Antimicrobial peptides (AMPs), which are widely distributed in all living organisms, are important
components of the innate immune system and function as a first line of defense against invading
icroorganisms. Antimicrobial peptides provide a good alternative treatment for the control of
infectious bacterial disease. In this study, we cloned and sequenced full length cDNA encoding
crustin like antimicrobial peptide from WSSS infected black tiger shrimp. The ORF of crustin like
antimicrobial peptide gene was 426 bp in length, and was predicted to encode a 141 amino acid.
Alignment of the newly determined sequence and that of the GenBank (EF654659) showed that
do not alter the nucleotides. However, we found that 5 nucleotides are different with FJ539178
accession number: 91 G → C; 291 T → A; 311 G → A; 338 C → A và 342 C → A. The
nucleotide differences were found to result in 5 amino acid substitutions: 35 V → L; 108 D → E;
112V → I; 124 T → N; 125 D → E. Points of note, this crustin like antimicrobial peptide encoded
gene without a nucleotide sequence fragment from 128-145 (TTCCTGGAGTTGGAG). Our
sequence was submitted to GenBank with accession number HQ662560. The isolated cDNA is a
good starting material for further elucidating the function of crustin like antimicrobial peptide
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tạo dòng và xác định trình tự cdna mã hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin ở tôm sú (Penaeus Monodon) - Hoàng Thị Thu Yến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 87 - 92
87
TẠO DÒNG VÀ XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ cDNA MÃ HÓA PEPTID
KHÁNG KHUẨN TƯƠNG TỰ CRUSTIN Ở TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)
Hoàng Thị Thu Yến1*, Kim Thị Phương Oanh2,
Phạm Anh Tuấn3, Nông Văn Hải2
1 Đại học Thái Nguyên
2 Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3 Tổng Cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
TÓM TẮT
Peptid kháng khuẩn (Antimicrobial peptide - AMP) được tìm thấy ở hầu hết các sinh vật sống, có vai
trò quan trọng trong hệ miễn dịch tự nhiên và thực hiện chức năng như là hàng rào đầu tiên chống lại
các vi sinh vật xâm nhiễm. AMP cung cấp một lựa chọn tốt để phòng và trị các bệnh vi khuẩn truyền
nhiễm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành tạo dòng và xác định trình tự cDNA mã hóa peptid
kháng khuẩn tương tự crustin (Crustin - like antimicroial peptide). Gen mã hóa peptid kháng khuẩn
tương tự crustin có chiều dài 426 bp, mã hóa cho 141 amino acid. Kết quả so sánh trình tự nucleotid
của gen mã hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin ở tôm sú cho thấy không có sự sai khác so với
trình tự đã công bố có mã số EF654659. Tuy nhiên, chúng tôi thấy có 5 vị trí sai khác nucleotid so
với trình tự công bố với mã số FJ539178: 91 G → C; 291 T → A; 311 G → A; 338 C → A và 342 C
→ A, sự sai khác trình tự nucleotid này dẫn đến sự sai khác trình tự amino acid ở 5 vị trí: 35 V → L;
108 D → E; 112V → I; 124 T → N; 125 D → E. Điểm đáng lưu ý là trình tự nucleotid của gen mã
hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin này không có đoạn trình tự từ 128-142
(TTCCTGGAGTTGGAG). Trình tự gen mã hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin phân lập từ
tôm sú Việt Nam được đăng ký trên GenBank với mã số HQ662560. Đoạn cDNA mã hóa peptid
kháng khuẩn mà chúng tôi phân lập được là nguyên liệu tốt phục vụ cho những nghiên cứu tiếp theo
nhằm làm sáng tỏ chức năng của peptid kháng khuẩn này.
Từ khóa: Tôm sú, Penaeus monodon, miễn dịch, crustin, peptid kháng khuẩn.
MỞ ĐẦU*
Peptid kháng khuẩn (AMPs) là một đoạn
peptid hoặc protein nhỏ có độ dài phân tử
thấp khoảng 15-100 amino acid, chúng khác
nhau về trình tự và cấu trúc. Các AMP được
tìm thấy ở hầu hết các sinh vật sống, có vai
trò quan trọng trong hệ miễn dịch tự nhiên và
thực hiện chức năng như là hàng rào đầu tiên
chống lại các vi sinh vật xâm nhiễm [3], [5].
