Tài liệu ôn thi môn tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 15: Trình bày những quan điểm chung của HCM về văn hóa. Những quan điểm chung của HCM về văn hóa: a/Khái niệm: VH được hiểu theo nghĩa rộng nhất là:“ Sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với sự biểu hiện của nó mà lòai người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. b/Vị trí của nền văn hóa mới. -Văn hóa là đời sống tinh thần của XH, là bộ phận kiến trúc thượng tầng, văn hóa phải ở trong KT và chính trị, có tác động qua lại với KT và chính trị. -Trong công cuộc kiến thiết nước nhà cần chú ý chính trị, KT, ChXH & văn hóa. Cả 4 vấn đề này có tầm quan trọng ngang nhau, tác động lẫn nhau. -Chính trị mở đường cho văn hóa phát triển. +Tiến hành CM giải phóng chính trị, KT từ đó mở đường cho văn hóa phát triển & văn hóa bổ sung cho chính trị, KT phát triển. “XH thế nào văn hóa thế ấy”. +Trong quá trình xây dựng , phát triển KT sẽ tạo điều kiện cho xây dựng & phát triển văn hóa. +Văn hóa ko thể đưng ngòai mà đứng trong chính trị, văn hóa phục vụ chính trị & thúc đẩy phát triển KT. c/Chức năng:3 -Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn & tình cảm cao đẹp. Tư tưởng, tình cảm con người quyết định đời sống của họ nên đây là tư tưởng chủ yếu. ->Phải làm cho VH đi sâu vào đời sống tâm lý của mỗi người dân. -Nâng cao dân trí cho dân(trình độ hiểu biết, kiến thức của mỗi người dân). Đây là nhiệm vụ cấp tốc & cần thiết. Đây là chức năng chủ yếu nhất của VH. Những hiểu biết bao gồm nhiều lĩnh vực: chính trị, KT, VH, nghiệp vụ chuyên môn, khoa học – kỹ thuật, lịch sử, thực tiễn VN & thế giới. -Bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, làm cho con người luôn hướng tới cái Chân – Thiện – Mỹ để ko ngừng hòan thiện bản thân. VH giúp phân biệt cái đẹp, lành mạnh với cái xấu VH bồi dưỡng cho con người phẩm chất, phong cách cần thiết. VH phải đi sâu vào tâm lý quốc dân, soi đường cho quốc dân đi. d/Tính chất của VH mới của chế độ mới. Dân tộc, khoa học, đại chúng: đề cương văn hóa 1943 của Đảng. Ngày nay: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

doc22 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3220 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu ôn thi môn tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU ÔN THI MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH œ& Câu 2: Nguồn gốc hình thành tư tưởng HCM? Nguồn gốc: 4 nguồn gốc. a/Tư tưởng văn hóa truyền thống VN: 4 nội dung: CN yêu nước & ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước & giữ nước of dt. Tư tưởng lạc quan yêu đời. Truyền thống nhân nghĩa, đòan kết tương thân tương ái. Cần cù, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, ko ngừng mở rộng đón nhận tinh hoa văn hóa dt. b/Tinh hoa văn hóa nhân lọai. NPhương Đông: Nho giáo, Phật giáo, CN tam dân. +Nho giáo: tư tưởng khinh phụ nữ: tư tưởng tiêu cực. Tích cực: triết lý hành động, nhập thế, hành động giúp đỡ, lý tưởng về XH an bình, triết lý nhân sinh, tu thân , tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Đề cao văn nhóa khuyến khích tư tưởng hiếu học. +Phật giáo: Tích cực: lòng vị tha, từ bi bát ái, cứu khổ cứu nạn, tư tưởng bình đẳng, nếp sống có đạo dức trong sạch giản dị chăm lo làm điều thiện, tham gia vào đời sống XH. +CN tam dân. NPhương tây: Khi còn học trong nước HCM đã bước đầu tiếp thu văn hóa Pháp. Khi ra nước ngòai: Từ 1911, HCM từng ở Mỹ, lặn lội trong cuộc sống cơ cực -> HCM đã tìm hiểu tuyên ngôn độc lập của Mỹ -> tuyên ngôn độc lập nước ta. Đầu 1913, HCM sang Anh, HCM gia nhập công đòan. Bước đầu tham gia biểu tình, bãi công với cơng nhân Anh. Đến 1917, HCM trang bị cho mình vốn tiếng Anh & văn hóa Anh cần thiết. Cuối năm 1917, HCM sang Pháp: HCM tiếp thu nhanh vốn tri thức của thời đại. Đặc biệt truyền thống văn hóa dân chủ của nước Pháp, tiếp thu tư tưởng cm Pháp theo trường phái khai sáng. Tiếp xúc nhà cộng sản Pháp -> tiếp thu cách thức tổ chức xây dựng ĐCS Pháp. Nâng cao & vận dụng phù hợp vào tư tưởng của mình. c/Chủ nghĩa Mác-Lênin: cơ sở thế giới quan PP luận of TT HCM. HCM tiếp cận CN M – L ko giống như các học giả phương tây mà tiếp thu và vận dụng có chọn lọc CN M – L phù hợp với điều kiện hòan cảnh VN lúc đó. Năng lực phat của HCM sắc sảo tác động đúng từng thời điểm luôn đúng với thực tiễn ko nghiên cứu những điều chưa cần thiết. HCM tiếp cận phương Tây tìm học thuyết nhưng HCM đến CN M – L để tìm kim chỉ Nam cho hành động. HCM tiếp thu PP nhận thức Macxit đồng thời kết hợp PP nhận thức phương đông “đắc ý, vong ngôn”. d/Phẩm chất cá nhân of HCM. Tư duy độc lập tự chủ sáng tạo & đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt, tìm kiểu nghiên cứu cơ sở lí luận hiện đại. Do đó HCM ko bị đánh lừa bởi những tuyên bố hào nhóang bên ngòai. Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại kinh nghiệm đấu tranh dân tộc of quốc tế để tiếp cận với CN M – L. Tâm hồn nhà yêu nước đv dân tộc , 1 chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cm đv quốc tế, 1 trái tim yêu nước thương yêu đv người cùng khổ& sẵn sàng chịu đựng hy sinh cao nhất vì mục đích cuối cùng là độc lập của tổ quốc, tự do của đồng bào dân tộc. Câu 3: Quá trình hình thành và phát triển TT HCM. a/Giai đọan 1890 – 1911: Gđ hình thành tư tưởng yêu nước & chí hướng cm: +Tiếp nhận truyền thống yêu nước & nhân nghĩa của dân tộc , tiếp thu vốn quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc văn hóa phương Tây. +Chứng kiến cuốc sống khổ cực của nhân dân đồng thời chứng kiến tư tưởng bất khuất đấu tranh của nhân dân ta từ đây hình thành hòai bão cứu dân cứu nước -> tìm được hướng đi đúng. b/Giai đọan 1911 – 1920: Gđ tìm tòi khảo nghiệm: +HCM bôn ba khắp châu lục, tìm hiểu những cuộc sống cm lớn trên thế giới, đời sống nhân dân, cuộc sống của những dân tộc bị áp bức. +1920 HCM tiếp xúc được luận cương của Lênin, tìm ra con đường cứu nước chân chính cho sự nghiệp cứu nước của dân tộc. +HCM biểu quyết tán thành Quốc Tế thứ 3 & sáng lập ĐCS Pháp ð đánh dấu sự chuyển biến trong tư tưởng HCM, chuyển biến từ người giác ngộ dt thành người giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước đến người CS. c/Giai đọan 1921 – 1930: Gđ hình thành cơ bản tư tưởng HCM về con đường cm VN: Hđ sôi nổi và tham gia tích cực vào bản nghiên cứu thuộc địa của ĐCS Pháp, sáng lập và xuất bản báo người cùng khổ nhằm tuyên truyền CN M – L vào thuộc địa. +Giữa 1923, HCM đi Liên Xô dự đại hội 5 quốc tế cộng sản, và các đại hội khác và đưa ra những chính kiến của mình về thuộc địa. +Cuối 1924: về TQ & tổ chức VN cm thanh niên: sáng lập báo thanh niên mở lớp đào tạo cán bộ. +Đầu 1930: HCM chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng & là người trực tiếp sáng lập ĐCS VN & thảo ra những văn kiện thành lập Đảng. Các văn kiện & bản án chế độ TDP & đường cách mệnh đã đánh dấu tư tưởng HCM về con đường cm VN. d/Giai đọan 1930 – 1941: Gđ vượt qua mọi thử thách, kiên trì con đường cm đã xđ cho VN. Do ko nắm được tình hình thực tế của các nước phương Đông nên quốc tế CS đã chỉ trích, phê phán đường lối cm đã vạch ra trong hội nghị cm VN. 6-1935 Quốc tế CS có sự tự phê bình về khuynh hướng tả -> quyết định thành lập mặt trận dân chủ chống phát xít trên tòan thế giới. 1936: ĐCS Đông Dương đề ra chính sách mới & phê phán cm tả khuynh -> sự cô độc biệt phái trong Đảng -> trung ương khẳng định trở lại chính cương sách lược vắn tắt của HCM sọan thảo năm 1932. 11-1939 nghị quyết trung ương lần 6 của Đảng đã khẳng định đứng trên lập trường giải phóng dân tộc lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao. Tất cả các vấn đề cm cũng nhằm vào mục đích ấy mà giải quyết. Phản ánh đúng quy luật cm VN đồng thời khẳng định sức sống của tư tưởng HCM. e/Giai đọan 1941 – 1969: Gđ phát triển & thắng lợi của HCM. Đầu 1941 HCM về nước đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên hết. Nhờ tư tưởng đó đã đưa đến thắng lợi của cm tháng 8 – 1945 đây là thắng lợi đầu tiên của tư tưởng HCM. Sau khi giành được chính quyền Đảng và HCM đã lãnh đạo thành công 2 cuộc chiến tranh giải phóng đất nước ra sức xây dựng CNXH ở miền Bắc. Bổ sung đường lối chiến tranh nhân dân, tòan dân tòan diện đánh lâu dài. Xây dựng CNXH ở 1 nước nữa thuộc địa nữa phong kiến mà ko trải qua thời kì phát triển TBCN & trong đk đất nước bị chia cắt. Xây dựng Đảng trong Gđ Đảng cầm quyền: vạch ra phương hướng cho Đảng. Xd nhà nước kiểu mới của dân, do dân, vì dân. Đường lối đòan kết quốc tế. Lập di chúc HCM kết tinh tinh hoa tư tưởng đạo đức, tâm hồn cao đẹp vĩnh hằng đồng thời tổng kết bài học đấu tranh bằng thắng lợi cm nhưng di chúc cũng vạch ra những định hứơng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước ta sau khi kháng chiến thắng lợi. Câu 5: Trình bày nội dung tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc. Tư tưởng HCM về cm giải phóng dân tộc: 5 vấn đề. 1/Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa muốn thắng lợi thì phải đi theo con đường cm VS. -Thất bại của các phong trào yêu nước VN cuối thế kỉ 19 đầu 20 do có đường lối chưa đúng đắn và PP đúng khi CN đế quốc đã hình thành 1 hệ thống thế giới. -Giữa nhân dân thuộc địa và giai cấp VS chính quốc điều có chung 1 kẻ thù. Do đó, phải phối hợp hành động và cổ vũ cho nhau để chống lại kẻ thù chung. -Theo HCM, cuộc cm ở thuộc địa là 1 trong những cái cánh của cm VS thế giới và cm thuộc địa phải phát triển nhịp nhàng với cm VS thế giới( đi theo đường lối của CN Mác – Lênin). 2/Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng và giai cấp công nhân lãnh đạo. -Từ những năm 20: “ cm muốn thành công thì trước hết phải có Đảng cm. nhiệm vụ của nước là: +Trong nước : vận động dân chúng. +Ngòai nước : liên kết các dân tộc bị áp bức, liên kết các giai cấp VS ở mọi nơi. JVai trò của Đảng: “ Đảng có vững thì cm mới thành công, Đảng muốn vững thì phải có công nông làm nòng cốt”. -Đảng đó phải được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin và được vũ trang bằng CN Mác – Lênin. 3/Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đòan kết của tòan dân trên cơ sở liên minh công nông. -Từ những năm 20: “cm là việc chung của dân chúng vì vậy phải đòan kết tòan dân chống lại cường quyền”. -Ko được quên nòng cốt của nó là công nông: “công nông là gốc cách mệnh, là chủ cách mệnh”. -Phải hết sức liên lạc với tiểu TS trí thức, trung nông, thanh niên, Đảng Tân Việt. -Đối với phú nông có tính 2 mặt. +Lao động. +Bóc lột: phát canh, thu tô, cho vai nặng lãi. -Đối với bọn phú nông trung tiểu địa chủ phải lôi kéo, lợi dụng, trung lập ho. Còn bộ phận phản cm thì phải tiêu diệt đánh đổ nó. -Do chưa phân biệt được sự khác nhau giữa yêu cầu mục tiêu trong các nghiên cứu TS với cm giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa -> có ý kiến cho rằng HCM quá chú trọng vấn đề dân tộc. -Thực ra trong chủ trương đòan kết dân tộc, tập họp đấu tranh chống đế quốc, HCM vẫn khẳng định nhắc nhở: quán triệt quan điểm giai cấp: HCM cho rằng “công nông là gốc cách mệnh”. 4/Cm giải phóng dân tộc cần phải tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cm VS chính quốc. -Cm thuộc địa phụ thuộc cm chính quốc. -1958 đại hội 6 quốc tế CS “ chỉ có thể thực hiện hòan tòan công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp VS giành được thắng lợi ở các nước tiên tiến”. =>Giảm tính chủ động của cm thuộc địa. -Vận dụng công thức của Các Mác: giải phóng giai cấp công nhân là sự nghiệp bản thân của giai cấp công nhân -> công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng nổ lực của bản thân anh em. -Cm thuộc địa ko những ko phụ thuộc vào cm VS ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước. 5/Cm giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang nhân dân. -Báo cáo về Bắc kỳ - Trung kỳ – Nam kỳ là báo cáo rất nổi tiếng của HCM: ở Đông Dương muốn giành chiến thắng triệt để thì nhân dân nhất thiết phải thể hiện sức mạnh của mình bằng cuộc cm quần chúng chứ ko phải là những cuộc nổi dậy. -5/1941 tại hội nghị lần 8: cuộc cm Đông Dương phải kết liễu bằng cuộc khởi nghĩa vũ trang mà hình thái là: mở đầu cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương -> khởi nghĩa trên phạm vi tòan quốc. Câu 6: Quan niệm của HCM về mục tiêu, động lực của CNXH: a/Mục tiêu? HCM xác định: có các mục tiêu sau: NChế độ chính trị mà chúng ta đang xây dựng là chế độ do nhân dân làm chủ. -Chính phủ là đầy tớ của nhân dân, làm hại dân -> dân có thể đuổi đầy tớ. -Nhân dân: đã là người chủ Nhà Nước thì phải biết chăm lo việc Nhà phải lo toan gánh vác việc nước. NKinh tế: nền KT chủ trương xây dựng là nền KT có công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến & XH đó dần dần xóa bỏ bóc lột TBCN và tạo điều kiện cho nhân dân cải thiện đs văn hóa vc trong XH. Nền KT XHCN phải được tạo lập trên cơ sở chế độ công hữu TLSX. Trong thời kỳ quá độ chấp nhận 4 hình thức sở hữu: SH tòan dân(Nhà Nước ). SH hợp tác xã. SH người lđ riêng lẻ. 1 ít TLSX thuộc về tư bản. Đv nước ta chưa qua chế độ TBCN thì công nghiệp hóa – Hiện đại hóa là quy luật tất yếu và phổ biến. NVăn hóa: CNXH gắn liền với văn hóa & là giai đọan phát triển cao hơn CNTB về giải phóng con người . -HCM cho rằng văn hóa có thể đi trước 1 bước & ko phụ thuộc vào KT mà có thể mở đường cho KT phát triển. -Đv cán bộ: yêu cầu cán bộ phải lấy văn hóa làm Gốc, có trình độ. -Văn hóa phải bài trừ cái xấu, xa sỉ, lười biếng. -Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi (Nâng cao dân trí, mở mang trí tuệ) NXH: là XH công bằng dân chủ, mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Các chính sách Xh được quan tâm thực hiện & đạo đức lối sống XH phải được phát triển lành mạnh. -Con người XHCN: muốn xây dựng CNXH cần phải có con người XHCN, con người phải cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải có kiến thức khoa học kỹ thuật, nhạy bén với cái mới. Phải có tinh thần sáng tạo dám nghĩ, dám làm & dám chịu trách nhiệm. -Muốn có nhiều sức lđ phải giải phóng sức lđ cho phụ nữ. Đánh giá cao vai trò của người phụ nữ: nói phụ nữ là nói phân nữa XH. Nếu ko giải phóng phụ nữ là ko giải phóng phân nữa lòai người. Nếu ko giải phóng phụ nữ là chỉ xây dựng phân nữa XH. b/Động lực. -Là tất cả những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển KT XH thông qua hđ của con người. -Bên cạnh phát huy động lực cần phải triệt tiêu kìm hãm, khắc phục trở lực, lực cản. 1) HCM cho rằng có rất nhiều nhân tố hình thành hệ thống động lực & bao trùm tất cả là động lực con người (cộng đồng, cá nhân). *Cộng đồng: -Phát huy sức mạnh đòan kết của cả cộng đồng dân tộc. Đây là yếu tố dẫn đến giải phóng dân tộc. -Bao gồm tất cả các gc trong nhân dân, các t/chức và đòan thể XH. -Đv cộng đồng người VN ở nước ngòai: làm cho họ đóng góp công sức xây dựng nước nhà. -Gc tư sản dân tộc cũng là lực lượng tham gia xd CNXH. ->phải có mọi biện pháp để phát huy tối đa sức mạnh đại đòan kết dân tộc cả chiều rộng và chiều sâu. *Phát huy sức mạnh cá nhân: -Tác động nhu cầu và lợi ích con người. Cần phải quan tâm và khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng & tìm cho được chính sách phù hợp với lợi ích XH - lợi ích cá nhân. Hoặc “ Khóan thưởng phạt”. -Tác động vào động lực chính trị tinh thần của cá nhân: Phát huy quyền làm chủ, ý thức làm chủ of người lđ. Cán bộ ko được chuyên quyền, độc đóan, gương mẫu trong việc thực hành dân chủ & phải nhắc nhở, qun tâm bồi dưỡng ý thức làm chủ cho người lđ. Thực hiện công bằng XH. “ ko sợ thiếu chỉ sợ ko công bằng, ko sợ nghèo chỉ sợ dân ko yên”. sd vai trò điều chỉnh của các yếu tố tinh thần khác: +Lý tưởng chính trị: cần phải bồi dưỡng và nâng cao ý thức giác ngộ XHCN cho mỗi người , 1 lòng 1 dạ phấn đấu cho lý tưởng. Phải nấng cao bồi dưỡng phát triển dân trtrong +Phải giáo dục về pháp lý đạo đức cho từng con người. 2) Khắc phục trở lực: Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. Đấu tranh chống tham ô, lãng phí quan liêu. Coi nó là đồng minh của thực dân phong kiến. Chống chia rẻ bè phái mất đòan kết, vô kỉ luật. Chống chủ quan bảo thủ giáo điều lười biếng & ko chịu học cái mới. Câu 7: Vận dụng tư tưởng HCM về CNXH & con đường quá độ lên CNXH & con đường đổi mới hiện nay của Đảng ta. 1/Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc CNXH trên TT HCM, chủ nghĩa M – L. -Độc lập dân tộc CNXH là mục tiêu bất biến mà nhân dân & Đảng ta theo đuổi phát huy chiến đấu hơn 20 năm qua bằng kinh nghiệm lịch sử của mình nên thấm thía lời dạy của HCM: “ nếu nước độc lập mà dân ko hưởng hạnh phúc tự do thì ko độc lập làm gì.” -Hiện nay, Đảng lãnh đạo nhân dân xd CNXH trong hòan cảnh mới nhưng phải kiên quyết đạt mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH công bằng văn minh. Đó cũng là mục tiêu độc lập dân tộc CNXH. -Đ/mới đv chúng ta ngày nay ko bao giờ làm t/đổi m/tiêu lý tưởng. -Xd CNXH ở nước ta hiện nay rất phức tạp nhất là khi chuyển sang cơ chế KT thị trường => cần xđ đúng lợi ích, yếu tố tích cực của KT thị trường để phát huy & khắc phục yếu tố tiêu cực của nó. 2/Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân. -Đảng ta cần phát huy và khơi dậy các nguồn lực để thực hiện công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. -Phải khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực trong nước. Nguồn lực này phải đứng vững và phát huy mạnh mẽ, trên cơ sở đó để phát huy tận dụng nguồn lực bên ngòai. -Quán triệt chặt chẽ tư tưởng HCM. -AD các biện pháp để khơi dậy các nguồn lực: Nâng cao dân trí. Bồi dưỡng văn hóa chính trị.trao dồi bãn lĩnh công dân. Thực hiện phương châm: “dân biết, dân làm, dân kiểm tra”. Thực hiện nhất quán chiến lược đại đòan kết HCM. 3/Đổi mới phải kết hợp SM dân tộc, SM thời đại. Hội nhập vào tòan cầu hóa. Chú ý: -Ko có viện trợ nào mà kèm theo điều kiện, ko vó vô tư. -Trong quá trình hợp tác quốc tế đi đôi với việc khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tư tưởng dân tộc. -Trong quá trình giao lưu hội nhập đồng thời ko ngừng trao dồi bản lĩnh, bản sắc văn hóa dân tộc đặc biệt cho thanh niên. 4/Phải xây dựng Đảng vững mạnh làm trong sạch bộ máy Nhà Nước, đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xd CNXH. Đẻ phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình đổi mới: Đảng viên, cán bộ phải trong sạch, liêm khiết & phải là đầy tớ trung thành của nhân dân như Bác dạy. Đảng và Nhà Nước có đường lối đúng đắn nhưng cán bộ ko tận tụy mà lại sách nhiễu, tham nhũng đây sẽ trở thành nguyên nhân trực tiếp, điểm nóng gây bùng nổ XH. Phải ko ngừng chăm lo tăng cường mối quan hệ trong nhân dân, quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân. Phát triển KT đi đôi với tiết kiệm.