1. Kết luận
Có 2 loài ký sinh trùng đơn bào nội ký sinh ở
hầu TBD (C.gigas) nuôi tại Vân Đồn - Quảng Ninh
đã được phát hiện, đó là: kén hợp tử Nematopsis sp
và Perkinsus sp ký sinh ở mang và màng áo của vật
chủ. Ngoài ra, có 2 loài sinh vật bám là sun Balanus
sp và giun nhiều tơ Polydora sp bám ở hầu Thái
Bình Dương.
Bốn loài ký sinh trùng được phát hiện trên
hầu Thái Bình Dương (C.gigas) nuôi tại Vân Đồn -
Quảng Ninh có tỷ lệ và cường độ nhiễm không cao
và các loài này hầu như chưa bộc lộ dấu hiệu bệnh
lý ở hầu nuôi.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm của 2 loài ký sinh trùng
nội ký sinh là Nematopsis sp và Perkinsus sp trên hầu
Thái Bình Dương nuôi tại Vân Đồn - Quảng Ninh có
sự khác nhau khi thu mẫu ở các thời gian khác nhau.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 208 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần giống loài ký sinh trùng ký sinh trên hầu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas) nuôi tại Quảng Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THÀNH PHẦN GIỐNG LOÀI KÝ SINH TRÙNG KÝ SINH TRÊN HẦU
THÁI BÌNH DƯƠNG (Crassostrea gigas) NUÔI TẠI QUẢNG NINH
SPECIES COMPOSITION OF PARASITES IN PACIFIC OYSTER (Crassostrea gigas)
CULTURED IN QUANG NINH
Trần Thị Nguyệt Minh1, Đỗ Thị Hòa2
Ngày nhận bài: 02/8/2012; Ng ày phản biện thông qua: 28/02/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013
TÓM TẮT
Nghiên cứu tiến hành trong thời gian từ tháng 5/2010 đến tháng 6/2011 trên 116 mẫu hầu Thái Bình Dương
(Crassostrea gigas) thu tại Vân Đồn - Quảng Ninh. Tất cả mẫu hầu còn sống được quan sát các tiêu bản ép mô tươi dưới
kính hiển vi, phết mô nhuộm Hematoxylin, nuôi cấy bào tử trong môi trường FTM (Fluid Thioglycolate Medium) ở mô
mang và mô màng áo hầu, cố định mẫu trong dung dịch Davidson cho phương pháp mô bệnh học. Kết quả cho thấy hầu
Thái Bình Dương nhiễm 2 loài ký sinh trùng nội ký sinh đó là kén hợp tử của Nematopsis sp (tỷ lệ nhiễm 48,42%; cường độ
nhiễm trung bình: 13,43 nang kén/mô mang (1cm2) và 1,89 nang kén/mô màng áo (1cm2) và Perkinsus sp ký sinh ở mang
và màng áo vật chủ (tỷ lệ nhiễm: 13,15% và cường độ 16,46 ± 0,49 bào tử/mô (25mm2)). Ngoài ra, có 2 loài sinh vật bám
đó là sun Balanus sp ký sinh ở vỏ ngoài của hầu (tỷ lệ nhiễm 28,75%; cường độ nhiễm 2-19 trùng/con) và giun nhiều tơ
Polydora ký sinh vỏ trong và ngoài của hầu (tỷ lệ nhiễm 12,12%, cường độ 1- 4 trùng/con). Kết quả nghiên cứu đã góp
phần bổ sung dữ liệu khoa học về ký sinh trùng ở động vật thân mềm nuôi ở Quảng Ninh, Việt Nam.
Từ khóa: ký sinh trùng, Hầu Thái Bình Dương, Crassostrea gigas
ABSTRACT
The study was conducted on 116 Pacifi c oyster (Crassostrea gigas) samples at Van Đon district - Quang Ninh
province from May 2010 to June 2011. Tissue from alive oysters was observed under microscope and smeared for stain
Hematoxylin, gill and mantle oysters were incubated in FTM medium and tissue was fi xed in Davidson solution for
histopathology. The result shows that they were infected by two endoparasites: 1. Nematopsis sp in gill tissue (prevalence
48,42%; sensetive infection 13,43 oocyst/gill tissue (1cm2) and in mantle tissue (prevalence 13,15%; sensetive infection:
1,89 oocyst/mantle tissue (1cm2); 2. Perkinsus sp in gill and mantle oyster (prevalence 13,15% and sensetive infection
16,46 ± 0,49 spores /tissue (25mm2)). In addtition, there are two species of ectoparasites: Balanus sp and Polydora sp
(prevalence: 12,12%; sensetive infection 1-4 organism/oyster shells. The research result has supplied more scientifi c data
on parasites in mollusc farming in Quang Ninh Province, Vietnam.
