Đã xác định được 25 loài thuộc 6 giống của họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển tỉnh
Nghệ An-Hà Tĩnh. Trong đó giống tôm he (Penaeus) có số loài phong phú nhất (7 loài,
chiếm 28%); giống tôm rảo (Metapenaeus) 6 loài (chiếm 24%) và giống tôm sắt
(Parapenaeopsis) 5 loài (chiếm 20%); giống tôm đanh (Trachypenaeus) 4 loài (chiếm
16%); giống tôm vỏ đỏ (Metapenaeopsis) 2 loài (chiếm 8%) và giống tôm he chân trắng
(Litopenaeus) chỉ có 1 loài (chiếm 4%).
Bổ sung 8 loài cho tôm he (Penaeidae) ở vùng biển miền Trung Việt Nam, nâng tổng số
loài hiện có ở vùng này lên 39 loài. Ở vùng nghiên cứu đã gặp một số loài tôm có giá
trị kinh tế như: Penaeus semisulcatus, Penaeus indicus, Penaeus monodon, Penaeus
japonicus, Metapenaeus ensis.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 393 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 01(33)/2015: tr. 124-130
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ TÔM HE (PENAEIDAE)
Ở VÙNG VEN BIỂN NGHỆ AN - HÀ TĨNH
LÊ THỊ THU HUỆ
Trường Đại học Thủ Dầu 1
NGUYỄN VĂN THUẬN
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Đã xác định được 25 loài thuộc 6 giống của họ tôm he (Penaeidae) ở
vùng ven biển Nghệ An-Hà Tĩnh. Trong đó giống tôm he (Penaeus) 7 loài (chiếm
28%), giống tôm rảo (Metapenaeus) 6 loài (chiếm 24%) và giống tôm sắt
(Parapenaeopsis) 5 loài (chiếm 20%), giống tôm đanh (Trachypenaeus) 4 loài
(chiếm 16%), giống tôm vỏ đỏ (Metapenaeopsis) 2 loài (chiếm 8%) và giống tôm
he chân trắng (Litopenaeus) chỉ có 1 loài (chiếm 4%). Bổ sung 8 loài cho họ tôm
he (Penaeidae) ở vùng ven biển miền Trung Việt Nam.
Từ khóa: tôm he, vùng ven biển, Nghệ An, Hà Tĩnh
1. MỞ ĐẦU
Nghệ An và Hà Tĩnh có bờ biển dài 219 km. Do chế độ thuỷ triều, độ sâu, địa mạo, địa
hình, đường đẳng sâu đáy biển, gió mùa Đông Bắc nên vùng biển này có nguồn thức
ăn phong phú cho các loại hải sản sinh sống, cư trú, trong đó có họ tôm he (Penaeidae).
Tuy nhiên, đối với nguồn lợi tôm, kể cả tôm sông (Palaemonidae) và tôm he
(Penaeidae) chưa có nhiều nghiên cứu. Việc định hướng sử dụng bền vững nguồn lợi
tôm biển là vấn đề cấp bách, đòi hỏi đầu tư cho công tác nghiên cứu về khu hệ động vật
biển nói chung, nguồn lợi tôm nói riêng làm cơ sở khoa học cho các hoạt động khai
thác, bảo vệ và phát triển hợp lý nguồn tài nguyên này.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mẫu vật được thu ở 6 điểm: Cửa Khẩu - Kỳ Anh - Hà Tĩnh, Cửa Nhượng - Cẩm Xuyên
- Hà Tĩnh, Cửa Sót - Lộc Hà - Hà Tĩnh, Cửa Hội - Nghi Xuân - Hà Tĩnh, Vịnh Diễn
Châu - Diễn Châu - Nghệ An và Cửa Tráp - Quỳnh Lưu - Nghệ An. Mẫu được bảo quản
bằng cồn 700. Các chỉ tiêu dùng trong định loại gồm: Hình dạng chủy và công thức chủy
(CR); các gai, gờ, rãnh hiện diện trên vỏ đầu ngực (Carapace), trên các đốt bụng; cấu
tạo của chân ngực và các đốt trên chân ngực, gai ở chân ngực, đốt đuôi; hình dạng cơ
quan sinh dục cái (thelycum) và cơ quan sinh dục đực (petasma); màu sắc tôm lúc còn
tươi sống. Định loại các loài thuộc họ tôm He (Penaeidae) dựa vào khoá định loại của
Kubo I. (1949) [6]; Holthuis L.B. (1980) [5]; Starobogatov Y.I. (1972) [7]; Nguyễn Văn
Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Thị Dự (2000) [1].