Hiện nay, để xử lý tác nhân gây bệnh là vi
khuẩn ở tôm, thuốc kháng sinh và hóa chất là
phương pháp chính được sử dụng. Tuy nhiên,
hạn chế của phương pháp này là chi phí mua
thuốc lớn, tồn dư kháng sinh có thể đe dọa
đến sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến môi
trường, đồng thời xuất hiện các mầm bệnh
kháng thuốc và chúng có thể lây nhiễm cho
con người [9].
*
Tel: 0912. 896. 298; Email: yenhtt79@gmail.com
Các AMP ở tôm được tổng hợp đầu tiên ở tế
bào máu và giải phóng để đáp ứng lại sự lây
nhiễm. Mô hình biểu hiện khác nhau của các
AMP đã được đánh giá kết hợp với sự kích
thích của nhiều nguồn bệnh. AMP có 3 họ
peptid đại diện chính là: Penaeidin, crustin và
yếu tố kháng khuẩn (ALF - anti-
lipopolisaccharid factor). Phân tích trình tự
nucleotid và amino acid đã phát hiện mỗi họ
AMP của tôm có sự đa dạng về trình tự và có
nhiều loại isoform, nhóm nhỏ. Hoạt tính sinh
học của các AMP ở mỗi họ của tôm cũng
được mô tả trong in vitro và in vivo khi
nghiên cứu sử dụng các protein và peptid tái
tổ hợp của chúng [9]. Ngoài ra, AMP khác
được tìm thấy ở tôm có nguồn gốc từ
hemocyanin, đoạn trình tự đầu C có hoạt tính
kháng nấm. Tuy nhiên, cơ chế mà
hemocyanin được phân tách và hoạt hóa vẫn
chưa rõ ràng [4].
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 87 - 92
88
Crustin là các peptid kháng khuẩn giàu
cystein chứa một vùng WAP (whey acidic
protein) ở đầu C [7], vùng WAP có chứa 50
gốc amino acid với 8 gốc cystein ở các vị trí
xác định, chúng hình thành 4 liên kết disulfid
[6]. Hiện có khoảng hơn 50 trình tự crustin
đã được phân lập từ các loài giáp xác như
tôm, cua Crustin có hoạt tính kháng các
loại vi khuẩn Gram (-) [7], [9]. Ở họ tôm
penaeid, các crustin đã được phát hiện ở
nhiều loài tôm. Smith và đtg (2008) đã xếp
họ crustin thành 3 loại: I, II và III trên cơ sở
sự khác biệt trong tổ chức vùng giữa trình tự
tín hiệu và vùng WAP (Whey acidic
protein). Theo sự phân loại này, hầu hết các
crustin thuộc loại II và một số ít thuộc loại
III. So sánh trình tự amino acid loại II phát
hiện hai nhóm nhỏ là: crustin II và peptid
kháng khuẩn tương tự crustin (crustin-like
antimicrobial peptide), 2 loại này khác nhau
ở amino acid suy diễn của peptid tín hiệu và
đoạn cystein ở giữa vùng giàu cystein và
vùng WAP [6]. Crustin loại III được gọi là
protein vùng WAP đơn (single WAP domain
- SWDs) không chứa vùng giàu cystein và
glycin nhưng có vùng giàu prolin-arginin
giữa trình tự tín hiệu và vùng WAP [7].
Ở tôm sú, có 5 isoform của crustin loại III với
chiều dài rất khác nhau đã được phân lập và
đây là peptid đa dạng nhất trong họ AMP ở
loài này [9]. Ở tôm sú, crustin loại II và III đã
được tạo dòng và xác định trình tự [8]. Trong
đó, gen mã hóa peptid kháng khuẩn tương tự
crustin có chiều dài 716 bp, chứa 2 exon và 1
intron. Exon 1 có kích thước 38 bp gồm cả
5’UTR đến intron có kích thước 191 bp, sau
đó đến exon 2 có kích thước 487 bp bao gồm
cả vùng mã hóa và 3’UTR [2]. cDNA mã hóa
peptid kháng khuẩn tương tự crustin có chiều
dài 426 bp, mã hóa 141 amino acid
(EF654659). Để góp phần tạo nguyên liện
nghiên cứu sự đa dạng trong trình tự gen mã
hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin và
nghiên cứu chức năng, chúng tôi tiến hành tạo
dòng gen này từ mẫu tôm sú Việt Nam.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nguyên liệu
Chúng tôi đã tiến hành thu thập mẫu tôm bị
bệnh đốm trắng tại Trạm Nghiên cứu thủy sản
nước lợ, km10 đường cao tốc Hải Phòng - Đồ
Sơn và các đầm nuôi tư nhân vùng lân cận.