Key words: parasite, pacifi c oyster, Crassostrea gigas
1 Trần Thị Nguyệt Minh: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hầu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas
Thunberg, 1793) là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế
và giá trị dinh dưỡng cao. Sản lượng hầu trên thế
giới ngày càng tăng, năm 2003 sản lượng hầu đạt
4,38 triệu tấn và được nuôi ở 64 nước trên các châu
lục (FAO, 2003). Ở Việt Nam, hầu Thái Bình Dương
(TBD) lần đầu tiên được nhập vào năm 2002. Đến
nay hầu TBD đã trở thành đối tượng nuôi phổ biến
ở các tỉnh ven biển. Trong đó, Quảng Ninh là một
trong những tỉnh đi đầu về nuôi hầu ở Việt Nam.
Tính đến cuối năm 2009, Quảng Ninh có khoảng
500 ha nuôi hầu, tập trung nhất ở huyện Vân Đồn,
năng suất đạt 2.500 - 3.500 kg/bè/100m2 [1].
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì
hiện nay bệnh ký sinh trùng thường xuyên xảy ra ở
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101
những vùng nuôi hầu trọng điểm, là nguyên nhân
làm giảm sản lượng hầu nuôi thương phẩm. Trong
đó, có nhiều bệnh đã xuất hiện trong danh sách
quản lý của OIE (Tổ chức Sức khỏe động vật thế
giới) và được thông báo trên toàn thế giới. Trong khi
đó, đến nay Việt Nam vẫn chưa có tài liệu nào công
bố về bệnh ở hầu và đặc biệt là nghiên cứu về ký
sinh trùng trên hầu. Do đó, nghiên cứu thành phần
giống loài ký sinh trùng ở hầu TBD được tiến hành
để có cơ sở dữ liệu khoa học.
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Hầu TBD Crassostrea gigas được thu tại Vân
Đồn - Quảng Ninh, thời gian thu mẫu từ tháng 5
đến tháng 12 năm 2010, số lượng mẫu thu tại các
hộ nuôi là 116 mẫu. Một số phương pháp nghiên
cứu bệnh động vật thủy sản thông thường được
sử dụng để nghiên cứu thành phần giống loài ký
sinh trùng:
Phương pháp kiểm tra ký sinh trùng ở các tiêu
bản ép mô hầu dưới kính hiển vi, được tiến hành
như sau: dùng kéo cắt miếng mô mang (1cm2) hoặc
mô màng áo (1cm2) hầu và ép miếng mô giữa 2 lam
kính, sau đó soi tươi phát hiện ký sinh trùng trên
kính hiển vi quang học ở các độ phóng đại khác
nhau (10X; 40X; 100X). Ngoài ra, phương pháp làm
tiêu bản phết mô của hầu và nhuộm Hematoxylin
cũng được tiến hành đồng thời.
Phương pháp nuôi cấy bào tử trên môi trường
FTM (Fluid Thioglycolate Medium) của Ray (1966)
được sử dụng để xác định sự tồn tại các bào tử
Perkinsus sp ký sinh trong mô hầu. Cụ thể, phương
pháp nuôi cấy được thực hiện bằng cách lấy một
miếng mô mang, màng ao kích thước 5*5mm, nuôi
cấy ở điều kiện tối trong môi trường FTM có bổ sung
kháng sinh (500 IU Penicillin G và Streptomycin/ml
môi trường) và thuốc kháng sinh nấm 50µl
Mycostatin/ống 9,5ml môi trường). Miếng mô sau
khi nuôi cấy 5 - 7 ngày được đặt lên lam kính và
nhuộm lugol’s iodine để quan sát bào tử nghỉ.
Cường độ cảm nhiễm của ký sinh trùng Perkinsus
sp ở mỗi mẫu hầu dựa trên số bào tử nghỉ có dạng
hình cầu quan sát được trong miếng mô nuôi cấy.
Phương pháp mô bệnh học của Dorothy
W.Howard, D.W. và cộng sự (1983) được thực hiện
nhằm phát hiện ký sinh trùng ký sinh ở mô của các
tổ chức cơ quan như: mang, màng áo, tuyến tiêu
hóa, tuyến sinh dục và chân.