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ TÔM HE (PENAEIDAE) Ở VÙNG VEN BIỂN... 125
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh
Bảng 1. Thành phần loài họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh
Stt Tên Khoa học Tên Việt Nam
I Penaeus Fabricus, 1798 Giống tôm he
1 Penaeus (Melicertus ) canaliculatus (Olivier, 1811) Tôm he rãnh sâu
2 P. (Fennreopenaeus) indicus H. Milen- Edwards, 1837 Tôm he Ấn Độ
3 P. (Marsupenaeus) japonicus Bate, 1888 Tôm he Nhật Bản
4 P. (Melicertus) latisulcatus Kishinouye, 1896 Tôm gân
5 P. (Penaeus) monodon Fabricus, 1798 Tôm sú
6 P. (Fennreopenaeus) penicillatus Alcock, 1905 Tôm he lông dài
7 P. (Penaeus) semisulcatus de Haan, 1850 Tôm vằn
II Metapenaeus Wood- Mason et Alcock, 1891 Giống tôm rảo
8 M. affinis (H.M.Edwards, 1837) Tôm bộp
9 M. ensis (de Haan, 1850) Tôm rảo đất
10 M. moyebi (Kishinouye, 1896) Tôm rảo cát
11 M. papuensis Racek et Dall, 1965 Tôm rảo đầm
12 M. dobsoni (Miers, 1978) Tôm rảo cađan
13 M. joyneri (Miers, 1880) Tôm rảo vàng
III Parapenaeopsis Alcock, 1901 Giống tôm sắt
14 P. hardwickii (Miers, 1878) Tôm sắt cứng
15 P. cultrirostri Alcock, 1906 Tôm sắt rằn
16 P. hungerfordi Alcock, 1905 Tôm sắt hoa
17 P. amicus N.V.Chung, 1971 Tôm sắt Bắc Bộ
18 P. maxillipedo Alcock, 1905 Tôm sắt choán
IV Trachypenaeus Alcock, 1901 Giống tôm đanh
19 T. curvirostris (Stimpson, 1860 Tôm đanh móc
20 T. longipes (Paulson, 1875) Tôm đanh chân dài
21 T. malaianus Balls, 1933 Tôm đanh Mã Lai
22 T. pescadoreensis Schmitt, 1931 Tôm đanh vòng
V Metapenaeopsis Bouvier, 1905 Giống tôm vỏ đỏ
23 M. stridulan (Alcock, 1905) Tôm gỏ
24 M. dalei (Rathbun, 1902) Tôm đỏ đali
VI Litopenaeus Farfante I.P. and Kensley, 1997 Giống tôm he chân trắng
25 L. vannamei (Boone, 1931) Tôm he chân trắng
3.2. Cấu trúc thành phần loài
3.2.1. Đa dạng về giống
Mức độ đa dạng của các giống thuộc họ tôm he ở vùng nghiên cứu, được thể hiện ở
Bảng 2.
126 LÊ THỊ THU HUỆ - NGUYỄN VĂN THUẬN
Bảng 2. Số lượng và tỉ lệ (% ) các loài trong các giống thuộc họ tôm he (Penaeidae)
ở vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh
Stt Tên giống Số lượng loài Tỉ lệ %
1 Penaeus 7 28
2 Metapenaeus 6 24
3 Parapenaeopsis 5 20
4 Metapenaeopsis 2 8
5 Trachypenaeus 4 16
6 Litopenaeus 1 4
Bảng 2 cho thấy giống tôm he (Penaeus) có số loài nhiều nhất là 7 loài (chiếm 28% tổng
số loài); giống tôm rảo (Metapenaeus) có 6 loài (chiếm 24%) và giống tôm sắt
(Parapenaeopsis) có 5 loài (chiếm 20%); tiếp đến là giống tôm đanh (Trachypenaeus) có
4 loài (chiếm 16%), giống tôm vỏ đỏ (Metapenaeopsis) có 2 loài (chiếm 8%) và giống
tôm he chân trắng (Litopenaeus) chỉ có 1 loài (chiếm 4%).