(trong điều kiện hiện nay càng cần thiết). Câu 9: Trình bày những quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc? a/Đại đòan kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược q/định thành công của cm: -Tư tưởng HCM về đại đòan kết tòan dân có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cm VN là tư tưởng tập họp mọi lực lượng có thể tập họp được để tạo ra sức mạnh to llo71ntr cuộc đấu tranh chống kẻ thù. -Trong từng thời kỳ từng gđ cm cần phải điều chỉnh phù hợp, đưa ra những cải cách cho thích hợp. -Đại đòan kết dân tộc dù ở hòan cảnh nào, điều kiện nào phải coi là vấn đề sống còn của cm “ đòan kết tạo nên sức mạnh”. HCM: “Đòan kết, đòan kết đại đòan kết Thành công, thành công đại thành công”. b/Đòan kết là mục tiêu & nhiệm vụ hàng đầu của cm. Tư tưởng này phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. HCM khẳng định mục đích đại đòan kết của VN: “ Đòan kết tòan dân, phụng sự tổ quốc.” Đòan kết dân tộc ko chỉ là mục tiêu, mục đích nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, mục đích nhiệm vụ hàng đầu của tòan ddt trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Nó là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng vì quần chúng. Khi khẳng định đại đòan kết là sự nghiệp HCM khẳng định: Đảng là sức mạnh, có sứ mệnh thức tỉnh tập hợp hướng dẫn để chuyển những đòi hỏi khách quan của quần chúng thành hiện thực, có tổ chức & tạo sức mạnh vô địch. c/Đại đòan kết dân tộc là đại đòan kết tòan dân. -Nói đến đại đòan kết dân tộc HCM cho rằng phải tập hợp hết tấ cả mọi người dồn vào 1 khối trong cuộc đấu tranh chung. Ko phân biệt già trẻ gái trai, dân tộc người miền núi, miền xuôi, tôn giáo… -Là sự liên kết chặt chẽ thành khối đông người, khối thống nhất có chung 1 lý tưởng chống giặc. Tạo nên từ 4 yếu tố cơ bản: “Đông – Đích – Kết – Đồng.” -Muốn thực hiện đòan kết tòan dân ko chỉ có đường lối, chủ trương, chính sách đúng mà còn kế thừa truyền thống nhân nghĩa, yêu nước … của dân tộc. Phải có lòng khoan dung độ lượng đv con người. -Đv những con người lầm đường lạc lối, sau họ biết họ cải => phải dang tay đón nhận họ, ko nên thành kiến với họ. -Sự cần thiết đại đòan kết trong suốt tiến trình cm thì lúc nào cũng fải được đề cập đến. -Đv những người trước đây chống lại chúng ta, hiện nay họ ko chống nữa -> mở rộng đón nhận họ, đòan kết họ lại. -Mục đích của tòan dân: hòa bình, thống nhất, độc lập dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta nhưng họ tán thành ủng hộ 4 mục đích trên -> đòan kết với họ. -Với tấm lòng bao dung độ lượng, HCM kêu gọi mọi người trong nước ko phân biệt tôn giáo, phe phái nào có lòng yêu nước -> thật thà đòan kết chống kẻ thù. -HCM có tư tưởng đòan kết rộng rãi mọi người như vậy vì HCM có lòng tin vào con người : trong mỗi con người dù ít dù nhiều vẫn có lòng yêu nước bên trong. -Muốn xây dựng khối đại đòan kết dân tộc thì phải xác định khối đại đòan kết của dân tộc: Đại đa số nhân dân ( công nhân, nông dân & tầng lớp lđ khác) d/Đại đòan kết phải trở thành chiến lược cm, khẩu hiệu hành động của tòan Đảng, tòan dân chứ ko dừng lại ở quan niệm, tư tưởng, lời kêu gọi. -Đại đòan kết phải biến thành lực lượng có tổ chức, đó là mặt trận dân tộc thống nhất. Thông qua tổ chức này nhân dân thể hiện sức mạnh của mình. -Cả dân tộc chỉ có thể trở thành lực lượng to lớn khi được giác ngộ về 1 mục tiêu chung & tổ chức lại thành 1 khối thống nhất hoa5t động có tổ chức. -Từ khi tìm được con đường cứu nghiên cứu 1 cho VN, HCM tập hợp quần chúng vào những tổ chức phù hợp, cụ thể. -Lọai hình mặt trận: 1930: Phản đế đồng minh. Sau đó mặt trận dân chủ đông dương. Mặt trận Việt Minh. -Mặt trận dân tộc thống I phải được t/chức theo các nguyên tắc sau: +Phải được xd trên nền tảng liên minh công nông & lđ trí óc. +Phải hđ theo nguyên tắc “ Hiệp thương dân chủ” nhưng lấy việc thống nhất là mục đích tối cao của dân tộc & lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để hiệp thương. ->Phải làm sao cho mọi người đặt lợi ích tối cao của dân tộc lên trên hết, trước hết. Mỗi bộ phận, mỗi người có lợi ích riễng khác nhau. Mặt trận cần quan tâm xem xét , giải quyết thỏa đáng. +Đòan kết lâu dài, chặt chẽ & đòan kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. +Bên cạnh điểm tương đồng của các thành viên trong mặt trận thì mỗi thành viên có điểm khác nhau. Do đó cần phải bàn bạc nhất chí để khắc phục những nhân tố tiêu cực. Trong quá trình đòan kết trong mặt trận: “ đòan kết phải gắn liền với đấu tranh, đấu tranh tăng cường đòan kết”. Nêu cao tinh thần phê bình, tự phê bình. e/ĐCS vừa là thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất vừa là lực lượng lãnh đạo mặt trận để xây dựng khối đại đòan kết tòan dân. -ĐCS VN ko chỉ là phong trào công nhân của CN M – L mà còn kết hợp phong trào yêu nước. -ĐCS VN ko chỉ là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của cả dân tộc -> Đảng vừa là thành viên mà còn là lãnh đạo. -ĐCS VN là Đảng của giai cấp công nhân vì Đảng mang bản chất của giai cấp công nhân & lấy CN M – L làm nổng cốt, tư tưởng. Nhưng -Đảng là của dân tộc vì Đảng ra đời trong lòng giai cấp công nhân, nhân dân lđ & là đại biểu cho cả dân tộc. -Muốn quy tụ được cả dân tộc, thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng phải vừa là đạo đức vừa văn minh. -Quyền lãnh đạo mặt trận ko phải Đảng tự phong mà được nhân dân thừa nhận, tỏ ra là bộ phận trung thành nhất, hoạt động nhất, trung thành nhất đv nhân dân. -Đảng lãnh đạo mặt trận bằng: Trước hết xác định chính sách mặt trận đúng đắn fù hợp từng gđ. Bằng nguyên tắc của mặt trận “ Hiệp thương dân chủ”. Đảng dùng pp vận động thuyết fục, nêu gương, giáo dục, cảm hóa & phải hết sức tránh gò ép, quan liêu mệnh lệnh trong quá trình lãnh đạo. Đảng phải tôn trọng tổ chức khác. Muốn lãnh đạo được mặt trận, nội bộ của Đảng phải đòan kết nhất trí & đó là cơ sở để xác định đòan kết trong mặt trận, xác