Ngay sau khi nhận tôm nguyên con, mô gan
đã được tách riêng và bảo quản trong dung
dịch nitơ lỏng.
Phương pháp
Tách chiết RNA tổng số, tinh sạch mRNA và
tổng hợp cDNA
Phương pháp tách chiết RNA tổng số, tinh
sạch mRNA và tổng hợp cDNA được thực
hiện theo mô tả của Hoàng Thị Thu Yến và
đtg [1].
Nhân gen bằng kỹ thuật RT-PCR
Cặp mồi được thiết kế để khuếch đại gen mã
hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin dựa
trên trình tự gen đã được đăng ký trong ngân
hàng Genbank với mã số EF654659. Để phục
vụ cho những nghiên cứu tiếp theo, chúng tôi
thiết kế thêm đoạn nhận biết của enzym giới
hạn SpeI- NdeI vào đầu 5’ mồi xuôi (Antmic-
F1) và XhoI-BamHI vào đầu 3’ mồi ngược
(Antmic- R426):
Antmic-F1:5’-
ACTAGTCATATGCTAAAGTTTGTA-3’
Antmic-R426:5’-
CTCGAGGGATCCCTATCCCTGAGA-3’
Phản ứng RT-PCR được thực hiện bằng
enzym Dream Taq DNA Polymeraza
(Fermentas) với chu trình nhiệt như sau: 95oC
-3 phút; (95oC -1 phút; 55oC -45 giây; 72oC -
45 giây) x 30 chu kỳ; 72o, 10 phút; kết thúc và
giữ ở 4oC.
Tách dòng gen và xác định trình tự gen
Phương pháp tách dòng và xác định trình tự
cDNA mã hóa peptid kháng khuẩn tương tự
crustin đầy đủ được thực theo mô tả của
Hoàng Thị Thu Yến và đồng tác giả [1].
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 87 - 92
89
KẾT QUẢ
K huếch đại gen mã hóa peptid kháng
khuẩn tương tự crustin từ mẫu tôm sú
Việt Nam
Dựa trên cơ sở trình tự đoạn gen mã hóa
peptid kháng khuẩn tương tự crustin đã công
bố trên GenBank (EF654659), chúng tôi thiết
kế mồi để nhân gen mã hóa peptid kháng
khuẩn tương tự crustin hoàn chỉnh. Mẫu
mRNA tách chiết và tinh sạch từ mô tim của
tôm sú bị bệnh đốm trắng được dùng làm
khuôn tổng hợp sợi cDNA thứ nhất bằng cách
sử dụng mồi Oligo(dT). Phản ứng RT-PCR
sau đó được tiến hành với cDNA thu được.
Sản phẩm RT-PCR được điện di kiểm tra trên
gel agarose 0,8%.
1,0
0,5
0,25
3,0
6,0
kb M 1
Hình 1. Kết quả điện di sản phẩm nhân gen mã
hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin bằng kỹ
thuật RT-PCR
(M: Marker 1kb; 1: Sản phẩm RT-PCR)
Kết quả ở hình 1 cho thấy sản phẩm RT-PCR
nhân gen crustin-like antimicrobial peptide có
kích thước khoảng 0,4 kb đúng với tính toán
lý thuyết. Sản phẩm này được tinh sạch từ gel
agarose và tách dòng phân tử.
Tạo dòng gen mã hóa peptide kháng khuẩn
tương tự crustin
Sản phẩm RT-PCR được gắn vào vector tách
dòng pCR 2.1. Để kiểm tra các plasmid tái tổ
hợp chúng tôi sử dụng enzym giới hạn
EcoRI, cho phép cắt gen crustin-like
antimicrobial peptide (nếu có) ra khỏi vector.
Kết quả phân tích các dòng plasmid tái tổ
hợp được thể hiện ở hình 2.
Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ
hợp bằng enzym EcoRI, kết quả điện di cho
thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một
đoạn lớn có kích thước tương ứng với
vector pCR2.1 (~3,9 kb) và một đoạn nhỏ
hơn có kích thước 0,4 kb tương ứng với sản
phẩm RT-PCR (Hình 1). Như vậy, bước đầu
chúng tôi khẳng định các dòng plasmid này
đã có gắn gen mã hóa peptid kháng khuẩn
tương tự crustin.