Như vậy mức độ đa dạng về giống của họ tôm he (Penaeidae) ở vùng nghiên cứu được
xếp theo trật tự sau: Penaeus> Metapenaeus > Parapenaeopsis > Trachypenaeus >
Metapenaeopsis > Litopenaeus.
3.2.2. Đa dạng về loài
Mức độ đa dạng của các loài thuộc họ tôm he so với các vùng biển khác, được thể hiện
ở Bảng 3.
Bảng 3. Số lượng, tỉ lệ (%) các loài thuộc họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển
Nghệ An - Hà Tĩnh so với các vùng khác
Stt Vùng biển Số giống Tỉ lệ % Số loài Tỉ lệ %
1 Nghệ An - Hà Tĩnh (1) 6/9 66,67 25/52 48,08
2 Vịnh Bắc Bộ (2) 9/9 100 37/52 71,15
3 Thanh Hóa (3) 6/9 66,67 28/52 53,84
4 Thừa Thiên Huế (4) 6/9 66,67 26/52 50,00
5 Quảng Ngãi (5) 7/9 77,78 33/52 63,46
6 Nam Bộ (6) 6/9 66,67 26/52 50,00
Nguồn: (2); (6): Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Thị Dự [1]
(3): Mai Thị lan [3]
(4): Phan Thế Hữu Tố [4]
(5): Cao Thị Thanh Hà [2]
Xét về loài, vùng ven biển nước ta có 52 loài tôm thuộc 9 giống của họ tôm he [11],
trong đó vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh có 25 loài (chiếm 48,08%), thuộc 6 giống là
Penaeus, Metapenaeus, Parapenaeopsis, Metapenaeopsis, Trachypenaeus Litopenaeus.
Trong thành phần loài ở vùng nghiên cứu có một số loài có giá trị kinh tế như: Penaeus
semisulcatus, Penaeus indicus, Penaeus monodon, Penaeus japonicus, Metapenaeopsis
ensis đều gặp thường xuyên với số lượng nhiều. Đây là những loài tôm có kích thước
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ TÔM HE (PENAEIDAE) Ở VÙNG VEN BIỂN... 127
lớn, thịt thơm ngon. Do vậy, địa phương cần lưu ý để có biện pháp khai thác và nuôi
trồng chúng.
Từ kết quả nghiên cứu có thể nhận thấy ở vùng ven biển Nghệ An- Hà Tĩnh có thành
phần loài thuộc họ tôm he tương đối đa dạng và phong phú.
3.2.3. Phát hiện mới khi nghiên cứu
Bảng 4. Phân bố của họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh
so với các khu vực khác ở Việt Nam
Stt Loài
Vịnh
Bắc
Bộ
(1)
Thanh
Hóa
(2)
Nghệ An
- Hà Tĩnh
(3)
Thừa
Thiên
Huế
(4)
Quảng
Ngãi
(5)
Nam
Bộ
(6)
1 Myiadiela podophthalus +
2 Atypopenaeus stenodactylus +
3 Penaeus canaliculatus + + +
4 P. indicus + + + +
5 P. japonicus + + + + + +
6 P. latisulcatus + + + +
7 P. longistylus + + +
8 P. merrguiensis + + + + +
9 P. monodon + + + + + +
10 P. chinensis +
11 P. penicillatus + + +
12 P. semisulcatus + + + + +
13 P. esculentus +
14 P. marginatus +
15 Parapenaeus fissuroides + +
16 P. longopes + +
17 P. sextuberculatus +
18 Parapenaeopsis cornuta + + + + +
19 P. cultrirostris + + + +
20 P. gracillima +
21 P. hardwickii + + + +
22 P. hungerfordi + + + + +
23 P. tenella + + +
24 P. probata +
25 P. amicus + + + + +
26 P. stylifera +
27 P. maxillipedo + + + +
28 Metapenaeus joyneri + + +
29 M. dali
30 M. ensis + + + + + +
31 M. intermedius + + + +
128 LÊ THỊ THU HUỆ - NGUYỄN VĂN THUẬN
32 M. moyebi + + + + +
33 M. papuensis + + + +
34 M. previcornis +
35 M. lysianassasa + +
36 M. tenuipes + +
37 M. affinis + + + + +
38 M. endeavouri + +
39 M. dobsoni +
40 Metapenaeopsis babata + + + +
41 M. mogiensis + + + +
42 M. palmensis + + + +
43 M. toloensis + + + + +
44 M. stridulan + + + + +