Trong nghiên cứu này, ký sinh trùng đơn bào nội
ký sinh Perkinsus được định danh dựa trên sự quan
sát bào tử sau khi nuôi cấy trong môi trường chọn
lọc FTM. Ngoài ra, các loài ký sinh trùng khác cũng
được định danh dựa vào hình dạng mô tả trong các
tài liệu nhuyễn thể. Các tài liệu được sử dụng để
định danh ký sinh trùng trong nghiên cứu gồm:
- Ma Leopoldina Aguirre - Macedo et al, 2001.
Parasite Survey of the Eastern Oyster
- Jorge Cáceres-Martínez và CTV, 2010.
Parassites of the Pleasure Oyster
- Gregoria Erazo-Pagador, 2010. A parasitological
survey of slipper-cupped oysters
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Số mẫu và thời gian thu mẫu hầu dùng cho
nghiên cứu
Mẫu hầu TBD (C.gigas) phục vụ cho nghiên
cứu được thu ngẫu nhiên tại các hộ nuôi hầu ở Vần
Đồn - Quảng Ninh. Hầu được thu tại các thời điểm
khác nhau: tháng 5 (mùa hè nắng nóng), tháng 9
(mùa thu mát mẻ) và tháng 12 (mùa đông lạnh)
nhằm xác định sự biến động thành phần giống loài
hoặc mức độ cảm nhiễm của ký sinh trùng theo mùa
trong năm. Kết quả bảng 1 cho thấy, kích cỡ hầu thu
được ở cả 3 đợt khá đồng đều, đều là những cá thể
hầu đã trưởng thành, được nuôi theo hình thức treo
dây hay nuôi lồng trên bè
Bảng 1. Kích thước các mẫu hầu đã thu tại Vân Đồn
TT Đợt thu mẫu Môi trường nuôi
Kích cỡ hầu (cm)
Dài Cao Rộng
1 27/5/2010 (n= 36) T: 30,8
0C
S: 30,3‰ 4,75 ± 0,63 8,38 ± 0,79 3,26 ± 0,66
2 20/9/2010 (n=40) T: 30,3
0C
S: 30,5‰ 4,82 ± 0,62 8,96 ± 1,19 3,36 ± 0,59
3 25/12/2010 (n=40) T: 19,5
0C
S: 33,2‰ 5,25 ± 1,06 9,29 ± 1,51 3,37 ± 0,65
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2. Thành phần ký sinh trùng ký sinh ở hầu TBD nuôi ở Vân Đồn
Kết quả phân tích đã phát hiện 4 giống loài ký sinh trùng ký sinh ở hầu TBD. Trong đó, hai loài ở trong mô
của các tổ chức cơ quan (Nematopsis sp và Perkinsus sp), một loài bắt gặp ở mặt ngoài và mặt trong của vỏ
đá vôi (Polydora sp) và một loài bám ở mặt ngoài của vỏ đá vôi (Balanus sp). Mức độ nhiễm và cơ quan ký sinh
của các giống loài ký sinh trùng đã phát hiện trên hầu được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2. Thành phần ký sinh trùng đã phát hiện được ở hầu TBD nuôi
tại Vân Đồn - Quảng Ninh năm 2010
TT Thành phần loài Tỷ lệ nhiễm (%) Cường độ nhiễm Cơ quan ký sinh
1 Nematopsis sp (n=116) 48,42 15,43 bt/mô mang (1cm
2)
1,89 bt/mô màng áo (1cm2) Mang, màng áo
2 Perkinsus sp (n=116) 13,15 6,46 ± 0,49 bt/mô (25mm2) Mang, màng áo
3 Balanus sp (n=116) 28,75 2 – 19 (Trùng/cá thể) Vỏ ngoài
4 Polydora sp (n=116) 12,12 1 – 4 (Trùng/cá thể) Vỏ ngoài, vỏ trong
n: là số mẫu; bt: bào tử
3. Ký sinh trùng đơn bào Nematopsis sp ký sinh ở hầu TBD tại Vân Đồn
3.1. Mức độ cảm nhiễm (TLCN và CĐCN) nang kén bào tử Nematopsis sp
Bằng phương pháp kiểm tra các tiêu bản ép tươi dưới kính hiển vi, đã phát hiện mô ở mang và màng áo
hầu TBD nhiễm nang kén chứa các kén hợp tử Nematopsis với tỷ lệ và cường độ nhiễm thay đổi theo các đợt
thu mẫu, tăng dần từ đợt thu mẫu vào tháng 5/2010 đến đợt thu mẫu vào tháng 12/2010.
