Nghiên cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

1. Việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất trên địa bàn huyện dựa trên cơ sở đã xác định được 8 chỉ tiêu phân cấp là: loại đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, PHkcl, mùn, lân tổng số đối với các loại đất canh tác trong vùng nghiên cứu rất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp. 2. Kỹ thuật GIS đã được ứng dụng trong xây dựng các bản đồ đơn tính về loại đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, PHkcl, mùn, lân tổng số đảm bảo được yêu cầu cơ bản của các loại hình sử dụng đất và công tác đánh giá đất của huyện. 3. Bản đồ đơn vị đất đai đã được xây dựng theo phương pháp chồng xếp các bản đồ đơn tính bằng công nghệ GIS đã thu được kết quả sau: Đất của huyện Đồng Hỷ gồm 561 khoanh được chia thành 47 LMU với tổng diện tích 37919,68 ha, trung bình mỗi khoanh có diện tích 67,59 ha, trong đó LMU số 37 lớn nhất có 68 khoanh diện tích 121039,26 ha, LMU số 29 có diện tích nhỏ nhất (1 khoanh với diện tích 3,22 ha).

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 57 - 62 57 NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐƠN VỊ ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ CHO ĐÁNH GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Trần Thị Thu Hiền1*, Đàm Xuân Vận2, 1 Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên 2 Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên, TÓM TẮT Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Thái Nguyên, việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đang là nhu cầu cần thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai dựa trên cơ sở đã xác định được 8 chỉ tiêu phân cấp là: loại đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, PHkcl, mùn, lân tổng số đối với các loại đất sản xuất trong vùng nghiên cứu; kỹ thuật GIS được ứng dụng trong xây dựng các bản đồ đơn tính; bản đồ đơn vị đất đai được xây dựng theo phương pháp chồng xếp các bản đồ đơn tính bằng công nghệ GIS đã thu được kết quả sau: Đất của huyện Đồng Hỷ gồm 561 khoanh được chia thành 47 đơn vị đất đai (LMU) với tổng diện tích 37919,68 ha, trung bình mỗi khoanh có diện tích 67,59 ha, trong đó LMU số 37 lớn nhất có 68 khoanh diện tích 121039,26 ha, LMU số 29 có diện tích nhỏ nhất (1 khoanh với diện tích 3,22 ha). Việc ứng dụng công nghệ GIS để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trong đánh giá đất là rất cần thiết, có tính khả thi cao, phục vụ công tác đánh giá đất, phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Từ khóa: Bản đồ, đơn vị đất đai, đánh giá đất, Đồng Hỷ. ĐẶT VẤN ĐỀ* Việc áp dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã trở thành nhu cầu thiết yếu trong công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và quản lý, bao gồm quản lý nhà nước, quản lý kinh doanh và hầu hết các lĩnh vực quản lý các hệ thống tài nguyên thiên nhiên, trong đó quản lý đất đai, môi trường là những lĩnh vực đang được ưu tiên hàng đầu. Đồng Hỷ là một huyện trung du miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Thái Nguyên, việc ứng dụng công nghệ GIS vào lĩnh vực đánh giá tiềm năng đất đai làm cơ sở cho sử dụng đất một cách hiệu quả và lâu bền, xây dựng một ngành nông nghiệp đa canh đang là nhu cầu bức thiết trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở huyện Đồng Hỷ. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dụng nghiên cứu của đề tài (i) Thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng nghiên cứu. * Tel: 01689307327; Email:Thuhiencdkt@yahoo.com (ii) Xác định và lựa chọn các yếu tố đất đai có liên quan đến việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ. (iii) Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai của huyện Đồng Hỷ bằng công nghệ GIS. Phương pháp nghiên cứu (i) Phương pháp điều tra cơ bản (ii) Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính bằng công nghệ GIS: Ứng dụng phần mềm Microstation số hoá bản đồ nền, sau đó chuyển sang phần mềm Mapinfo để biên tập các bản đồ đơn tính (bản đồ loại đất, dộ dốc, địa hình tương đối, thành phần cơ giới, chế độ tưới và chế độ tiêu) theo các mức chỉ tiêu đã phân cấp. (iii) Phương pháp chồng xếp bản đồ bằng công nghệ GIS: Ứng dụng phần mềm Arcview để chồng xếp các bản đồ đơn tính theo phương pháp cặp đôi nhằm tạo ra bản đồ đơn vị đất đai. Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 57 - 62 58 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Vị trí địa lý Đồng Hỷ là huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên với 15 xã và 3 thị trấn, có toạ độ địa lý từ 21032’ - 21051’ vĩ độ Bắc; 105046’ - 106004’ kinh độ Đông với vị trí tiếp giáp như sau: phía Bắc: giáp huyện Võ Nhai, phía Nam: giáp huyện Phú Bình, và thành phố Thái Nguyên, phía Tây: giáp sông Cầu và huyện Phú Lương. Đồng Hỷ có vị trí thuận lợi nằm sát với thành phố Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá, đồng thời gần với các khu công nghiệp lớn của tỉnh Thái Nguyên.[2] Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội Thực trạng phát triển kinh tế Trong năm 2011, dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương các cấp, với sự phấn đấu nỗ lực của các doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân các dân tộc trong huyện, Đồng Hỷ đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011. Nhiều chỉ tiêu chủ yếu đã đạt và vượt kế hoạch đề ra, cụ thể: Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn ước đạt 21,87%, bằng 168,23% kế hoạch (KH). Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản trên địa bàn (theo giá cố định 1994) đạt 1.450 tỷ đồng (tăng trên 300 tỷ so với năm 2010). Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 2,5 triệu USD, bằng 100% kế hoạch, tăng 19% so với cùng kỳ (trong đó chủ yếu là sản phẩm chè búp khô). Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (theo giá cố định 1994) đạt 307 tỷ đồng, bằng 97,7% kế hoạch, tăng 8,1% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch theo hướng tích cực; tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ; tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp giảm trong GDP. Năm 2011 cơ cấu kinh tế đạt được như sau: công nghiệp - xây dựng 48,74%; dịch vụ 30,69%; nông lâm nghiệp, thuỷ sản 20,57%.[3] Dân số lao động và việc làm Theo số liệu thống kê toàn huyện năm 2011, Huyện có khoảng 59.230 lao động, chiếm 45,95% dân số. Trong đó, lao động phi nông nghiệp chiếm gần 15% tổng số lao động; lao động nông nghiệp vẫn là chủ yếu chiếm trên 85% tổng số lao động. Qua điều tra hàng năm lao động huyện mới chỉ sử dụng hết 78% quỹ thời gian lao động do thiếu việc làm. Hiện nay, Huyện có khoảng 3,6% lao động thường xuyên không có việc làm và khoảng 30% lao động nông nghiệp nhàn rỗi. Số lao động chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ gần 85% tổng số lao động. Có thể nói nguồn lao động của huyện khá dồi dào song trình độ còn hạn chế.[3] Hiện trạng sử dụng đất Theo kết quả thống kê đất đai năm 2011, tổng diện tích tự nhiên toàn huyện tính đến hết 12/2010 là 45.524,44 ha được phân bố theo 15 đơn vị hành chính xã và 03 thị trấn, trong đó: Đất nông nghiệp: 37.919,7 ha, chiếm 83,28% diện tích tự nhiên; đất phi nông nghiệp: 4.574,72 ha, chiếm 10,05% diện tích tự nhiên; đất chưa sử dụng: 3.030,02 ha, chiếm 6,67% diện tích tự nhiên. Đất sản xuất nông nghiệp chiếm 40,46% đất nông nghiệp và 33,57% diện tích tự nhiên. Các xã có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn là xã Văn Hán (2.471,29ha), xã Khe Mo (1.561,88ha) (đất trồng cây hàng năm có 8.815,39ha. chiếm 57,66%, đất trồng cây lâu năm có 6.471,08 ha, chiếm 42,33%). Như vậy, hiện tại quỹ đất đai của huyện đã được đưa vào sử dụng các mục đích phát triển kinh tế - xã hội khá triệt để chiếm 93,33%.