định khối đại đòan kết tòan dân. f/Đại đòan kết dân tộc gắn liền với đòan kết quốc tế chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân. -HCM sớm xác định cm VN là 1 bộ phận của cm thế giới. Cm VN muốn thắng lợi phải đòan kết chặt chẽ cm thế giới.. -Trong những năm chuẩn bị thành lập ĐCS VN, HCM nêu rõ phải có Đảng cm để trong vận động, tổ chức dân chúng & ngòai liên lạc với các dân tộc Đế Quốc. -Sau khi thành lập Đảng tư tưởng HCM về đòan kết quốc tế ngày cáng đầy đủ hơn & được phát triển mạnh mẽ. -Phong trào hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ & tiến bộ XH đây là 4 mục tiêu chung của thời đại HCM sống và làm việc. Đặc biệt xây dựng khối đòan kết Lào – Campuchia – VN để chống Chủ Nghĩa Thực Dân. -Tư tưởng đòan kết quốc tế định hướng hình thành 3 mặt trận: Đại đòan kết tòan dân tộc. Mặt trận đòan kết 3 nước Đông Dương. Mặt trận nhân dân TG đòan kết với VN chống Đế Quốc xâm lược. Đòan kết dân tộc là cơ sở -> đòan kết quốc tế. Câu 10: Trình bày nội dung tư tưởng HCM về kết hợp SM dân tộc với SM thời đại. Nội dung tư tưởng HCM về sự kết hợp sức mạnh dân tộc với SM thời đại: 4 quan điểm. a/Nắm bắt chính xác đặc điểm và xu hướng phát triển của thời đại. HCM đã đặt cm giải phóng dân tộc VN trong sự gắn bó với cm vô sản thế giới. -CNĐQ hình thành hệ thống -> thuộc địa hình thành hệ thống. -Thắng lợi cm tháng 10 -> CNXH xuất hiện. HCM xác định: Cm An Nam cũng là 1 bộ phận trong cm thế giới. Ai làm cho cm thế giới đều là đống chí của dân An Nam cả. -HCM tìm ra điểm yếu I của dân Phương Đông: Do sự biệt lập -> ko liên minh nên thất bại. Vì vậy HCM khẳng định: cần tìm ra biện pháp để tăng cường sự liên kết, phối hợp hành động để đánh bại Đế Quốc. -Nhà chính trị phương Tây ko hiểu biết rõ tình hình phương Đông thuộc địa -> họ đặt vấn đề sai về dân tộc thuộc địa. Vì vậy HCM yêu cầu Quốc tế CS có những biện pháp khắc phục sai lầm để phong trào thuộc địa tiến lên. -HCM đưa ra những biện pháp cụ thể để ĐCS Pháp giáo dục Đảng viên của mình có nhận thức đúng về phong trào thuộc địa. b/Kết hợp chặt chẽ yêu nước với chủ nghĩa Quốc Tế VS, độc lập dân tộc với CNXH. -Theo HCM muốn kết hợp sức mạnh dân tộc với SM thời đại -> kiên trì đấu tranh phương hướng sai lầm, khắc phục “kỵ vỹ dân tộc”(dân tộc hẹp hòi)-> cần giáo dục CN yêu nước với CN QTVS. -Phải có đấu tranh tăng cường tinh thần đòan kết hữu nghị giữa các dân tộc. Và vì mục tiêu khác của nhân lọai: hòa bình…. -Trong kháng chiến chống TD Pháp, ĐQ Mỹ,-> cần tăng cừơng giáo dục nhân dân phân biệt sự khác nhau giữa nhân dân Pháp và Mỹ với ĐQ Pháp Và Mỹ. -Đv các nước thuộc địa sau khi giành được độc lập & thống trị thì con đường tiến lên chủ nghĩa là con đường CNXH mới bảo đảm bền vững. -Khi phong trào CS nhân dân quốc tế có bất đồng -> HCM và Đảng ta ko ngừng hoạt động để hàn gắn sự mất đòan kết này. c/Giữ vững độc lập tự chủ dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN & sự ủng hộ của thế giới đồng thời ko quên nghĩa vụ quốc tế của mình. *Trong mối quan hệ SM dân tộc, SM thời đại. HCM khẳng định: vị trí quan trọng của SM nội sinh, SM ngọai sinh chỉ phát huy tác dụng thông qua SM nội sinh. Muốn tranh thủ SM thời đại phải có đường lối hoạt động tự chủ đúng đắn -> mới phát huy được SM thới đại. *Nêu cao CN yêu nước kết hợp với CN Quốc Tế tranh thủ sự ủng hộ CN Quốc Tế nhưng ko quên nghĩa vụ Quốc Tế của mình. d/Mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị hợp tác, sẵn sáng làm bạn với tất cả các nước dân chủ. -Trong những năm hoạt động nước ngòai, HCM đặt nền móng cho sự kết hợp SM dân tộc & SM thế giới. -Sau khi nước ta giàng được độc lập HCM khẳng định chính sách ngọai giao của chính phủ ta: thân thiện, dân chủ với thế giới. Thái độ của chúng ta với các nước láng giềng, ĐNA, Châu Á: anh em. Đv các nước mạnh LX, TQ, A, P, M: bạn bè. Pháp: VN sẵn sàng hợp tác thân thiện với nhân dân Pháp. Thái độ của VN đv các nước TB: nếu làm lợi cho cả 2 bên thì hoan nghênh nhưng nếu dùng TB bóc lột, khống chế VN thì kiên quyết chống. -Trong mối quan hệ rộng mở với thế giới thì HCM ưu tiên đv các nước láng giềng, gần gũi trong khu vực đặc biệt đv Lào, Campuchia để hình thành mặt trận chung chống Đế Quốc. Đv Trung Quốc: xd mối quan hệ vừa là đồng chí vừa là anh em. -HCM coi trọng việc thiết lập mối quan hệ tốt hữu nghị đv các nước trong khu vực có chế độ chính trị khác với ta. Bằng trí tuệ thiên tài, thiện chí, khiêm nhường… đã vượt qua khó khăn, tận dụng tối đa SM thời đại -> đưa cm VN -> thắng lợi. Câu 11: Trình bày những luận điểm chủ yếu của HCM về Đảng cộng sản Việt Nam? 1/ĐCS là nhân tố quyết định hàng đầu đưa CM Việt Nam đến thắng lợi. -M-L & truyền thống dân tộc, HCM khẳng định: CM là sự nghiệp quần chúng, là sứ mệnh của tòan dân chúng. Dân chúng phải được giác ngộ, giáo dục, dẫn dắt của tổ chức tiên phong. -Trước khi ĐCSVN ra đời, VN xuất hiện nhiều phong trào yêu nước chống Pháp. Tuy nhiên đường lối & phương pháp ko được dẫn dắt đúng nên phong trào CM VN thời ấy ko tìm ra lối thoát. -Trực tiếp tham gia phong trào công nhân, dân tộc. Nhận thức được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân -> rút ra kết luận mới là sự kết hợp dân tộc với giai cấp. Mối quan hệ giữa dân tộc & giai cấp là cơ sở đúnh đắn để HCM vạch ra đường lối giải phóng dân tộc. -Khi thành lập Đảng, HCM khẳng định ĐCSVN là chính Đảng của giai cấp công nhân, nó có khả năng lôi kéo tập hợp những người trong dân tộc làm CM. Đảng ko có lợi ích nào khác ngòai lợi ích của dân tộc. 2/ĐCSVN là sự kết hợp của CN M – L & phong trào công nhân & phong trào yêu nước. -Truyền bá tình yêu nước cho công nhân. -Yêu nước là truyền thống quý báo của dân tộc VN từ lâu đời. Mỗi khi có giặc ngoại xâm tinh thần yêu nước lên cao & lôi kéo mọi người dân tham gia đấu tranh. -Phong trào công nhân ra đời sau chính sách khai thác thuốc địa. Đầu những năm 20 phong trào công nhân phát triển & chiếm khỏang 1% dân số, trong khi đó phong trào yêu nước rộng lớn chiếm hơn 90% dân số. Tham gia phong trào yêu nước bao gồm các giai cấp: phong kiến, nông dân, trí thức… Đây là sự khác biệt của VN ko giống các nước phương Tây -> ko gắn bó phong trào yêu nước sẽ ko giành thắng lợi. -Xuất phát từ CN yêu nước, HCM đến CN M – L. đây là con đường HCM đi: tinh thần dân tộc, giác ngộ giai cấp & cũng là con đường những người CSVN đã đi qua. =>Kết luận: ko phải nọi người yêu nước đều là người CS nhưng việc tiếp nhận đường lối ĐCS là điều kiện cần thiết để giành thắng lợi. Những người CS trước hết phải là người yêu nước -> tuyên truyền CN yêu nước và ĐCS cho mọi người. 