0,25
0,5
1,0
3,0
6,0
kb M 1 2 3 4 5
Hình 2. Kết quả điện di kiểm tra sự có mặt của
sản phẩm RT-PCR trong vector tái tổ hợp
(M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang gen
mã hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin)
Xác định và phân tích trình tự gen mã hóa
peptid kháng khuẩn tương tự crustin
Chúng tôi đã xác định trình tự của gen mã hóa
peptid kháng khuẩn tương tự crustin đầy đủ
được gắn với vector pCR2.1. Sau khi phân
tích trình tự, chúng tôi đã khẳng định được
chắc chắn đoạn cDNA phân lập được là trình
tự ORF hoàn chỉnh mã hóa peptid kháng
khuẩn tương tự crustin. Gen mã hóa peptid
kháng khuẩn tương tự crustin có kích thước
426 bp, mã hóa 141 amino acid và mã kết
thúc là TAG (Hình 3).
Khi so sánh trình tự nucleotid của gen mã
hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin
phân lập từ tôm sú Việt Nam với trình tự
phân lập từ tôm sú Thái Lan đã đăng ký ở
GenBank với mã số EF654659 không có sự
sai khác trình tự nucleotid. Tuy nhiên, chúng
tôi thấy có 5 vị trí sai khác nucleotid so với
trình tự phân lập từ tôm sú Ấn Độ
(FJ539178), đó là 91 G → C; 291 T → A;
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 87 - 92
90
311 G → A; 338 C → A và 342 C → A (số
thứ tự theo trình tự gen phân lập từ tôm sú
Việt Nam). Điểm đáng lưu ý là trình tự
nucleotid gen mã hóa peptid kháng khuẩn
tương tự crustin không có đoạn trình tự từ
128-142 (TTCCTGGAGTTGGAG). Trình tự
gen mã hóa peptid kháng khuẩn tương tự
crustin phân lập từ tôm sú Việt Nam được
đăng ký trên GenBank với mã số HQ662560.
Hiện nay, gen mã hóa peptid kháng khuẩn
tương tự crustin được phân lập với số lượng
ít, chỉ được phát hiện ở tôm sú, tôm thẻ chân
trắng, tôm thẻ Trung Quốc và Ấn Độ. Để
phân tích sâu hơn trình tự gen mã hóa peptid
kháng khuẩn tương tự crustin thu được, chúng
tôi đã so sánh trình tự amino acid của peptid
này với các trình tự đã công bố ở họ tôm. Kết
quả so sánh được thể hiện trên hình 4.
Hình 3. Trình tự gen và amino acid suy diễn của gen mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự crustin
[---peptide tín hiệu---][----------------------------------------vùng giàu glycine-------------------------------------
--
10 20 30 40 50 60 70 80
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|
AntmicVN MLKFVVLSVVAVAVVHAQDKGNADTRFLGGVGVPGGGVPGVGVPGVGGGFLPGV----
PGHGGVVP-------GGGGLLP
ABV25095.1 ......................................................----........-------.......
ACL97378.1 ..............................L........-----..........----........-------.......
FE049920.1 .......A......A.....DK.G..LG..F....A.G-----VFP.A.GV...GGVF..A...F.GAGGIGP.P...I.
ACV84092.1 ...............QS.----E......---.S..--------VA....V...----.....IA.--------------
AAZ76017.1 ..................N.--D.......--...----------.....V...----......A.VGGGLVP.....I.
[vùng giàu cystein] [-------------------------------vùng WAP-----------------------------]
90 100 110 120 130 140 150
....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|..
AntmicVN
GGQFECNYCRTRYGYVCCKPGRCPQIRDTCPGLRKGVPICRQDTDCFGSDKCCFDTCLNDTVCKPIVA
GSQG
ABV25095.1 ........................................................................
ACL97378.1 ...........................E........I......NE...........................
FE049920.1 ..G.N......PV...........PV..V..ST.F.P.V....L..S......Y.V..E.............
ACV84092.1 --G.....................PV......I.NRP.......E........Y.............L..E.
AAZ76017.1 ..G.....................PV..V.....Q..................Y.V...........L..E.
Hình 4. So sánh trình tự amino acid của peptid kháng khuẩn tương tự crustin ở tôm
AntmicVN - peptide kháng khuẩn tương tự crustin được phân lập từ tôm sú Việt Nam, ABV25095.1 (phân
lập từ tôm sú Thái Lan), ACL97378.1 (phân lập từ tôm sú Ấn Độ), FE049920.1 (phân lập từ tôm thẻ chân
trắng ), ACV84092.1 (phân lập từ tôm thẻ Ấn Độ), AAZ76017.1 (phân lập từ tôm thẻ Trung Quốc), amino
acid có nền xám là trình tự cystein bảo thủ trong họ crustin.