[1] Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng công nghệ GIS Bản đồ đơn vị đất đai là kết quả của việc chồng xếp các bản đồ đơn tính: loại đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, PHkcl, mùn, lân tổng số. Xác định chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Đối với điều kiện cụ thể của huyện Đồng Hỷ một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi chọn 8 chỉ tiêu phân cấp Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 57 - 62 59 là: loại đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, PHkcl, mùn, lân tổng số. Sở dĩ chúng tôi chọn các chỉ tiêu trên cho vùng nghiên cứu là xuất phát từ những lý do sau đây: + Loại đất theo phương pháp phân loại của FAO – UNESCO có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Mỗi loại cây trồng chỉ thích hợp với một số loại đất nhất định. + Độ dốc và độ cao tuyệt đối là những yếu tố địa hình quan trọng cần được nghiên cứu vì chúng có ảnh hưởng lớn tới khả năng trồng các loại cây, tới hiệu quả kinh tế và vấn đề bảo vệ đất chống xói mòn. + Độ dầy đất, thành phần cơ giới, là những tính chất vật lý quan trọng có ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh trưởng và phát triển của cây và điều kiện canh tác, hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu và mức độ phân cấp được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Các chỉ tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai Chỉ tiêu Phân cấp chỉ tiêu Ký hiệu 1. Nhóm đất 1.1 Đất phù sa điển hình chua và đất phù sa điển hình không chua G1 1.2 Đất glây giầu chất hữu cơ chua G2 1.3 Đất glây thành phần cơ giới nhẹ chua G3 1.4 Đất xám feralit có đá lẫn sâu, có TPCG nặng G4 1.5 Đất xám feralit có kết von, có TPCG nhẹ G5 1.6 Đất xám mùn có TPCG nhẹ có đá lẫn G6 2. Độ dốc Dưới 150 SL1 Từ 150 - 250 SL2 Trên 250 SL3 3. Độ cao Dưới 100m H1 Từ 100 – 300m H2 Từ 300 – 700m H3 Trên 700m H4 4. Tầng dầy Dưới 50cm D3 50cm – 100cm D2 Trên 100cm D1 5. Thành phần cơ giới Nhẹ (cát, cát pha) T1 Trung bình (đất thịt nhẹ, thịt trung bình) T2 Nặng (thịt nặng và sét) T3 6. pHKCL Rất chua A1 Chua A2 Ít chua A3 Không chua A4 7. Mùn Giầu mùn C1 Mùn trung bình C2 Nghèo mùn C3 Rất nghèo C4 8. Lân tổng số (%) Giầu lân P1 Lân khá P2 Lân trung bình P3 Nghèo lân P4 Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 57 - 62 60 Bảng 2: Tổng hợp đặc tính và diện tích các đơn vị đất đai Đơn vị đất Đặc tính của đơn vị đất đai Diện tích (ha) Số khoanh Diện tích TB 1 khoanh (ha) G S H T A C P2O5 1 1 1 3 1 3 2 2 55,73 4 13,93 2 1 2 3 1 3 2 2 1717,86 21 81,80 3 1 2 3 1 3 2 2 82,20 3 27,40 4 1 3 1 1 3 2 2 76,31 5 15,26 5 1 3 1 1 3 2 2 1196,00 18 66,44 6 1 3 1 1 3 2 2 2242,59 17 131,92 7 1 3 1 1 3 2 2 2234,67 12 186,22 8 1 3 1 1 3 2 2 1320,71 10 132,07 9 1 3 1 1 3 2 2 320,87 6 53,48 10 1 3 1 1 3 2 2 660,78 8 82,60 11 1 3 1 1 3 2 2 170,67 7 24,38 12 2 1 3 2 2 2 3 78,88 1 78,88 13 2 2 3 2 2 2 3 706,72 17 41,57 14 2 2 3 3 2 2 3 47,81 3 15,94 15 2 2 3 2 2 2 3 66,28 4 16,57 16 2 3 3 2 2 2 3 166,89 5 33,38 17 2 3 3 3 2 2 3 5,24 1 5,24 18 2 3 3 2 2 2 3 123,15 12 10,26 19 3 1 3 3 2 3 3 1219,62 2 609,81 20 3 2 2 2 2 3 3 15,28 2 7,64 21 3 2 3 3 2 3 3 1633,16 2 816,58 22 3 3 3 2 2 3 3 1216,32 42 28,96 23 3 3 3 2 2 3 3 12,12 3 4,04 24 3 3 3 3 2 3 3 13,48 1 13,48 25 4 1 1 1 2 3 3 8,72 2 4,36 26 4 1 1 1 2 3 3 4,83 1 4,83 27 4 1 2 1 2 3 3 121,87 8 15,23 28 4 1 3 2 2 3 3 62,18 6 10,36 29 5 1 2 1 2 3 3 3,22 1 3,22 30 5 2 2 1 2 3 3 164,36 27 6,09 31 5 3 2 2 2 3 3 1213,18 38 31,93 32 5 3 2 3 2 3 3 1614,26 26 62,09 33 5 3 3 3 2 3 3 216,72 7 30,96 34 5 3 3 1 2 3 3 218,28 9 24,25 Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 57 - 62 61 35 5 3 4 1 2 3 3 411,28 12 34,27 36 5 3 4 3 2 3 3 515,48 6 85,91 37 6 1 1 2 3 2 3 12109,26 68 178,08 38 6 1 2 3 3 2 3 442,78 8 55,35 39 6 1 2 1 3 2 2 246,56 6 41,09 40 6 1 2 3 3 2 2 625,17 9 69,46 41 6 1 4 3 3 2 2 187,24 17 11,01 42 6 1 4 3 3 2 2 1134,45 22 51,57 43 6 2 1 3 3 2 2 128,26 4 32,07 44 6 2 1 3 3 2 2 325,46 21 15,50 45 6 3 1 3 3 2 2 1626,36 36 45,18 46 6 3 2 