3/ĐCSVN, Đảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của cả dân tộc. -Quyền lợi của giai cấp công nhân & dân tộc, nhân dân lđ là 1. chính vì ĐCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lđ cho nên phải là Đảng của cả dân tộc. -Đinh hướng cho việc xây dựng ĐCSVN thành 1 chính Đảng của giai cấp Công nhân, nhân dân lđ, cả dân tộc. ĐCSVN được nhân dân đề cao là Đảng của Bác Hồ, là của chính mình. -Đảng ko đánh mất đi bản chất giai cấp của Đảng. Nó thể hiện ở “kim chỉ nam” cho hoạt động, nền tảng tư tưởng. -Tòan thể dân tộc VN điều tự giác nhận thấy sứ mệnh dân tộc từ rất sớm -> nhân dân k/định sự lãnh đạo của Đảng đv dân tộc là đúng đắn. -Việc xác định bản chất giai cấp của Đảng ko căn cứ vào thành phần giai cấp xuất thân mà căn cứ vào mục tiêu, đường lối của Đảng, nguyên tắc tổ chức của Đảng. 4/ĐCSVN phải lấy CN M – L “làm cốt”. -Đảng muốn vững phải lấy công nhân làm cốt, Đảng mà ko có công nhân cũng như người ko có trí khôn, tàu ko có bản chỉ nam. -Lấy CN M - L làm tư tưởng CN cho Đảng. -Theo CN M – L vì đây là học thuyết về sự giải phóng giai cấp công nhân & học thuyết về sự phát triển XH. Học thuyế này xóa bỏ hình thái CNTB áp bức bất công mà còn xóa bỏ tận gốc nguồn gốc bất công bóc lột giữa con người với con người. Lấy CN M – L làm nòng cốt chứ ko phải làm giáo điều, mà nắm lấy lập trường, tư tưởng, phương pháp của CN M – L. đồng thởi tham khảo kinh nghiệm của các nước khác đã vận dụng CN M – L để áp dụng đúng vào điều kiện lịch sử của nước mình. 5/ĐCSVN phải được xác định theo phương sách của Đảng kiểu mới của giai cấp VS. JNguyên tắc tập trung dân chủ: đây là nguyên tắc cơ bản để chiến đấu theo 1 tổ chức chặt chẽ, làm cho mọi người phát huy sức mạnh của mình. Nguyên tắc tổ chức của Đảng: làm cho mọi người gia nhập vào Đảng ko được tùy tiện, chỉ nói mà ko làm, mỗi người làm 1 cách. Dân chủ để tập trung, là cơ sở của tập trung chứ ko phải dân chủ theo kiểu phân tán, quan liêu,… +Tập trung: phải thống nhất về mặt tổ chức, tư tưởng, hành động. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, mỗi Đảng Viên phải thực hiện chấp hành đúng nghị quyết của Đảng. +Dân chủ: tư tưởng phải được tự do. Đv mọi vấn đề, mọi người phải được tự do bày tỏ ý kiến riêng của mình để tìm ra chân lý, đi đến thống nhất thì quyền lợi của mỗi người trong tổ chức. Nhưng khi mọi người đã tìm được chân lý, đi đến thống nhất thì quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền tự do phục tùng chân lý. -Phải phát huy dân chủ nội bộ Đảng -> XH mới dân chủ. JNguyên tắc tập thể l/đạo cá nhân phụ trách: Ng/tắc l/đạo của Đảng. Tập thể lãnh đạo: 1 người dù tài giỏi đến mấy cũng ko thể nhìn thấy mọi mặt của vấn đề; ko hiểu hết mọi chuyện; vì vậy cần có nhiều người tham gia lãnh đạo. Y nghĩa: “Khôn bầy hơn khôn độc”. Lãnh đạo ko tập thể đi đến chủ quan, dẫn đến hỏng việc. Phụ trách ko do cá nhân -> bừa bãi lộn xộn vô chính phủ. Cá nhân phụ trách cần phải tập trung. Tập thể lãnh đạo là dân chủ. JNguyên tắc tự phê bình & phê bình. Đây là vũ khí để rèn luyên ĐV, nâng cao trình độ l/đạo của ĐV. Mỗi người phải trung thực, chân thành với bản thân mình & chân thành với người khác. Phê phán thái độ lệch lạc, thiếu trung thực, che dấu lỗi bản thân, sợ phê bình nể nang. JKỷ luật nghiêm minh và tự giác: +Tạo nên sức mạnh to lớn cho Đảng. +Nghiêm minh thuộc về tổ chức Đảng, tự giác là của cán bộ ĐV. +Yêu cầu cao nhất của Kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng. JĐòan kết thống nhất trong Đảng: +Tòan Đảng phải thống nhất ý chí hành động. Mỗi Đảng Viên phải bảo vệ đòan kết ý chí trong Đảng cũng như giữ gìn con người của mình. Làm nòng cốt cho việc xây dựng đại đòan kết tòan dân. +Tình hình càng phát triển -> tăng cường sự đòan kết ý chí trong Đảng.đòan kết ý chí trong Đảng chỉ bền vững khi thực hiện tốt & mở rộng dân chủ nội bộ. Thường xuyên tự phê bình & phê bình, tu dưỡng đạo đức CM & chống CN cá nhân. 6/Đảng vừa là người lãnh đạo, là đầy tớ trung thành của nhân dân. Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ. Thường xuyên chăm lo, cũng cố mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với dân. -Từ khi Đảng ra đời, do có đường lối đúng đắn & sự gắn bó máu thịt với nhân dân -> Đảng được nhân dân thứa nhận là Đảng duy nhất có vai trò lãnh đạo CM VN. -Đảng vừa là người l/đạo, vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân. -Lãnh đạo – đấy tớ ko tách rời nhau, ko đối lập nhau. Đảng lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền, khi giành được chính quyền -> trở thành Đảng cầm quyền. Nên Đảng cần nhận thức đúng: Đảng là đầy tớ trung thành của nhân dân chứ ko phải chủ của dân. -Đảng lãnh đạo nhà nước nhằm xây dựng Nhà Nước của dân, do dân, vì dân & để cho nhân dân làm chủ Nhà Nước. Đảng là đầy tớ trung thành của nhân dân. 7/Phải thường xuyên tự chỉnh đốn, tự đổi mới. -Chỉnh đốn, đổi mới Đảng nhằm làm cho Đảng vững mạnh, trong sạch. -Đảng Viên chịu ảnh hưởng của XH -> thường xuyên đón nhận cái tốt, cái xấu nên việc đổi mới này thì mỗi Đảng Viên cần tiếp nhận cái tốt, cái hay gạt bỏ cái xấu. Khi CM chuyển giai đọan -> chỉnh đốn, đổi mới. Trong điều kiện Đảng cầm quyền -> xây dựng & chỉnh đốn Đảng cần chú trọng. Câu 12: Trình bày nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về xây dựng Nhà Nước của dân, do dân, vì dân. Tư tưởng HCM về xây dựng NN: 4 nội dung: 1/Tư tưởng HCM về 1 NN của dân, do dân, vì dân. a/Nhà Nước của dân. b/Nhà Nước do dân bầu, dân ủng hộ, đánh thuế NN do dân phê bình, góp ý để cho NN tiến bộ. Cơ quan NN phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với dân, lắng nghe ý kiến & chịu sự kiếm soát của nhân dân “ Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chính phủ”. c/NN