ATGCTAAAGTTTGTAGTATTATCCGTTGTCGCTGTGGCTGTGGTACACGCGCAGGATAAAGGCAATGCCGATACTCGCTT 80
M L K F V V L S V V A V A V V H A Q D K G N A D T R F
CCTAGGTGGAGTTGGAGTTCCTGGAGGTGGAGTTCCTGGAGTTGGAGTTCCTGGAGTTGGAGGTGGATTCCTGCCGGGGG 160
L G G V G V P G G G V P G V G V P G V G G G F L P G
TTCCTGGGCATGGTGGCGTTGTTCCTGGAGGCGGTGGCCTTCTCCCTGGAGGTCAATTCGAGTGCAATTACTGCAGAACG 240
V P G H G G V V P G G G G L L P G G Q F E C N Y C R T
AGGTACGGATACGTATGCTGCAAGCCCGGCAGGTGTCCACAGATTCGCGATACCTGCCCAGGCCTCAGAAAGGGTGTCCC 320
R Y G Y V C C K P G R C P Q I R D T C P G L R K G V P
GATCTGCCGTCAGGACACTGACTGCTTCGGCTCCGACAAATGCTGCTTCGACACCTGCTTGAACGACACCGTCTGCAAAC 400
I C R Q D T D C F G S D K C C F D T C L N D T V C K
CCATCGTGGCAGGTTCTCAGGGATAG 426
P I V A G S Q G *
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 87 - 92
91
Kết quả của hình 4 cho thấy, trình tự peptid
kháng khuẩn tương tự crustin từ tôm của Việt
Nam và Thái Lan không có sự sai khác trình
tự amino acid. Tuy nhiên, trình tự amino acid
của loại peptid này phân lập từ tôm sú Ấn Độ
có 5 vị trí sai khác: 35 V → L; 108 D → E;
112V → I; 124 T → N; 125 D → E và không
có đoạn trình tự GVGVP từ vị trí 45-49 (Số
thứ tự theo trình tự peptid kháng khuẩn tương
tự crustin trong nghiên cứu này), đoạn trình tự
này cũng không có ở các loài tôm thẻ khác.
Phân tích trình tự amino acid ở các vùng chức
năng, chúng tôi thấy trình tự amino acid vùng
peptid tín hiệu của peptid kháng khuẩn tương
tự crustin có sự tương đồng hoàn toàn ở tôm sú
và có sự sai khác amino acid thấp nhất so với
trình tự ở các loài tôm khác. Các peptid kháng
khuẩn mã hóa tương tự crustin ở các loài tôm
khác nhau có sự sai khác nhiều nhất ở vùng
giàu glycin, đặc biệt đoạn trình tự amino acid
GGVF (60 - 63) có ở tôm thẻ chân trắng mà
không phát hiện ở các loài tôm còn lại. Đoạn
trình tự (72-78) chỉ có ở tôm thẻ chân trắng và
tôm thẻ Trung Quốc. Ngoài ra, một số trình tự
amino acid đặc trưng ở tôm sú thuộc về vùng
này: ở vị trí 56, 88 amino acid của tôm sú là L
và Q còn các loài còn lại tương ứng là V và G.
Vùng giàu cystenin và WAP có 12 cystenin
bảo thủ trong họ crustin [9]. Vùng WAP có các
vị trí amino acid đặc trưng của tôm sú so với
các loài tôm khác, đó là 105 P → Q, 106 V →
I, 111 V → T, 134 F → Y. Như vậy, gen mã
hóa peptid kháng khuẩn tương tự crustin có sự
đa dạng về trình tự nucleotid và amino acid.
Để biết được các vị trí sai khác đóng vai trò
như thế nào cần có những nghiên cứu sâu hơn.
KẾT LUẬN
Chúng tôi đã tiến hành tạo dòng và xác định
trình tự cDNA mã hóa peptid kháng khuẩn
tương tự crustin từ mô gan của tôm sú nhiễm
bệnh đốm trắng. Gen này có kích thước 426
bp mã hóa cho 141 amino acid. Trình tự gen
mã hóa peptid kháng khuẩn đã được đăng ký
trên Genbank với mã số HQ662560.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hoàng Thị Thu Yến, Kim Thị Phương Oanh,
Trần Trung Thành, Phạm Anh Tuấn, Nông Văn
Hải (2010), "Phân lập và xác định trình tự hoàn
chỉnh cDNA mã hóa syntenin liên quan đến đáp
ứng miễn dịch đối với bệnh đốm trắng ở tôm sú
(Penaeus monodon)", Tạp chí Công nghệ Sinh
học, 8(2), pp. 155-163.