Bảng 3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm nang kén bào tử Nematopsis trên hầu TBD ở Vân Đồn - Quảng Ninh
TT Tháng thu mẫu TLCN (%) Cơ quan
CĐCN (nang kén/mô (1cm2))
Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
1 5 (n=36) 25,26
Mang 5 26 6,58
Màng áo 1 3 1,33
2 9 (n=40) 32,60
Mang 7 59 11,68
Màng áo 1 9 2,09
3 12 (n=40) 87,39
Mang 4 74 28,03
Màng áo 1 7 2,25
Tổng số mẫu
N=116 48,42
Mang 4 74 15,43
Màng áo 1 9 1,89
CQKS: cơ quan ký sinh; TLCN: Tỷ lệ cảm nhiễm; CĐCN: Cường độ cảm nhiễm
Bảng 3 cho thấy, tỷ lệ cảm nhiễm và cường độ
cảm nhiễm của Nematopsis ở hầu thấp nhất vào
tháng 5 khi nhiệt độ cao (30,80C) và cao nhất vào
tháng 12 khi nhiệt độ thấp (19,50C). Kết quả này
phù hợp với nghiên cứu của Tuntiwaranuruk và
cs (2008) về vẹm xanh (Perna viridis) nuôi tại Thái
Lan, tỷ lệ nhiễm kén hợp tử Nematopsis tăng cao từ
tháng 11 năm 2003 đến tháng 6 năm 2004 (khi nhiệt
độ tăng cao từ 270C - 32,50C) và tỷ lệ thấp từ tháng
7 đến tháng 12 năm 2004 (khi nhiệt độ giảm dần từ
320C - 270C) [15]. Tuy nhiên, để làm rõ mối quan hệ
giữa nhiệt độ và tỷ lệ nhiễm kén hợp tử Nematopsis
ở hầu TBD nuôi rất cần phải có những nghiên cứu
trong nhiều năm với số mẫu phân tích nhiều hơn.
Kết quả bảng 3 cũng cho thấy cường độ nhiễm
trung bình của kén hợp tử Nematopsis trên mô mang
của hầu ở các tháng đều cao hơn so với cường độ
nhiễm trên mô màng áo. Theo nghiên cứu của Azevedo
và Cachola (1992), Nematopsis cũng được tìm thấy
trên 2 loài: sò (Cerastoderme edule) và ngao (Ruditapes
decussates), các kén hợp tử của Nematopsis ký sinh
ở các mô liên kết khắp cơ thể nhưng bắt gặp nhiều
ở mô mang của vật chủ [5]. Theo kết quả của Isaírá
P.Padovan và CTV (2003), Nematopsis cũng được
phát hiện trên mô màng áo ngao (Solen vagina) và
trên một số loài hai mảnh vỏ khác ở Pháp [10].
3.2. Đặc điểm về hình dạng, kích thước của kén hợp
tử Nematopsis ở hầu TBD
Nang kén hợp tử của Nematopsis sp có dạng
hình cầu, kích thước của nang kén: 57,65 ± 13,66
(µm) thay đổi phụ thuộc phụ thuộc vào số lượng các
kén hợp tử có trong nang kén hợp tử (hình 1; 2; 3).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103
Hình 1. Kén (Ooyst) của Nematopsis sp nhiễm trên hầu (C.gigas)
(mẫu ép mô tươi từ mang, màng áo, soi tươi không nhuộm)
(hình A):Các nang kén (phagocyste) ký sinh trên mô mang của hầu (400X); (hình B): Có 6 kén (Oc) nằm trong 1 nang kén (Pha). Cấu tạo của các kén gồm: thành kén (Wa);
nắp (Operculum –Op) và hạt bào tử (sporozoite -Sz).
Hình 2. Kén hợp tử Nematopsis sp trên tiêu bản phết mang, màng áo hầu
C.gigas (nhuộm Hematoxylin)
(hình A): Kén Nematopsis từ mô màng áo của hầu (100X & 400X). (hình B): Từng đám nang của kén hợp tử từ mô mang của hầu (100X và 400X)
Hình 3. Các kén hợp tử Nematopsis trên các tiêu bản mô mang hầu TBD (C.gigas). Nhuộm H &E
Hình A (100X); hình B (400X); hình C (1000X)
Bảng 4. Kích thước của kén hợp tử Nematopsis ký sinh trên mang, màng áo của hầu TBD
Kén hợp tử (µm) Nang kén hợp tử
(µm)
Số kén hợp tử/nang kén
hợp tửChiều dài Chiều rộng
17,37 ± 1,05 13,27 ± 0,81 57,65 ± 13,66 1-13
Số liệu thể hiện trong bảng trên là giá trị trung bình ± SD
So sánh kích thước Nematopsis sp ký sinh trên các loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khác và kích thước hầu
ở bảng 4 cho thấy, thấy kích thước kén Nematopsis sp trên hầu TBD nuôi tại Vân Đồn lớn hơn so với loài
Nematopsis ký sinh trên Paphia undulate [Kén (chiều dài: 11,2 ± 0,6 µm; chiều rộng: 8,6 ± 0,5 µm); Nang kén:
23,2 ± 5,7 µm] và nhỏ hơn so với loài Nematopsis ký sinh trên Perna viridis [(Kén (chiều dài: 17,6± 0,7 µm; chiều
rộng: 12,7 ± 0,4 µm); Nang kén: 60,0 ± 9,9 µm [14].
