Tú Đinh Trọng Đạt Hà Nội, ngày 17, tháng 9, năm 2009. Mục lục LỜI MỞ ĐẦU Lời mở đầu Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là rất phong phú và đa dạng, bao gồm: thương mại, đầu tư, du lich, văn hóa, quân sự, chính trị,… Những mối quan hệ này tạo nên nguồn thu, chi ngoại tệ cho một quốc gia và được phản ánh chặt chẽ trên cán cân thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, việc theo dõi các luồng ngoại tệ ra vào là hết sức quan trọng để có được những chính sách đúng đắn, hiệu quả cho nền kinh tế, điều này khiến cho vai trò của cán cân thanh toán trở nên hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng và đang gặp nhiều khó khăn, môi trường kinh tế quốc tế diễn biến tiêu cực, cán cân thanh toán phản ánh những diễn biến xấu của nền kinh tế. Thâm hụt trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán Việt Nam được đánh giá là một trong 3 ngòi nổ của khủng hoảng kinh tế. Vậy, thực chất cán cân thanh toán là gì, vai trò và sức ảnh hưởng của nó đến đâu trong nền kinh tế thời kỳ hội nhập hiện nay. Với đề tài tìm hiểu về cán cân thanh toán quốc tế và tình hình cán cân thanh toán quốc tế ở Việt Nam, đề án này sẽ làm rõ một số vấn đề về cán cân thanh toán và thực tế diễn biến ở Việt Nam, cũng như chỉ ra những nguy cơ tiểm ần trong cán cân thanh toán của Việt Nam trong thời gian gần đây. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ (BOP): Định nghĩa: BOP là một bản tổng hợp phản ánh tình trạng thu chi bằng ngoại tệ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. BOP là một bản ghi chép tổng hợp phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một quốc gia với phần còn lại trên thế giới hay giữa một quốc gia và các quốc gia khác. Để nhất quán IMF qui định: CCTTQT là một bản báo cáo tổng hợp ghi chép và phản ánh tất cả các giao dịch kinh tế phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú của quốc gia đó. “Người cư trú” và “không cư trú” là các cá nhân, các gia đình, các công ty, các cơ quan đại diện cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế…Căn cứ xác định “người cư trú” hay “không cư trú” chủ yếu dựa vào qui định về thời gian sinh sống, làm việc liên tục cần thiết tại quốc gia đó của nước sở tại, thường là 1 năm (một số qui định là hơn 6 tháng). * Một số qui định chung: Các cơ quan và những người làm việc tại các cơ quan đại diện cho Chính phủ các quốc gia (đại sứ quán, tổng lãnh sự quán,…), cho các tổ chức quốc tế (IMF, WB, UN, WTO…) đều được coi là “người không cư trú”. Các công ty xuyên quốc gia có chi nhánh ở nhiều nước khác nhau, thì chỉ những chi nhánh ở nước sở tại mới được coi là “người cư trú”. Công dân của quốc gia này đến quốc gia khác học tập, du học, chữa bệnh không kể thời gian dài hay ngắn đều được coi là “người không cư trú”. Phân loại BOP : Có 2 cách phân loại : Cán cân thời điểm và cán cân thời kỳ: Cán cân thanh toán trong một thời kỳ là bản đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Vậy, loại cán cân này chỉ phản ánh số liệu thực thu và thực chi của một nước đối với nước ngoài trong thời kỳ đã qua. Cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định là bản đối chiếu giữa các khoản tiền đã và sẽ thu về và chi ra ở một thời điểm cụ thể nào đó. Vậy, trong loại cán cân thanh toán này chứa đựng cả những số liệu phản ánh các khoản tiền nợ nước ngoài và nước ngoài nợ nước đó mà thời hạn thanh toán rơi đúng vào ngày của cán cân. Cán cân song phương, cán cân đa phương : Cán cân song phương được lập cho những giao dịch kinh tế phát sinh giữa hai quốc