[2]. Amparyup P., Kondo H., Hirono I., Aoki T.,
Tassanakajon A. (2008b), "Molecular cloning,
genomic organization and recombinant expression
of a crustin-like antimicrobial peptide from black
tiger shrimp Penaeus monodon", Mol Immunol,
45(4), pp. 1085-1093.
[3]. Brown K. L., Hancock R. E. (2006), "Cationic
host defense (antimicrobial) peptides", Curr Opin
Immunol, 18(1), pp. 24-30.
[4]. Destoumieux-Garzon D., Saulnier D., Garnier
J., Jouffrey C., Bulet P., Bachere E. (2001),
"Crustacean immunity. Antifungal peptides are
generated from the C terminus of shrimp
hemocyanin in response to microbial challenge", J
Biol Chem, 276(50), pp. 47070-47077.
[5]. Hancock R. E., Brown K. L., Mookherjee N.
(2006), "Host defence peptides from invertebrates-
-emerging antimicrobial strategies",
Immunobiology, 211(4), pp. 315-322.
[6]. Ranganathan S., Simpson K. J., Shaw D. C.,
Nicholas K. R. (1999), "The whey acidic protein
family: a new signature motif and three-
dimensional structure by comparative modeling",
J Mol Graph Model, 17(2), pp. 106-113, 134-106.
[7]. Smith V. J., Fernandes J. M., Kemp G. D.,
Hauton C. (2008), "Crustins: enigmatic WAP
domain-containing antibacterial proteins from
crustaceans", Dev Comp Immunol, 32(7), pp.
758-772.
[8]. Smith V. J., Fernandes J. M., Kemp G. D.,
Hauton C. (2008), "Crustins: Enigmatic WAP
domain-containing antibacterial proteins from
crustaceans", Dev Comp Immunol 32, pp. 758-772.
[9]. Tassanakajon A., Amparyup P.,
Somboonwiwat K., Supungul P. (2010), "Cationic
antimicrobial peptides in penaeid shrimp", Mar
Biotechnol (NY), 12(5), pp. 487-505.
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 97(09): 87 - 92
92
SUMMARY
CLONING AND SEQUENCING OF cDNA ENCODING CRUSTIN - LIKE
ANTIMICROBIAL PEPTIDE IN PENAEUS MONODON
Hoang Thi Thu Yen1*, Kim Thi Phuong Oanh2,
Pham Anh Tuan3, Nong Van Hai2
1Thai Nguyen University
2Institute of Biotechnology, Vietnam Academy of Science and Technology
3Directorate of Aquiculture, Ministry of Agriculture & Rural Development
Antimicrobial peptides (AMPs), which are widely distributed in all living organisms, are important
components of the innate immune system and function as a first line of defense against invading
icroorganisms. Antimicrobial peptides provide a good alternative treatment for the control of
infectious bacterial disease. In this study, we cloned and sequenced full length cDNA encoding
crustin like antimicrobial peptide from WSSS infected black tiger shrimp. The ORF of crustin like
antimicrobial peptide gene was 426 bp in length, and was predicted to encode a 141 amino acid.
Alignment of the newly determined sequence and that of the GenBank (EF654659) showed that
do not alter the nucleotides. However, we found that 5 nucleotides are different with FJ539178
accession number: 91 G → C; 291 T → A; 311 G → A; 338 C → A và 342 C → A. The
nucleotide differences were found to result in 5 amino acid substitutions: 35 V → L; 108 D → E;
112V → I; 124 T → N; 125 D → E. Points of note, this crustin like antimicrobial peptide encoded
gene without a nucleotide sequence fragment from 128-145 (TTCCTGGAGTTGGAG). Our
sequence was submitted to GenBank with accession number HQ662560. The isolated cDNA is a
good starting material for further elucidating the function of crustin like antimicrobial peptide.
Key words: Black tiger shrimp, Penaeus monodon, immune, crustin, antimicrobial peptide.
Ngày nhận bài: 16/8/2012, ngày phản biện:17/8/2012, ngày duyệt đăng: 10/10/2012
*
Tel: 0912. 896. 298; Email: yenhtt79@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_36340_39935_31120131336087_3145_2052179.pdf