45 M. lamellata + + + +
46 M. dalei + + +
47 Trachypenaeus sedili + + +
48 T. longipes + + + +
49 T. malaianus + + + +
50 T. pescadoreensis + + + + +
51 T. cuvirostris + + + + + +
52 Litopenaeus vannamei + + + + +
Tổng số loài 37 28 25 26 33 26
Nguồn: (1); (6): Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Thị Dự [1]
(2): Mai Thị lan [3]
(4): Phan Thế Hữu Tố [4]
(5): Cao Thị Thanh Hà [2]
Qua điều tra khảo sát thành phần loài họ tôm he (penaeidae) ở vùng ven biển Nghệ An -
Hà Tĩnh chúng tôi phát hiện về vùng phân bố của một số loài như sau:
Theo Nguyễn Văn Chung loài Penaeus indicus phân bố từ các vùng biển Nam Trung
Bộ đến Nam Bộ [1] và trong các nghiên cứu của Mai Thị Lan [3], Cao Thị Thanh Hà
[2] loài này gặp ở Thanh Hóa và Quảng Ngãi. Nay lại gặp ở vùng ven biển Nghệ An-
Hà Tĩnh. Như vậy vùng phân bố của Penaeus indicus được mở rộng đến biển miền
Trung, Việt Nam. Parapenaeopsis amicus và Metapenaeopsis joyneri trước đây phân
bố ở vùng gần bờ phía tây Vịnh Bắc Bộ [1]. Hai loài này cũng gặp ở Thanh Hóa [3],
Thừa Thiên Huế [4] và ở vùng nghiên cứu, chứng tỏ Parapenaeopsis amicus và
Metapenaeopsis joyneri mở rộng phân bố về phía nam, đến các tỉnh Miền Trung.
Metapenaeopsis Papuensis trước đây phân bố ở Khánh Hòa và Phú Yên [1]. Chúng tôi
phát hiện loài này có nhiều ở vũng biển Diễn Châu và Quỳnh Lưu, loài này cũng có ở
Thanh Hóa và Thừa Thiên Huế. Do vậy có thể nhận định loài này phân bố ở các vùng
ven biển Miền Trung.
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ TÔM HE (PENAEIDAE) Ở VÙNG VEN BIỂN... 129
Metapenaeopsis dobsoni chúng tôi chỉ gặp ở vùng biển Quỳnh Lưu. Tuy nhiên theo kết
quả nghiên cứu thành phần loài thuộc họ tôm he của các tác giả [2], [3], [4] ở một số
vùng biển khu vực miền Trung chưa gặp, nhưng theo Nguyễn Văn Chung [1], loài này
phân bố ở Miền Trung, nên kết quả của chúng tôi hoàn toàn phù hợp.
Metapenaeopsis dalei phân bố ở đảo Cô Tô, Vịnh Bắc Bộ [1]. Loài này cũng có mặt ở
vùng nghiên cứu. Trachypenaeus longipes và Trachypenaeus malaianus phân bố ở Vịnh
Bắc Bộ [1]. Ở vùng nghiên cứu gặp 2 loài này và vùng ven biển Quảng Ngãi cũng bắt
gặp nên có thể nhận định khu vực phân bố của loài này được mở rộng đến vùng biển
miền Trung.
Từ kết quả phân tích thành phần loài thuộc họ tôm he ở vùng nghiên cứu, chúng tôi đã
bổ sung thêm 8 loài cho khu vực ven biển miền Trung.
Bảng 4 cho thấy ở các khu vực địa lý tự nhiên vùng biển nước ta đã gặp 52 loài thuộc
họ tôm he. Tại vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh gặp 25 loài thuộc 6 giống của họ tôm
he (Penaeidae), trong đó có 4 loài (chiếm 16% ) phân bố ở cả 6 vùng biển : Vịnh Bắc
Bộ, Thanh Hóa, Nghệ An - Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi và Nam Bộ ; 19 loài
( chiếm 76% tổng số loài) chung với vịnh Bắc Bộ, có 23 loài ( chiếm 92%) chung với
vùng biển các tỉnh miền Trung từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi. Có 12 loài (chiếm 48%)
chung với vùng biển Nam Bộ. Và 1 loài chỉ gặp ở vùng ven biển Nghệ An - Hà Tĩnh, đó
là loài Metapenaeopsis dobsoni, loài này thu được ở vùng biển Cửa Tráp - Quỳnh Lưu -
Nghệ An.