gia. Cán cân đa phương được lập cho một nước với phần còn lại của thế giới, cho biết cơ cấu tỷ lệ mối quan hệ giữa một quốc gia với quốc gia khác từ đó hoạch định chính sách để điều chỉnh cơ cấu hợp lý. Vai trò của cán can thanh toán quốc tế : Phản ánh tổng hợp tình hình hoạt động kinh tế đối ngoại, và ở một mức độ nhất định phản ánh tình hình kinh tế-xã hội của một quốc gia thông qua cán cân thương mại, cán cân vốn, dự trữ ngoại tệ; cho biết quốc gia là con nợ hay chủ nợ với phần còn lại của thế giới. Phản ánh mức độ mở cửa hội nhập của nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới và địa vị tài chính của quốc gia trên trường quốc tế. Phản ánh cung cầu ngoại tệ của một quốc gia, có ảnh hưởng to lớn đến tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá, chính sách tiền tệ quốc gia. Các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế : Cán cân vãng lai hay tài khoản vãng lai : Ghi chép giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu và những khoản thu chi khác có liên quan với nước ngoài về hàng hóa, dịch vụ của quốc gia. Được chia ra: Cán cân thương mại hàng hóa : Phản ánh toàn bộ các khoản thu chi ngoại tệ gắn với xuất nhập khẩu hàng hóa của quốc gia đó.Xuất khẩu phát sinh cung về ngoại tệ thì ghi dương (+), nhập khẩu phát sinh cầu về ngoại tệ thi ghi âm (-). Thông thường thì khoản mục này đóng vai trò quan trọng nhất trong cán cân thanh toán quốc tế . * Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng cán cân thương mại: Là những nhân tố ảnh hưởng đến qui mô hàng hóa xuất nhập khẩu như: tỷ giá, chính sách thương mại quốc tế, tâm lý ưa chuộng tiêu dùng hàng ngoại, thu nhập của người dân, lạm phát.. Cán cân thương mại dịch vụ: Khoản mục này phản ảnh toàn bộ thu chi đối ngoại của một quốc gia về các dịch vụ đã cung ứng và được cung ứng như các dịch vụ vận tải, bảo hiểm, ngân hàng.... Cán cân thu nhập: Phản ánh thu nhập ròng của người lao động hoặc thu nhập ròng từ đầu tư. Thu nhập của người lao động gồm: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập bằng tiền, hiện vật do người cư trú trả cho người không cư trú và ngược lại. Thu nhập về đầu tư gồm: thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi đầu tư vào giấy tờ có giá các khoản lãi từ cho vay giữa người không cư trú trả cho người không cư trú và ngược lại. * Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động như: Năng suất lao động, trình độ lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chế độ đãi ngộ đối với người lao động.. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập về đầu tư như: cổ tức, lãi suất… Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều: Phản ánh các khoản quà tặng, quà biếu, các khoản viện trợ không hoàn lại mục đích cho tiêu dùng giữa người cư trú và người không cư trú. * Quy mô và tình trạng chuyển giao vãng lai một chiều phụ thuộc vào mối quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia và tình trạng kinh tế xã hội giữa các quốc gia. Cán cân vốn: Được tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa “người cư trú” với “người không cư trú” về chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào giấy tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, chuyển giao vốn một chiều, các hình thức đầu tư khác và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ. Cán cân di chuyển vốn dài hạn: Phản ánh các luồng vốn đi ra, đi vào của một quốc gia trong một thời gian dài. Gồm : Đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đầu tư gián tiếp nước ngoài dài hạn (mua cổ phiếu, trái phiếu). Đầu tư dài hạn khác: cho vay thương mại dài hạn,… * Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào những nhân tố như tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng dài hạn, môi trường đầu tư… Cán cân di chuyển vốn ngắn hạn: Phản ánh các luồng vốn ngắn hạn. Gồm nhiều hạng mục phong phú, nhưng chủ yếu là: Tín dụng thương mại ngắn hạn. Hoạt động tiền gửi. Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn. Các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn. * Quy mô cán cân di chuyển vốn ngắn hạn ngoài chịu tác động của những nhân tố như cán cân di chuyển vốn ngắn hạn con chịu tác động của yếu tố lãi suất. Cán cân di chuyển vốn một chiều: Phản ánh các khoản viện trợ không hoàn lại nhằm mục đích đầu tư, phản ánh các khoản nợ được xóa. * Quy mô và tình trạng cán cân chuyển giao vốn một chiều phụ thuộc chủ yếu vào các mối quan hệ ngoại giao, kinh tế-chính trị, giữa các nước có chung lợi ích và tình hữu nghị đặc biệt… Nhầm lẫn và sai sót : Sở dĩ có các khoản mục nhầm lẫn và sai sót trong BOP do: Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất nhiều. Do vậy trong quá trình thống kê rất khó không có sai sót. Sự không trùng khớp giữa thời điểm diễn ra giao dịch và thời điểm thanh toán. Cán cân bù đắp chính thức : Gồm dự trữ ngoại hối của quốc gia, các khoản vay giữa các ngân hàng Trung Ương của các quốc gia, nhằm làm cho BOP của các quốc gia về trạng thái cân bằng. Một số phân tích cơ bản : CCTTQT = CC vãng lai + CCvốn + nhầm lẫn, sai sót + CC bù đắp chính thức = 0. CC tổng thể = CC vãng lai + CC vốn + nhầm lẫn sai sót. CC cơ bản = CC vãng lai + CC di chuyển vốn dài hạn. Cân bằng BOP khi thâm hụt hoặc thặng dư: Khi thâm hụt : Cán cân thanh toán quốc tế có thâm hụt, tỷ giá tăng cao, đồng nội tệ mất giá. Để ổn định BOP đòi hỏi phải thực hiện những giải pháp cơ bản sau đây: Tăng xuất khẩu. Giảm nhập khẩu. Thu hút đầu tư nước ngoài : Ngân hàng Trung ương của các nước thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết thích hợp để thu hút được nhiều tư bản ngắn hạn, làm tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh toán, thu hẹp khoản cách về sự thiếu hụt giữa thu và chi trong cán cân thanh toán đó Giảm dự trữ ngoại hối. Vay nợ nước ngoài. Phá giá đồng nội tệ: là sự công bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng tiền của nước mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Phá giá tiền tệ để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu từ đó cải thiện điều kiện cán cân thanh toán. Nhưng chúng ta cũng cần nhận thấy rằng, phá giá tiền tệ chỉ là một trong những yếu tố có tính chất tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất khẩu mà thôi. Còn kết quả hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh... trên thị trường quốc tế. Như vây, khi cán cân thanh toán thâm hụt thì các biện pháp đưa ra đều có tác động tiêu cực cho nền kinh tế Khi thặng dư : Trong trường hợp BOP thặng dư, những biện pháp thường được đưa ra để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế: Hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Tăng nhập khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất. Tăng cường đầu tư ra nước ngoài, nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Tăng dự trữ ngoại hối. Kiểm soát chặt chẽ các dòng vốn ngắn hạn. Như vậy, khi cán cân thanh toán quốc tế thặng dư thì các biện pháp đưa ra có ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế. THỰC TRẠNG CCTTQT Ở VIỆT NAM CÁN CÂN VÃNG LAI. Cán cân thương mại Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cả năm 2008 đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007, bao gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, đóng góp 49,7% vào mức tăng chung của xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, đóng góp 50,3%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỷ trọng 31%, nhóm hàng nông sản chiếm 16,3%. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với năm 2007, chủ yếu do sự tăng giá trên thị trường thế giới. Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008 ước tính 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8 tỷ USD, tăng 26,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6 tỷ USD, tăng 31,7%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008, tư liệu sản xuất chiếm 88,8%; hàng tiêu dùng chiếm 7,8%; vàng chiếm 3,4% (năm 2007 tỷ trọng của 03 nhóm hàng này tương ứng là: 90,4%; 7,5%; 2,1%). Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch nhập khẩu năm nay chỉ tăng 21,4% so với năm 2007. Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong nước đều tăng so với năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất những tháng cuối năm có xu hướng giảm nhiều, đây là một trong những dấu hiệu của sự chững lại trong đầu tư và sản xuất. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đang có xu hướng tăng vào các tháng cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước ngoài đang tạo sức ép lớn lên hàng tiêu dùng của Việt Nam ngay tại thị trường trong nước. Nhập khẩu ô tô năm 2008 đạt mức cao kỷ lục với 2,4 tỷ USD, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 1 tỷ USD với 50,4 nghìn chiếc (ô tô dưới 12 chỗ ngồi 27,5 nghìn chiếc, tương đương 380 triệu USD). Nhập siêu năm 2008 ước tính 17,5 tỷ USD, tăng 24,1 % so với năm 2007, bằng 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhập siêu đã giảm nhiều so với dự báo những tháng trước đây nhưng mức nhập siêu năm nay vẫn khá cao, trong đó châu Á có mức nhập siêu lớn nhất, đứng đầu là thị trường Trung Quốc với 10,8 tỷ USD, cao hơn 1,7 tỷ USD so với năm 2007. Trong năm 2009, ước tính xuất khẩu của Việt Nam đạt khoảng 52 tỷ USD, giảm khoảng 10,9 tỷ USD so với năm 2008 tương đương mức giảm 18%. Nhập khẩu cùng trong hướng suy giảm do cầu đầu tư trong nước giảm mạnh. Và dự tính nhập khẩu cả năm 2009 khoảng 65 tỷ USD, giảm khoảng 18% so với năm 2008, đưa mức thâm hụt thương mại năm 2009 xuống còn 13 tỷ USD. Thâm hụt thương mại năm 2008 là 17,5 tỷ USD, dự báo năm 2009 thâm hụt 13 tỷ USD. Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 7 tháng từ năm 2004 – 2009 Cán cân dịch vụ Theo thống kê từ Tổng cục thống kê, tổng trị giá xuất khẩu dịch vụ năm 2008 ước tính đạt 7,1 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2007, trong đó dịch vụ du lịch đạt 4 tỷ USD, tăng 7,2%; dịch vụ vận tải hàng không đạt 1,3 tỷ USD, tăng 23,7%; dịch vụ vận tải biển đạt 1 tỷ USD, tăng 27,7%. Tổng trị giá nhập khẩu dịch vụ năm 2008 ước tính đạt 7,9 tỷ USD, tăng 10,3% so với năm 2007, trong đó dịch vụ du lịch 1,3 tỷ USD, tăng 6,6%; dịch vụ vận tải hàng không 800 triệu USD, giảm 2,4%; dịch vụ hàng hải 300 triệu USD, tăng 20%. Nhập siêu dịch vụ năm 2008 là 0,8 tỷ USD. Năm 2009 sẽ chứng kiến sự khó khăn của hầu hết các ngành nghề mà trong đó du lịch dịch vụ bị ảnh hưởng khá nặng. Theo ước tính, xuất khẩu dịch vụ năm 2009 chỉ đạt 5,6 tỷ USD, giảm 20% so với năm 2008. Nhập khẩu dịch vụ giảm 22% so với năm 2008 và đạt 6,2 tỷ USD. Dự báo cả năm 2009 cán cân dịch vụ thâm hụt 0,6 tỷ USD. Cán cân thu nhập. Theo