phục vụ lợi ích nguyện vọng của nhân dân. NN phải trong sạch, cần kiệm liêm chính. Chỉ có 1 NN thực sự của dân, do dân tổ chức xây dựng, kiểm soát thì như thế mới là NN vì dân. Cán bộ từ tỉnh xuống là công bọc của dân “ Việc gì có lợi ích cho dân ta phải hết sức làm. Việc gì có hại cho dân ta phải hết sức chặn”. Cán bộ NN vừa phục vụ dân vừa là lãnh đạo “ nếu ko có nhân dân thì chính phủ ko đủ lực lượng, còn nếu ko có chính phủ thì nhân dân ko có ai dẫn đường”. Người lãnh đạo phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, gần gũi nhân dân, quý trọng hiền tài. 2/Tư tưởng HCM thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân & tính dân tộc của NN. a/NN là thành tố cơ bản nhất của hệ thống chính trị. NN luôn mang bản chất giai cấp. -Đảng lãnh đạo Nhà Nước -> mang bản chất giai cấp Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo. Thể chế hóa đường lối, nghị quyết của Đảng về chính sách Nhà Nước, kế sách, kế hoạch, pháp luật Nhà Nước. -Bản chất Nhà Nước thể hiện những tính định hướng của đất nước quá độ lên CNXH. -Nguyên tắc Nhà Nước: tập trung dân chủ. b/Tính nhân dân, tính dân tộc của Nhà Nước VN. -Tính nhân dân, tính dân tộc thống nhất hài hòa trong NN VN. -NN ta ra đời trong quá trình đấu tranh dân tộc, kết quả của cả cuộc đấu tranh dân tộc. -NN bảo vệ lợi ích của nhân dân & lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng. Chính Phủ HCM đứng đầu là Chính Phủ đại đòan kết dân tộc. 3/Tư tưởng HCM về 1 Nhà Nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. a/Theo TT HCM, NN trước hết phải là NN hợp hiến. b/Một Nhà Nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, là Nhà Nước quản lý đất nước bằng pháp luật & phải làm cho Pháp luật có hiệu lực trong thực tế. Dân chủ & Pháp luật phải đi đôi với nhau, nương tựa vào nhau. -Là người sáng lập Nhà Nước VN HCM là trưởng ban sọan thảo 2 Hiến Pháp: 1946 & 1959. HCM ký 16 bộ luật & 613 sắc lệnh & nhiều văn bản dưới luật khác… -HCM chăm lo đưa Pháp luật vào cuộc sống, khuyến khích nhân dân phê bình giám sát Chính Phủ. c/Để tiến tới 1 Nhà Nước pháp quyền mạnh mẽ, nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ viên chức Nhà Nước có đạo đức, trình độ văn hóa, am hiểu Pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính, cần kiệm, liêm chính, vô tư. -Đẩy mạnh đào tạo. -Dùng cán bộ: chống, tẩy sạch óc bè phái 4/Tư tưởng HCM về xd Nhà Nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả: a/Tăng cường Pháp luật đi đôi với đấy mạnh giáo dục đạo đức. -Luôn chú trọng giáo dục đạo đức nhưng cũng ko ngừng nâng cao vai trò Pháp luật. -Đạo đức & Pháp luật là 2 lĩnh vực ý thức XH khác nhau nhưng có thể kết hợp hài hòa, bổ sung cho nhau trong việc trị nước. HCM là người mẫu mực kết hợp đạo đức & Pháp luật, gương mẫu chấp hành nội dung phép nước. Đi đôi với việc giáo dục phải kịp thời ban hành Pháp luật. Chỉ như thế Nhà Nước mới vũng mạnh. Bảo đảm tính vô tư, khách quan, công bằng trong việc thi hành Pháp luật & bình đẳng với mọi công dân khi thi hành Pháp luật. Phải thẳng tay trừng trị kẻ bất liêm bất kể kẻ ấy là người gì. b/Kiên quyết chống 3 thứ giặc nội xâm là tham o, lãng phí, quan liêu. “Tham ô dù cố ý hay ko cũng là bạn đồng hành của thực dân & phong kiến” Phải chống quan liêu trước hết. Câu 13: Trình bày tư tưởng phẩm chất đạo đức cơ bản của người VN trong thời đại mới trong tư tưởng HCM. Tư tưởng về đạo đức: Nguồn gốc: Tư tưởng đạo đức HCM bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc VN, tư tưởng đạo đức của Phương Đông, tư tưởng đạo đức của M - L. HCM sử dụng khái niệm phạm trù đạo đức đã có từ trước và phát huy nó phù hợp với điều kiện lịch sử hiện tại. Đặc trưng của đạo đức: -Lật ngược lại kiểu đạo cũ của giai cấp phong kiến. -Đạo đức mới xóa bỏ lễ giáo phong kiến nhằm phục vụ cho đẳng cấp, trật tự hà khắc của chế độ phong kiến. -Đạo đức mới hòan tòan trái ngược với đạo đức cá nhân, nó ko chấp nhận thói ích kỷ cực đoan của giai cấp tư sản. -Đạo đức mới xa lạ với đạo đức của giai cấp TS: hẹp hòi, cục bộ. -Đạo đức mới xa lạ với đạo đức tôn giáo. Phạm vi đạo đức của HCM: Bao hàm các lĩnh vực hoạt động sinh hoạt, cuộc sống của con người. Nội dung: 1/Trước hết K/định đạo đức là cái gốc của người CM. -Đạo đức là nền tản của người CM cũng giống như cái gốc của cây, cội nguồn của sông suối. -Sự nghiệp đấu tranh độc lập dân tộc là nhiệm vụ khó khăn nên đòi hỏi người CM phấn đấu ko ngừng từ nhiều thế hệ. Do đó cần rèn luyện đạo đức CM thường xuyên thì mới hòan thành nhiệm vụ này. -Mỗi Đảng Viên cần có đạo đức & văn minh(phẩm chất & trí tuệ) để hòan thành sự nghiệp CM. -Người CM phải có tâm, đức mới giữ vững CN M – L & đưa nó vào thực tế cuộc sống & biến nó thành sức mạnh. -Quan điểm HCM lấy đạo đức làm gốc: ko phải tuyệt đối hóa đức, xem nhẹ mặt tài. Do đó đức & tài phải kết hợp, phẩm chất & năng lực phải đi đôi với nhau. -Người thật sự có đức: chăm lo học tập nâng cao trình độ để hòan thành nghĩa vụ được giao, sẵn sàng học tập nhượng bộ cho những người tài năng hơn. -Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền thì đạo đức cần được nhấn mạnh hơn, chú ý mặt trái của quyền lực nó sẽ làm tha hóa con người -> làm cho uy tín của Đảng được nâng lên. 2/Những phẩm chất cơ bản của người VN trong thời đại mới theo tư tưởng HCM. a/Trung với nước, hiếu với dân: Mối quan hệ giữa mỗi con người với dân tộc, đất nước, nhân dân là lớn nhất. Phẩm chất đạo đức: trung với nước, hiếu với dân là quan trọng I. *Trung: lòng yêu nước, hiếu: phạm vi gia đình. -Kế thừa giá trị truyền thống & nâng cao lên: trung thành với sự nghiệp giữ nước, dựng nước của dân tộc. Đất nước là của dân, dân làm chủ, cán bộ là đầy tớ của dân. -Đv cán bộ Đảng Viên: quyết tâm suốt đời đấu trnah cho Đảng, CM. Tận trung với nước, tận hiếu với dân. -Ko dừng lại ở mức độ thương dân mà dân phải là đối tượng để cán bộ, chính phủ phục vụ hết lòng. -Lãnh đạo phải gần dân, gắn bó với dân, dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc, cải thiện cuộc sống(dân sinh), nâng cao dân trí. b/Yêu thương con người: Kế thừa truyền thống dân tộc kết hợp nhân đạo của CNCS. -Mỗi người phải có tình cảm với người