Theo Sabry và cộng sự (2007), nghiên cứu mô học trên hầu (Crassostrea rizophorae) khi nhiễm
Nematopsis spp không có dấu hiệu mô và các cơ quan bị hư hại, chỉ ở những con nhiễm với cường độ cao mới
thấy có sự tập trung của các tế bào máu do phản ứng của vật chủ với ký sinh trùng [12]. Kết quả nghiên cứu trên
hầu TBD nuôi tại Vân Đồn, các mẫu hầu vẫn khỏe mạnh, không bộc lộ dấu hiệu bệnh lý dù bị nhiễm các nang kén
Nematopsis với tỷ lệ cao 87,39% và có những con nhiễm tới 74 nang kén/mô mang (1cm2) ở đợt thu mẫu
vào tháng 12/2010.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
104 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
4. Ký sinh trùng đơn bào Perkinsus sp ký sinh ở
hầu TBD nuôi tại Vân Đồn
4.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Perkinsus sp
Kết quả phân tích ở bảng 5 cho thấy, tỷ lệ và
cường độ nhiễm trên hầu TBD nuôi tại Vân Đồn cao
nhất ở tháng 5 (19,44%; 9,14 bt/mô (25mm2), thấp
ở tháng 9 (12,5%; 6,11 bt/mô (25mm2) và tháng 12
(7,5%; 6,80 bt/mô (25mm2). Tuy nhiên, theo phương
pháp đánh giá mức độ cảm nhiễm của Ray (1966)
cường độ cảm nhiễm của mỗi đợt thu mẫu đều
được xem là rất nhẹ (6 -10 bào tử/mô (25mm2). Như
vậy, vào mùa hè có nhiệt độ cao (tháng 5: 30,80C)
thì tỷ lệ và cường độ nhiễm Perkinsus sp cao hơn so
với mùa đông có nhiệt độ thấp (tháng 12: 19,50C).
Bảng 5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Perkinsus của
hầu tại Vân Đồn - Quảng Ninh
TT Tháng thu mẫu TLCN (%) CĐCNTB (bào tử/mô (25mm2)
1 5 (n=36) 19,44 9,14 ± 2,61
2 9 (n=40) 12,50 6,80 ± 1,78
3 12 (n=40) 7,50 6,11 ± 1,54
Tổng (N=116) 13,15 6,46 ± 0,49
n: số mẫu thu; TLCN: Tỷ lệ cảm nhiễm; CĐCNTB: Cường độ
nhiễm trung bình
Theo kết quả nghiên cứu của M.Gullian
Klanian và cộng sự (2008) cho thấy, tỷ lệ nhiễm
Perkinsus marinus trên hầu Crassostrea virginica
ở Vịnh Mexico có sự thay đổi theo các mùa trong
năm, vào mùa có nhiệt độ cao thì tỷ lệ nhiễm
Perkinsus cao và ngược lại. Tỷ lệ nhiễm Perkinsus
đạt 70% vào mùa khô (tháng 2 - tháng 3), 23% vào
mùa mưa (tháng 6 - tháng 9) và 7% vào mùa đông
(tháng 10 - tháng 1) [9]. Cũng theo nghiên cứu của
Chu và cs (1994), nhiệt độ là yếu tố cao nhất quyết
định đến mức độ nhạy cảm của Perkinsus trên hầu
Crassostrea virginica [6]. Ngoài ra, theo Craig và
cs (1989), quan sát trên 49 điểm nuôi hầu nhiễm
Perkinsus từ Florida đến Tây Nam Texas thấy
rằng, nơi có tỷ lệ và cuờng độ nhiễm cao là nơi có
nhiệt độ cao [7]. Như vậy, tỷ lệ và cường độ nhiễm
Perkinsus trên hầu TBD thu vào tháng có nhiệt độ
cao (30,80C) cao hơn so với hầu thu được ở tháng
có nhiệt độ thấp hơn (19,50C).