số liệu của các năm trước và gần nhất là quý 3 năm 2008 (mức trung bình thu nhập ròng của 9 năm từ 1999 đến 2007 là -2% GDP, trong đó năm 2007 là -3% và quý 3/2008 là -2,9%), ước tính mức thu nhập ròng vào khoảng -3% GDP. Theo đó, con số này từ bên ngoài năm 2008 ước tính là -2,61 tỷ USD (Theo số liệu tổng cục thống kê, GDP năm 2008 là 1.478.695 tỷ VND tương đương 87 tỷ USD theo tỷ giá liên ngân hàng ngày 19/01/2009 là 16.997 VND/USD). Thu nhập ròng ước tính -2,61 tỷ USD, dự báo -2,74 tỷ USD vào năm 2009. Chuyển giao vãng lai ròng Khoản mục này bao gồm các khoản chuyển tiền đơn phương không hoàn trả, được thể hiện dưới dạng ròng. Với Việt Nam, các khoản chuyển tiền về nước của khu vực tư nhân (kiều hối) chiếm tỷ trọng chính trong khoản mục này, ngoài ra còn có viện trợ chính thức không hoàn lại của các chính phủ và các tổ chức. Kiều hối theo thống kê của NHNN năm 2008 đạt 8 tỷ USD, viện trợ chính thức không hoàn lại ước đạt 0,188 tỷ USD (theo số liệu chính thức từ Tổng cục thống kê ngày 23/9/2008). Theo đó Chuyển giao vãng lai ròng cả năm 2008 là khoảng 8,2 tỷ USD. Theo dự đoán, lượng kiều hồi năm 2009 chỉ đạt 50% năm 2008, do đó ước tính chuyển giao vãng lai dòng cả năm 2008 khoảng 4,2 tỷ USD. Như vậy, Tài khoản vãng lai năm 2008 thâm hụt 12,71 tỷ USD, giảm gần 4,4% so với mức thâm hụt 13,33 tỷ USD 6 tháng đầu năm. Dự báo cả năm 2009, tài khoản vãng lai thâm hụt 12,14 tỷ USD. CÁN CÂN VỐN : Cán cân di chuyển vốn dài hạn : Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, trong năm 2008, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký đạt mức kỷ lục 64 tỷ USD, gần gấp 3 lần năm 2007, trong đó 60,3 tỷ USD là vốn đầu tư đăng ký mới, 3,7 tỷ USD là vốn đăng ký tăng thêm. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 54,1% tổng vốn đăng ký tương đương 32,6 tỷ USD; lĩnh vực dịch vụ 27,4 tỷ USD, chiếm 45,5%. Tuy nhiên con số trong khoản mục đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng thì chúng ta chỉ tính đến con số giải ngân thực tế. Theo đó, giải ngân FDI năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD. Trong năm 2009, vốn FDI đăng ký vào giải ngân chắc chắn sẽ suy giảm so với năm 2008. Nhìn vào cơ cấu vốn đăng ký FDI năm 2008 có thể thấy rằng Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản và Singapo đã chiếm tới 80% vốn đăng ký. Nền kinh tế các nước này dự báo sẽ gặp nhiều khó khăn hơn nữa trong năm 2009, cộng với việc vốn tự đó của các dự án đăng ký chỉ chiếm khoảng 30% giá trị dự án đăng ký, do đó chúng tôi cho rằng lượng vốn giải ngân FDI thực tế trong năm 2009 chỉ đạt khoảng 7,2 tỷ USD. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ròng năm 2008 đạt 11,5 tỷ US, dự báo năm 2009 đạt 7,2 tỷ USD Vay nợ dài và trung hạn Khoản mục này tương ứng với lượng ODA giải ngân thực tế (không tính phần ODA không hoàn lại đã tính vào khoản mục chuyển giao cán cân vốn 1 chiều). Hiện chưa có số liệu thống kê ODA cả năm 2008, theo số liệu từ Tổng cục thống kê, vốn ODA giải ngân thực tế trong 9 tháng năm 2008 đạt 1,227 tỷ USD (bằng 74,5% kế hoạch cả năm) trong tổng số 1.826 triệu USD cam kết. Theo hội nghị các nhà tại trợ cuối tháng 12 năm 2008, ODA cam kết cho năm 2009 của Việt Nam đạt 5,12 tỷ USD, đánh giá mức ODA giải ngân thực tế trong năm 2009 chỉ đạt khoảng1,3 tỷ USD. Vay nợ dài và trung hạn năm 2008 ước đạt 1,227 tỷ USD, dự báo năm 2009 đạt 1,3 tỷ USD Huy động ODA giai đoạn 2006-2010 Ngành, lĩnh vực Giá trị ODA theo hiệp định 2001-2005 Dự báo giá trị ODA theo hiệp định 2006-2010 Dự báo giá trị ODA cam kết Tỉ USD Tỉ trọng đầu tư Tỉ USD Tỉ trọng đầu tư Tỉ USD Nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản kết hợp với phát triển nông thôn và xóa đói giảm nghèo 1,6 14,6% 2,2-2,5 18% 2,9-3,3 Năng lượng và công nghiệp 2,1 18,7% 1,9-2,2 16% 2,6-2,9 Giao thông, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước và đô thị 2,9 26,3% 3,6-4,1 30% 4,8-5,5 Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác 4,5 40,4% 4,3-4,9 36% 5,8-6,6 Tổng 11,1 100% 12-13,6 100% 16-18,2 (Theo Thời báo Kinh tế Sài Gòn) Cán cân vốn di chuyển ngắn hạn. Vay nợ ngắn hạn Không có số liệu chính thức về khoản mục này. Tuy nhiên theo số liệu thống kê các năm trước và quý 3/2008 (mức trung bình 9 năm từ 1999 đến 2007 là 0,11% GDP, năm 2007 là 0,1% và quý 3/2008 là 0,3%), ước tính số vay nợ ngắn hạn năm 2008 vào khoảng 0,3% GDP, tương đương 0,261 tỷ USD. Vay nợ ngắn hạn năm 2008 là 0,261 tỷ USD, dự báo năm 2009 đạt 0,274 tỷ USD Theo đó, với sự giảm sút của các luồng vốn quốc tế trong năm 2008 và tiếp tục trong năm 2009, thì xu hướng bán ròng trong năm 2009 của các Nhà đầu tư nước ngoài là không thể tránh khỏi, đặc biệt là vào 6 tháng đầu năm 2009. Do đó cả năm 2009, ước tính lượng bán ròng của các Nhà đầu tư nước ngoài khoảng -1,2 tỷ USD. Tiền gửi Số liệu thống kê các năm gần đây cho thấy khoản mục tiền gửi trong tài khoản vốn biến động thất thường, âm trong các năm từ 1999 đến 2001, 2005-2006, trong khi dương trong các năm 2002-2004 và đặc biệt năm 2007 và quý 1 năm 2008 tăng mạnh. Cụ thể, năm 2007 là 2,623 tỷ USD (chiếm 3,7% GDP) và quý 1/2008 là 3,302 tỷ USD (chiếm tới 17,9% GDP). Trong năm 2008, chúng ta chứng kiến sự suy giảm dòng tiền gửi từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, trong năm 2008, lượng tiền gửi từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển giảm từ mức 2% của năm 2007 xuống mức 1,8% GDP của cac nước đang phát triển. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, và ước tính lượng tiền gửi trong năm 2008 cũng chỉ vào khoảng 1,8% GDP (bằng một nửa tỷ lệ năm 2007), tương đương 1,57 tỷ USD. Dự báo cả năm 2009, lượng tiền gửi vào Việt Nam đạt khoảng 1,1 tỷ USD. Như vậy, tài khoản vốn năm 2008 thặng dư 12,87 tỷ USD, đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp chính vào khoản thặng dư này (89,37%). Dự báo tài khoản vốn năm 2009 đạt 8,67 tỷ USD. Cán cân thanh toán tổng thể năm 2008 đạt mức thặng dư 0,16 tỷ USD đưa mức dự trữ ngoại hối cuối năm 2008 đạt 23,76 tỷ USD. Bảng tổng kết Cán cân thanh toán năm 2008 và dự đoán năm 2009. ĐVT: Tỷ USD TT Khoản mục 2007 % GDP 9T/2008 Cả năm 2008 Dự đoán năm 2009 1 Cán cân thương mại -10,36 -14,5 -15,83 -17,50 -13,00  Xuất khẩu (Giá FOB) 48,56 49 62,90 52,00  Nhập khẩu (Giá FOB) 58,92 64 80,40 65,00 2 Cán cân dịch vụ -0,89 -1,3 -0,97 -0,80 -0,60  Xuất khẩu 6,03 0,00 7,10 5,60 Nhập khẩu 6,92 0,00 7,90 6,20 3 Thu nhập ròng từ bên ngoài -2,17 -3 -1,84 -2,61 -2,74  Nhận về 1,09 0,00  Thanh toán 3,26 0,00 4 Chuyển giao vãng lai ròng 6,43 9 5,82 8,20 4,20  Khu vực tư nhân 6,18 0,00  Khu vực chính phủ 0,25 0,00 I Tài khoản vãng lai -6,99 -9,8 -12,82 -12,71 -12,14 Đầu tư  trực tiếp nước ngoài ròng 6,55 9,2 8,10 11,50 7,20 Vay nợ dài và trung hạn 2,05 2,9 1,23 1,23 1,30 Vay nợ ngắn hạn 0,08 0,1 0,18 0,26 0,27 Đầu tư gián tiếp 6,24 8,8 0,83 -1,82 -1,20 Tiền gửi 2,62 3,7 2,27 1,70 1,10 II Tài khoản vốn 17,54 24,6 12,61 12,87 8,67 Mục sai số -0,35 -1,49 0,00 0,00 III CÁN CÂN THANH TOÁN 10,20 14 -1,70 0,16 -3,47 IV Dự trữ ngoại hối cuối kỳ 23,60 21,90 23,76 20,29 Thay đổi dự trữ ngoại hối