cùng cảnh ngộ. Tình yêu thương thể hiện trong mối qun hệ bạn bè, đồng chí gia đình & mọi người xung quanh. -Mỗi người tự nghiêm khắc với mình & độ lượng với người khác. -Cần có thái độ trân trọng, đề cao con người. -Đv cán bộ lãnh đạo: tôn trọng đề cao con người cần phải nhấn mạnh hơn. -Thái độ đối xử đúng với những người lầm đường lạc lối; những người mắc sai lầm, khuyết điểm có ý thức tự sữa chữa, thay đổi -> cần rộng lượng với họ để khơi dậy lòng tốt nơi con người. c/Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Gắn liền với hoạt động thường ngày của con người. -Kế thừa đạo đức này & HCM lọai bỏ những cái ko phù hợp & đưa thêm nội dung mới phục vụ cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc & xây dựng CNXH. -Chí công vô tư là sự nối tiếp của cần kiệm liêm chính. Chí công vô tư khác di (chiếm )công vi tư. -T/hiện tốt cần kiệm liêm chính thì sẽ chí công vô tư và ngược lại. d/Tinh thần quốc tế trong sáng(vô sản). -Đòan kết dân tộc bị áp bức trên thế giới đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ XH, công lý. -Giáo dục cho tòan Đảng tòan dân thấm nhuần tư tưởng quốc tế. 3/Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới: a/Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức. -Đv mỗi người lới nói đi đôi với việc làm thì nó mới đem lại hiệu quả thiết thực cho mình & quan trọng hơn có tác động đến người khác. -Nói nhiều làm ít, nói 1 đằng làm 1 nẻo…sẽ gây tác động xấu phản tác dụng. b/Xây đi đôi với chống: -Gạt bỏ những phẩm chất xấu tôn vinh đạo đức tốt để cuốc sống XH tốt đẹp hơn. -Phong trào “ ba xây, ba chống”. -Đề cao vai trò tự GD, tự rèn luyện, trao dồi đạo đức bền vững hơn. c/Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời. Câu 14: Trình bày nội dung tư tưởng nhân văn HCM. *Khái niệm: con người nghĩa hẹp: gia đình, anh em, bè bạn…nghĩa rộng: đồng bào cả nước; rộng nữa là cả lòai người. *Nội dung: -Cảm thông sâu sắc nỗi niềm đau khổ, quyết tâm chiến đấu hy sinh vì sự nghiệp giải phóng con người. -Tin tưởng tuyệt đối vào khả năng tự giải phóng con người & ko ngừng rèn luyện để đạt nhiệm vụ ấy. -Đây là nhân tố quyết định, quý nhất trong tiến trình CM. 1/HCM thương yêu vô hạn đv con người, thông cảm sâu sắc với nỗi đau của con người. -Tư tưởng này thể hiện rõ trong các bài viết của HCM. -Tình yêu thương con người dành cho những người nô lệ mất nước, những người cùng khổ… tất cả mọi người. -Nhìn nhận đúng nguồn gốc mọi đau khổ của con người. CN Thực Dân, CN Đế Quốc cần phải được xóa bỏ. -HCM có niềm tin mãnh liệt vào khả năng sức mạnh con người & khả năng vươn lên đạt Chân – Thiện – Mỹ của con người. Ơ HCM có niềm tin như thế là nhờ có lòng khoan dung độ lượng trước sự đa dạng của con người. -Tình yêu thương của HCM còn thể hiện qua: suốt đời đấu trnh vì tự do hạnh phúc của con người còn đv HCM thì sống quên mình & sống thanh đạm, giản dị. 2/Con người là mục tiêu CM: HCM xác định trước hết là giải phóng dân tộc kế là giải phóng giai cấp và cuối cùng là giải phóng con người. -Trong chính cương sách lược vắn tắt HCM đã viết: “tịch thu ruộng đất đại chủ cho dân, bỏ sưu thế, nam nữ bình đẳng, phổ thông đầu phiếu, dân được tự do lập hội”. Ngòai ra tháng 9/1944 HCM đã đình chỉ khởi nghĩa vì đây là khởi nghĩa chưa chín mùi sẽ ảnh hưởng đến sinh mạng của con người. -Trong CM 8/1945 Đảng và HCM đã cướp lấy thời cơ giành chính quyền nhưng lại ít tốn xương máu cũng vì con người. Sau CMT8 Đảng và HCM cũng chủ động tận dụng khả năng hòa bình để bảo vệ sinh mạng con người . -Con người là động lực: HCM khẳng định “ lịch sử là do giai cấp sáng tạo ra, có dân là có tất cả, sự nghiệp giải phóng do chính con người quyết định. -HCM cho rằng sự áp bức của đế quốc thực dân sẽ làm thức tỉnh nhân dân. Lòng tin của HCM vào nhân dân VN còn thể hiện qua truyền thồng quật cường của dân tộc VN và nhân dân ko những tự giải phóng mình mà còn là động lực phát triển XH. Mặc khác tin tưởng còn là sức mạnh của nhân dân. Nhược điểm: đội ngũ thanh niên còn yếu kém -> cần phải khắc phục. Câu 15: Trình bày những quan điểm chung của HCM về văn hóa. Những quan điểm chung của HCM về văn hóa: a/Khái niệm: VH được hiểu theo nghĩa rộng nhất là:“ Sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với sự biểu hiện của nó mà lòai người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. b/Vị trí của nền văn hóa mới. -Văn hóa là đời sống tinh thần của XH, là bộ phận kiến trúc thượng tầng, văn hóa phải ở trong KT và chính trị, có tác động qua lại với KT và chính trị. -Trong công cuộc kiến thiết nước nhà cần chú ý chính trị, KT, ChXH & văn hóa. Cả 4 vấn đề này có tầm quan trọng ngang nhau, tác động lẫn nhau. -Chính trị mở đường cho văn hóa phát triển. +Tiến hành CM giải phóng chính trị, KT từ đó mở đường cho văn hóa phát triển & văn hóa bổ sung cho chính trị, KT phát triển. “XH thế nào văn hóa thế ấy”. +Trong quá trình xây dựng , phát triển KT sẽ tạo điều kiện cho xây dựng & phát triển văn hóa. +Văn hóa ko thể đưng ngòai mà đứng trong chính trị, văn hóa phục vụ chính trị & thúc đẩy phát triển KT. c/Chức năng:3 -Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn & tình cảm cao đẹp. Tư tưởng, tình cảm con người quyết định đời sống của họ nên đây là tư tưởng chủ yếu. ->Phải làm cho VH đi sâu vào đời sống tâm lý của mỗi người dân. -Nâng cao dân trí cho dân(trình độ hiểu biết, kiến thức của mỗi người dân). Đây là nhiệm vụ cấp tốc & cần thiết. Đây là chức năng chủ yếu nhất của VH. Những hiểu biết bao gồm nhiều lĩnh vực: chính trị, KT, VH, nghiệp vụ chuyên môn, khoa học – kỹ thuật, lịch sử, thực tiễn VN & thế giới. -Bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, làm cho con người luôn hướng tới cái Chân – Thiện – Mỹ để ko ngừng hòan thiện bản thân. VH giúp phân biệt cái đẹp, lành mạnh với cái xấu.. VH bồi dưỡng cho con người phẩm chất, phong cách cần thiết. VH phải đi sâu vào tâm lý quốc dân, soi đường cho quốc dân đi. d/Tính chất của VH mới của chế độ mới. Dân tộc, khoa học, đại chúng: đề cương văn hóa 1943 của Đảng. Ngày nay: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTài liệu ôn thi môn tư tưởng hồ chí minh.doc
Tài liệu liên quan