2 3 2 2 1142,16 27 42,30 47 6 3 2 3 3 2 2 14,28 2 7,14 Toàn huyện 37919,70 Ghi chú: TB là trung bình Tổng hợp các đơn vị đất đai Trên cơ sở bản đồ đơn tính thể hiện 8 chỉ tiêu trên, bằng phương pháp chồng ghép bản đồ, chúng tôi xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai cho huyện Đồng Hỷ. Kết quả tổng hợp được thể hiện trong bảng tổng hợp các đặc tính và diện tích các đơn vị đất đai. Đất của huyện Đồng Hỷ gồm 561 khoanh được chia thành 47 LMU với tổng diện tích 37919,68 ha, trung bình mỗi khoanh có diện tích 67,59 ha, trong đó LMU số 37 lớn nhất có 68 khoanh diện tích 121039,26 ha, LMU số 29 có diện tích nhỏ nhất (1 khoanh với diện tích 3,22 ha). KẾT LUẬN 1. Việc xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục vụ cho đánh giá đất trên địa bàn huyện dựa trên cơ sở đã xác định được 8 chỉ tiêu phân cấp là: loại đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, PHkcl, mùn, lân tổng số đối với các loại đất canh tác trong vùng nghiên cứu rất có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp. 2. Kỹ thuật GIS đã được ứng dụng trong xây dựng các bản đồ đơn tính về loại đất, độ dốc, độ cao, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, PHkcl, mùn, lân tổng số đảm bảo được yêu cầu cơ bản của các loại hình sử dụng đất và công tác đánh giá đất của huyện. 3. Bản đồ đơn vị đất đai đã được xây dựng theo phương pháp chồng xếp các bản đồ đơn tính bằng công nghệ GIS đã thu được kết quả sau: Đất của huyện Đồng Hỷ gồm 561 khoanh được chia thành 47 LMU với tổng diện tích 37919,68 ha, trung bình mỗi khoanh có diện tích 67,59 ha, trong đó LMU số 37 lớn nhất có 68 khoanh diện tích 121039,26 ha, LMU số 29 có diện tích nhỏ nhất (1 khoanh với diện tích 3,22 ha). TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên Báo cáo thống kê đất đai năm 2011 [2]. Ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ đến năm 2020. [3]. UBND huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2012 [4]. Đàm Xuân Vận (2010), Bài giảng Hệ thống thông tin địa lý (GIS), Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Trần Thị Thu Hiền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 57 - 62 62 SUMMARY STUDY ON LAND MAPPING UNIT FOR LAND ASSESSMENT FOR AGRICULTURAL PRODUCTION IN DONG HY DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE Tran Thi Thu Hien1*, Dam Xuan Van2, 1 College of Economics and Technology - TNU 2College of Agriculture and Forestry - TNU Dong Hy is a midland and mountainous district in the north of Thai Nguyen province, so the building of land units for evaluating the land for agricultural production in the area of the district is an urgent demand of agricultural and rural development. The establishment of the land unit mapping (LMU) bases on defining 8 scales standards, which are: land type, sloping degree, elevation, land thickness, mechanical elements of land, PHkcl, land humus, total phosphorus in the investigated land for agricultural cultivation of the area. GIS technology was applied in the construction of thematic maps. The land unit map was set up by map overlay the thematic maps in GIS technology which resulted in: the land of Dong Hy district consisting of 561 plots divided in to 47 LMU with a total area of 37919.68 hectares with 67.59 hectares per each plot, in which the LMU number 37 is the biggest with 68 plots of 121,039.26 hectares, the LMU number 29 is the smallest (one plot is 3.22 hectares). The application of GIS technology in LMU forming for in land assessment is extremely necessary and highly feasible, for the agricultural production in the Dong Hy district, Thai Nguyen province. Key words: Map, LMU, Land assessment, Dong Hy. Ngày nhận bài:31/7/2012, ngày phản biện: 7/8/2012, ngày duyệt đăng:10/10/2012 * Tel: 01689307327; Email:Thuhiencdkt@yahoo.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_xay_dung_ban_do_don_vi_dat_dai_phuc_vu_cho_danh_g.pdf
Tài liệu liên quan