trong kỳ 10,198 -1,702 +0,16  -3,47  Những tồn tại trong cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam. Những diễn biến của cán cân thanh toán Việt Nam cùng tình hình kinh tế hiện nay cho thấy nền kinh tế nước ta đang chứa đựng những nguy cơ tiềm ẩn có thể dẫn đến những rối loạn trên thị trường nghiêm trọng hơn là nguy cơ khủng hoảng. Thâm hụt cán cân thương mại nói riêng và cán cân vãng lai nói chung kéo dài như hiện nay là hết sức nguy hiểm. Tình trạng nhập siêu đang gia tăng. Nguồn bù đắp cho thâm hụt cán cân thương mại là chủ yếu là từ cán cân vốn. Việt Nam có tỷ lệ thu hút vốn khá cao, tuy nhiên lại chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn , mang tính chất đầu cơ cao tập trung vào một số lĩnh vực gây bong bóng kinh tế (thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản). Nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam có chất lượng không cao và khó kiểm soát, đối với nguồn vốn ODA và FDI, tốc độ giải ngân rất chậm. Đây cũng là một yếu tố làm giảm hiệu quả và chất lượng của vốn đầu tư vào Việt Nam, hơn nữa, còn hạ thấp uy tín của Việt Nam trên thị trường tài chính quốc tế. Dự trữ ngoại hối của Việt nam tăng lên mạnh trong những năm gần đây, năm 2007 dự trữ đạt khoảng trên 20 tỷ USD. Song theo kinh nghiệm của các quốc gia bị khủng hoảng và phải phá giá đồng tiền, thì tỷ lệ dự trữ ngoại hối theo phần trăm kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam vẫn thuộc hàng thấp. CÁC BIỆN PHÁP THĂNG BẰNG CÁN CÂN THANH TOÁN. Tác động trực tiếp bằng các biện pháp nhằm hạn chế thâm hụt thương mại và bảo đảm nguồn vốn tài trợ cho cán cân thanh toán. Thứ nhất, nên tìm cách giảm đà nhập khẩu, tăng kim ngạch xuất khẩu nhằm hạn chế thâm hụt cán cân thương mại và cán cân vãng lai. Tuy nhiên, khả năng này là khó thực hiện trong ngắn hạn. Do cơ cấu nhập khẩu của Việt nam hiện nay chủ yếu là hàng nhập khẩu phục vụ cho sản xuất, phần lớn trong số đó là để xuất khẩu (nhập khẩu tiêu dùng chỉ chiếm chưa đến 10%) nên khó giảm nhập khẩu. Hơn nữa xuất khẩu cũng cần thời gian để có được hiệu ứng tăng trưởng từ nhập khẩu (qua việc nhập hàng hóa cho sản xuất). Cho nên kết quả giảm thâm hụt thương mại chỉ được có khả năng được giải quyết trong trung và dài hạn. Thứ hai, cần tích cực huy động nguồn vốn ODA và FDI, những nguồn vốn dài hạn và có tính ổn định cao để tiếp tục tài trợ cho nền kinh tế. Dự báo nguồn vốn ODA và FDI vẫn sẽ tiếp tục là điểm sáng tích cực trong thời gian tới. Đối với việc sử dụng vốn cũng cần có cơ chế kiểm tra, kiểm soát sao cho đúng mục đích và hiệu quả. Ví dụ như sử dụng các nguồn vốn vào việc tăng năng lực sản xuất nhằm tạo thuận lợi cho việc trả nợ nước ngoài, nhằm tăng tính chủ động trong việc cân đối nguồn ngoại tệ để trả nợ, nhất là đối với trái phiếu chính phủ và những khoản vay sắp đáo hạn. Thứ ba, có những vấn đề cần xử lý với FDI như sau : Điều chỉnh để tăng tiến độ giải ngân.Tiến độ giải ngân của nguồn vốn FDI hiện nay quá chậm, ảnh hưởng lớn tới tốc độ dự án và chất lượng sử dụng vốn. Hạ nhiệt FDI đầu tư vào lĩnh vực có tính đầu cơ tạo bong bóng như bất động sản. Để hạ nhiệt FDI đầu cơ tạo bong bóng, chính phủ cần có những chính sách điều hành, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn vào cả các thị trường khác, đưa nền kinh tế phát triển đồng đều và lành mạnh hơn. Cần có những chính sách điều hành kinh tế ổn định, làm tăng niềm tin và giữ chân các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư vốn không xa lạ với cách điều hành kinh tế không nhất quán, những quyết định