Theo nghiên cứu của Ragone và cộng sự
(1993) cho thấy độ mặn cũng có ảnh hưởng lớn đến
Perkinsus, độ mặn >12 - 15‰ là điều kiện thích hợp
cho sự phát triển Perkinsus trên vật chủ [11]. Kết quả
nghiên cứu Eugene M.Burreson và cộng sự (1994)
cho thấy độ mặn cao là nguyên nhân làm cho tỷ lệ
và cường độ nhiễm Perkinsus trên hầu C.virginica
ở Vịnh Mexico cao [8]. Độ mặn ở cả 3 đợt thu mẫu
trong nghiên cứu của chúng tôi đều >300C, do vậy
ảnh hưởng của độ mặn lên mức độ nhiễm Perkinsus
ở hầu TBD nuôi tại Quảng Ninh không rõ ràng. Tuy
nhiên, cần phải thực hiện thu mẫu hàng tháng và kết
hợp theo dõi các yếu tố môi trường trong thời gian
dài hơn để có thể nắm được quy luật biến động về
tỷ lệ và cường độ nhiễm Perkinsus trên hầu TBD.
4.2. Đặc điểm của bào tử Perkinsus sp sau khi nuôi
cấy trong môi trường FTM
Bào tử nghỉ của Perkinsus sp ký sinh trên mô
mang, màng áo của hầu sau khi nuôi cấy trong môi
trường Fluid Thioglycolate Medium (FTM) từ 5 - 7
ngày, có dạng hình cầu và bắt màu xanh đen với
thuốc nhuộm lugol (hình 4), kích thước đường kính
trung bình của bào tử: 33,91 ± 15,55µm (lớn nhất:
57µm và nhỏ nhất: 17 µm) nhỏ hơn khi so sánh với
kích thước bào tử nghỉ của Perkinsus ở hầu Châu
Âu (97 ± 1,99 µm) sau 1 tuần nuôi cấy trong FTM,
và xấp xỉ kích thước của bào tử Perkinsus ký sinh
ở nghêu lụa (Paphia undulata) nuôi tại Việt Nam
(35µm) [13], [3]. Mặc dù vậy vẫn không thể dựa vào
kích thước của bào tử Perkinsus sau nuôi cấy để
phân loại được đến loài ký sinh trùng này, vì kích
thước của bào tử sau nuôi cấy ở môi trường FTM
bị ảnh hưởng rất nhiều vào mô vật chủ và điều kiện
nuôi cấy [13].
Hình 4. Ký sinh trùng Perkinsus ký sinh ở mô mang và màng áo của hầu (C.gigas) nuôi cấy trong môi trường FTM
Hình (A, B): Bào tử nghỉ của Perkinsus sp sau nuôi cấy đã nhuộm với Lugol (100X); hình C: Bào tử Perkinsus sp không nhuộm lugol (400X); Giai đoạn hình thành nang dày
(mũi tên).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105
5. Các sinh vật bám trên vỏ hầu TBD (C.gigas) nuôi tại Vân Đồn, Quảng Ninh
Kết quả kiểm tra các mẫu hầu Thái Bình Dương nuôi ở Quảng Ninh thu trong năm 2010, phát hiện được 2
loài sinh vật bám trên và mặt trong của vỏ. Trong đó, sun (Balanus sp) đã cảm nhiễm trên mặt ngoài của vỏ và
giun nhiều tơ (Polydora sp) cảm nhiễm từ bên mặt ngoài của vỏ nhưng lại xuyên vào mặt trong của vỏ. Tỷ lệ và
cường độ nhiễm sinh vật vật bám được thể hiện ở bảng 6.
Bảng 6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sinh vật bám trên hầu TBD nuôi ở Quảng Ninh
TT Thời gian thu mẫu
Nhiễm Sun Balanus sp Nhiễm Polydora sp
TLCN (%) CĐCN (trùng/con) TLCN (%) CĐCN (trùng/con)
1 27/5/2010 (n = 36) 33,68 2 - 19 13,68 1 - 4
2 20/9/2010 (n = 40) 25,11 2 - 7 12,33 1 - 3
3 25/12/2010 (n = 40) 27,47 2 - 7 10,36 1 - 4
Tổng (N=116) 28,75 2 - 19 12,12 1 - 4
n: số mẫu hầu; TLCN: tỷ lệ cảm nhiễm; CĐCN: cường độ cảm nhiễm
5.1. Sun Banlanus sp bám trên vỏ hầu Thái Bình Dương
Balanus sp bám trên vỏ hầu TBD nuôi tại Vân Đồn, có kích thước đường kính vỏ khoảng 10 - 20mm, chiều
cao mặt vỏ 4 - 9mm. Sun Balanus hình nón cụt, màu nâu tím, có 5 mặt. Lỗ miệng rộng, hình ovan, hình đa giác,
kích thước thường bằng 1/2 kích thước vỏ. Phần đỉnh vỏ có nhiều màu sắc khác nhau từ màu hồng đến màu
tím đen (hình 5).
Hình 5. Sun Balanus sp bám trên vỏ hầu Thái Bình Dương (C.gigas)
5.2. Giun nhiều tơ Polydora sp bám trên vỏ hầu
Polydora bám trên bề mặt ngoài của vỏ hầu và có thể xâm nhập vào lớp trong vỏ qua mép và giữa vỏ. Sau
khi khoan thủng vỏ hầu chúng đào qua lớp sừng cứng bên ngoài và xuyên qua lớp vỏ xà cừ. Kết quả là hình
thành các nốt phồng rộp ở bề mặt trong của vỏ và được bao phủ bởi chất tiết của lớp xà cừ của vật chủ (hình 6 A).
Khi phá vỡ các nốt phồng rộp ở mặt trong, chúng tôi thấy Polydora cư trú ở trong (hình 6 B).
Hình 6. Giun nhiều tơ Polydora sp trên hầu (C.gigas) ở Quảng Ninh. (A): Nốt phồng rộp
ở mặt trong vỏ hầu. (B): Polydora ở trong lớp phồng rộp (mũi tên)
Kết quả phân tích ở bảng 6 cho thấy, tỷ lệ cảm
nhiễm sun Balanus ở 116 mẫu hầu không cao (25,11 -
33,68%) và ít thay đổi nhiều theo mùa vụ, tuy nhiên
ở đợt thu mẫu có nhiệt độ cao (tháng 5/2010) tỷ lệ
và cường độ cảm nhiễm của sun (Balanus sp) cao
hơn 2 đợt thu mẫu còn lại: 33,68% và có cá thể
nhiễm tới 19 trùng /hầu. Khi kiểm tra các loài sinh
vật bám trên trai ngọc nuôi ở Nhật Bản, Balanus sp
xuất hiện bám ở trai ngọc nuôi quanh năm nhưng
thường xuất hiện nhiều từ tháng 5 - tháng 11 [4].
Ở các tháng thu mẫu hầu Thái Bình Dương tại
Quảng Ninh cũng đều bắt gặp giun Polydora trên
hầu. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Polydora sp trên
hầu tuy có khác nhau chút ít giữa các đợt thu mẫu
nhưng chênh lệch không lớn. Theo nghiên cứu
của Thảo và Choi (2006), về hiện tượng nhiễm
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013
106 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Polydora sp trên sò lông (Scarphaca subcrenata)
ở Hàn Quốc cho thấy, giun nhiều tơ Polydora
sp thường xuất hiện ở trên và trong lớp vỏ sò
với cường độ nhiễm cao vào tháng 11 (63,3%;
t0: 15 - 180C; S‰: >30‰) và thấp hơn vào tháng 8
(34,2%; t0: 26,40C; S‰: <30‰) [2].
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Có 2 loài ký sinh trùng đơn bào nội ký sinh ở
hầu TBD (C.gigas) nuôi tại Vân Đồn - Quảng Ninh
đã được phát hiện, đó là: kén hợp tử Nematopsis sp
và Perkinsus sp ký sinh ở mang và màng áo của vật
chủ. Ngoài ra, có 2 loài sinh vật bám là sun Balanus
sp và giun nhiều tơ Polydora sp bám ở hầu Thái
Bình Dương.
Bốn loài ký sinh trùng được phát hiện trên
hầu Thái Bình Dương (C.gigas) nuôi tại Vân Đồn -
Quảng Ninh có tỷ lệ và cường độ nhiễm không cao
và các loài này hầu như chưa bộc lộ dấu hiệu bệnh
lý ở hầu nuôi.
Tỷ lệ và cường độ nhiễm của 2 loài ký sinh trùng
nội ký sinh là Nematopsis sp và Perkinsus sp trên hầu
Thái Bình Dương nuôi tại Vân Đồn - Quảng Ninh có
sự khác nhau khi thu mẫu ở các thời gian khác nhau.