4. KẾT LUẬN
Đã xác định được 25 loài thuộc 6 giống của họ tôm he (Penaeidae) ở vùng ven biển tỉnh
Nghệ An-Hà Tĩnh. Trong đó giống tôm he (Penaeus) có số loài phong phú nhất (7 loài,
chiếm 28%); giống tôm rảo (Metapenaeus) 6 loài (chiếm 24%) và giống tôm sắt
(Parapenaeopsis) 5 loài (chiếm 20%); giống tôm đanh (Trachypenaeus) 4 loài (chiếm
16%); giống tôm vỏ đỏ (Metapenaeopsis) 2 loài (chiếm 8%) và giống tôm he chân trắng
(Litopenaeus) chỉ có 1 loài (chiếm 4%).
Bổ sung 8 loài cho tôm he (Penaeidae) ở vùng biển miền Trung Việt Nam, nâng tổng số
loài hiện có ở vùng này lên 39 loài. Ở vùng nghiên cứu đã gặp một số loài tôm có giá
trị kinh tế như: Penaeus semisulcatus, Penaeus indicus, Penaeus monodon, Penaeus
japonicus, Metapenaeus ensis.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Chung, Đặng Ngọc Thanh, Phạm Thị Dự (2000). Động vật chí Việt Nam
– Tôm biển, Tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2] Cao Thanh Hà (2007). Nghiên cứu thành phần loại tôm he (Penaeidae) ở một số vùng
ven biển tỉnh Quảng Ngãi, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHSP Huế.
[3] Mai Thị Lan (2008). Nghiên cứu thành phần loài tôm he (Penaeidae) vùng ven biển
tỉnh Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHSP Huế.
130 LÊ THỊ THU HUỆ - NGUYỄN VĂN THUẬN
[4] Phan Thế Hữu Tố (2008). Nghiên cứu đa dạng thành phần loài và đặc điểm phân bố
củ họ tôm he (Penaeidae) vùng ven biển tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, Luận
văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHKH Huế.
[5] Holthuis L.B. (1980). Shrimp and prawns of the world, FAO, Fish, Synopsis, (125),
Vol 1, 261 pp.
[6] Kubo I. (1949). “Studies on the Penaeids of Japanese and its adjacent water”, Jour.,
Tokyo, Coll, Fish, 36(1), pp:1- 467.
[7] Starobogatov Y. I. (1972). “Penaeidae (Crustacea, Decapoda) of Tonking Gulf”, The
Fauna of the Tonking Gulf and condition of life in it, Explorations of the fauna of the
sea, X, Acad USSR, Zool, Inst, pp: 359 - 415.
Title: THE SPECIES COMPOSITION OF PRAWN (PENAEIDAE) IN THE LITTORAL
AREA OF NGHE AN-HA TINH
Abstract: Twenty-five species belong to 6 genera of prawn family have been determined in the
littoral of Nghe An-Ha Tinh area. Among them, Peaneus genus with 7 species (occupying 28%
of total number of species), Metapenaeus genus with 6 species (occupying 24% of total number
of species), Parapenaeopsis genus with 5 species (occupying 20% of total number of species),
Trachypenaeus genus with 4 species (occupying 16% of total number of species),
Metapenaeopsis genus with 2 species (occupying 8% of total number of species), and
Litopenaeus genus with 1 species (occupying 4% of total number of species). Eight species
belong to the prawn family in the littoral area in the Centre of Vietnam have been
supplemented.
Keywords: prawn (penaeidae), littoral area, Nghe An, Ha Tinh
ThS. LÊ THỊ THU HUỆ
Khoa Sinh học, Trường Đại học Thủ Dầu 1
PGS. TS. NGUYỄN VĂN THUẬN
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanh_phan_loai_ho_tom_he_penaeidae_o_vung_ven_bien_nghe_an.pdf