đột ngột và mang tính “sửa sai” của chính phủ Việt Nam, đây là điều mà các nhà đầu tư hết sức lo ngại và là một yếu tố hạn chế các ý định đầu tư. Một hệ thống các chính sách vĩ mô ổn định, nhất quán sẽ giúp ổn định tâm lý các nhà đầu tư và tăng cường thu hút vốn vào thị trường. Nếu kết hợp những việc này sẽ vừa làm tăng chất lượng và số lượng giải ngân FDI. Thứ tư, vấn đề giải ngân ODA cũng cần được cải thiện bằng một số biện pháp như : Đưa vốn về đúng chủ, chủ dự án phải là người trực tiếp quản lý, kkhai thác sử dụng kết quả đầu tư của dự án, sử dụng công trình và hoàn trả ODA. Chuyên nghiệp hơn trong giám sát. Rút kinh nghiệm từ những tiêu cực gây thất thoát ODA, thì việc theo giõi đánh giá chương trình dự án sử dụng ODA cần được kiêm tra định kỳ hoạc đột xuất có hệ thống và đảm bảo khách quan. Thứ năm, cần xây dựng thị trường ngoại hối minh bạch, ổn định. Nên thông thoáng các quy định về hoạt động thị trường và các thành viên tham gia vào thị trường. Tiếp theo, tiến tới từng bước nới lỏng các giao dịch vốn bằng việc nhấn mạnh đến việc quản lí và giám sát các luồng vốn ngoại tệ vào ra thông qua hệ thống ngân hàng được phép, thông qua các tài khoản ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép áp dụng cho từng loại hình giao dịch vốn. Cần quy định rõ quyền lợi của nhà đầu tư nước ngoài đối với lợi nhuận, nguồn thu hợp pháp, quyền được chuyển đổi ra ngoại tệ để chuyển về nước. Đồng thời, cần thể hiện rõ lập trường và áp dụng những biện pháp dứt khoát để ngăn chặn tình trạng đô la hóa nền kinh tế, hạn chế tối đa việc sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam. Thứ sáu, cần tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia. Đây là một bước đi cần thiết để tăng cường khả năng kiểm soát và ứng phó với những biến động của nền kinh tế và thị trường ngoại hối, nhanh chóng bình ổn thị trường khi có biến động xảy ra. Tác động gián tiếp bằng các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Không nên cứng nhắc tỷ giá khi nền kinh tế tiếp nhận nhiều dòng vốn ngoại tệ linh động. Điều này vừa làm tăng hiệu quả công cụ chống lạm phát, vừa tránh dự trữ ngoại hối bị tổn thương. Đây là một bước đi quan trọng mà chính phủ và NHNN Việt Nam cần xem xét và sớm tiếp cận, để có thể nâng cao vai trò quản lí và hiệu quả điều hành nền kinh tế của mình. Những chính sách vĩ mô ổn định là rất cần thiết để tiếp tục thu hút các nhà đầu tư và nâng cao chất lượng sử dụng vốn Các chính sách thúc đẩy nền sản xuất trong nước, nâng cao chất lượng , tăng tính cạnh tranh cho hàng hóa trong nước với hàng hóa ngoài nước .Vừa qua, gói kích cầu của Chính phủ được đưa ra nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua khủng hoản nổi bật với chính sách bù lãi suất 4% cho các doanh nghiệp. Mặc dù đây có thể chỉ là giải pháp tình thế trong một khoảng thời gian không dài, nhưng nó cũng có những triển vọng tích cực nhằm giảm bớt căng thẳng về ngoại tệ trong ngắn hạn, giúp cân bằng cán cân thanh toán, một trong những yếu tố để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tăng cường chất lượng của công tác giám sát ngân hàng, quản lý và theo dõi các nguồn vốn lưu chuyển quốc tế. Kiểm soát lạm phát bằng các công cụ vĩ mô. Cải cách hành chính trong đầu tư xây dựng, trước hết tập trung vào cải cách thủ tục đầu tư, thủ tục xem xét, phê duyệt dự án, phân bổ và bố trí vốn,thủ tục giải ngân và thanh toán…

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng cán cân thanh toán quốc tế ở việt nam hiện nay và các biện pháp cân bằng.doc
Tài liệu liên quan