2. Kiến nghị
Cần đánh giá mối quan hệ giữa yếu tố môi
trường, thời tiết và khí hậu với mức độ cảm nhiễm
của ký sinh trùng ở hầu nuôi nhằm xác định được
thời điểm mà hầu cảm nhiễm ở mức độ cao với các
loại ký sinh trùng, nhằm đưa ra các giải pháp phòng
bệnh hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, 2009. Báo cáo tổng kết kết quả Nuôi trồng thủy sản năm 2009.
2. Ngô Thị Thu Thảo và Kwang - Sik Choi, 2006. Khảo sát hiện tượng nhiễm giun nhiều tơ (Polydora sp.) ở sò lông (Scarphaca
subcrenata). Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 2006: 62 - 69, Trường Đại học Cần Thơ.
3. Ngô Thị Thu Thảo, 2008. Một số đặc điểm của ký sinh trùng Perkinsus sp lây nhiễm trên nghêu lụa Paphia undulata ở Kiên
Giang và Bà Rịa - Vũng Tàu. Tạp chí khoa học 2008 (1): 222 - 230, Trường Đại học Cần Thơ.
Tiếng Anh
4. Alagarswami, K., and Chellam, A., 1974. On fouling and boring organisms and mortality of pear oyster in the farm at
Veppalodai fulf of Mannar.
5. Azevedo and Cachola, 1992. Fine structure of the apicomplexa oocyst nematopsis sp. two marine bivalve mollusks. Dis.
Aquat. Org., Vol.14: 69-73.
6. Chu, F.L., Volety, A.K. and Constantin, G., 1994. Synergetic effects of temperature & salinity on the responses of oyster
(Crassostrea virginica) to the pathogen, Perkinsus marinus. J. Shellfi sh Res. (13): 293.
7. Craig, A., Powell, E.N., Fay, R.R., Brooks, J.M., 1989. Distribution of Perkinsus marinus in Gulf coast oyster population.
Estuaries (12): 82-91.
8. Eugene M.Burreson, Raul Sima Alvarez, Victor Vidal Martinez, Leopoldina Aguirre Macedo, 1994. Perkinsus marinus
(Apicomplexa) as a potential source of oyster Crassostrea virginica mortality in coastal lagoons of Tabasco Mexico. Disease
of aquatic organisms. Vol.(20): 77-82.
9. Gullian-Klanian, M., Herrera-Silveira, J.A., Rodríguez-Canul, R., Aguirre-Macedo, L., 2008. Factors associated with the
prevalence of Perkinsus marinus in Crassostrea virginica from the southern Gulf of Mexico. Disease of aquatic organisms:
237-247.
10. Isaíras P.Padovan, Luciana A. Tavares, Laura Corral, Paulo A. Padovan and Carlos Azevedo, 2003. Fine structure of the
oocyst oF Nematopsis mytella (Apicomplexa, Porosporidae), A Parasite of the Mussel Mytella falcate and of the Oyster
Crassostrea rizophorae (Mollusca, Bivalvia) from the Northeastern Atlantic Coast of Brazil.
11. Ragone, L.M. and Burrenson, E.M., 1993. Effect of salinity on infection progression and pathogenicity of Perkinsus marinus
in the eastern oyster, Crassostrea virginica. Journal of Shellfi sh Reasearch (12): 1-7.
12. Sabry, G., and Boehs, 2007. First record of parasitism in the mangrove oyster Crassostrea rhizophorae (Bivalvia: Ostreidae)
at Jaguaribe River estuary- Ceará, Brazil.
13. Sandra M.Casas, Amalia Grau, Kimberly S.Reece, Kathleen Apakupakul, Carlos Azevedo, Antonio Villalba, 2004. Perkinsus
mediterraneus n. sp., aprotistan parasite of the European fl at oyster Ostrea edulis from the Balearic Islands, Mediterranean
Sea. Disease of aquatic organisms, Vol.(58): 231-244.
14. Tuntiwaranuruk, C., Chalermwat, K., Upatham, E.S., Krutrachue, M., Azevedo, C., 2004. Investigation of Nematopsis spp.
Oocysts in 7 species of bivalves from Chonburi Province, Gulf of Thailand. Disease of aquatic organisms, Vol.58: 47 - 53.
15. Tuntiwaranuruk, C., Chalermwat, K., Pongsakchat, V., Meepool, A., Upatham, E.S., Krutrachue, M., 2008. Infection of
Nematopsis oocysts in different sizie of the farmed mussel Pernaviridis ThaiLand. Aquaculture 281:12-16.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanh_phan_giong_loai_ky_sinh_trung_ky_sinh_tren_hau_thai_bi.pdf