Tài liệu ôn tập Kinh tế chính trị

Tài liệu ôn tập Môn: Kinh tế chính trị Vấn đề I: sản xuất và tái sản xuất xã hội Vấn đề II: sản xuất hàng hoá và các quy luật của sản xuất hàng hoá Vấn đề III: Hàng hoá Vấn đề IV: Tiền tệ Vấn đề V: Quy luật giá trị Vấn đề VI: Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản Vấn đề VII: Sự sản xuất giá trị thặng dư là qui luật kinh tế cơ bản (quy luật tuyệt đối) của chủ nghĩa tư bản Vấn đề VIII- Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản: Vấn đề IX: các hình thức tư bản và hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Vấn đề X: Chủ nghĩa tư bản độc quyền Chương 4 Tư bản kinh doanh nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa Chương 7 Tái sản xuất tư bản xã hội Chương 8 Chủ nghĩa tư bản độc quyền Chương 9 Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước Phần II Những vấn đề kinh tế – chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam Chương 10 Lâu lắm không hỏi (lý luận và thực tiễn không ) Chương 11 Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam Chương 12 Công Nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Chương kinh tế đối ngoại Học 3 nguyên tắc, vì sao phải mổ rộng kinh tế đối ngoại Chương cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở việt nam

pdf89 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu ôn tập Kinh tế chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện đại hoá n−ớc ta, tuy vậy nguồn vốn ngoại lực lại có một vai trò hết sức quan trọng đặc biệt ở giai đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề và cán bộ quản ký kinh tế có trình độ cao phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phụ thuộc rất lớn vào trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ vì vậy đòi hỏi phải đao tạo đ−ợc một nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật ngày càng cao trong đó bao gồm cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. Để thực hiện đ−ợc mục tiêu này thì ở n−ớc ta từ đại hội đảng 7 cho đến nay đảng ta luôn luôn nhấn mạnh chiên l−ợc con ng−ời , con ng−ời là nhân tố trung tâm của toàn bộ sự nghiệp phát triển kinh tế mặt khác xác định giao 75 dục, dào tạo là quốc sách hàng đầu không ngừng đào tạo mới và đào tạo lại lực l−ợng lao động xã hội cho phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nhà n−ớc tăng c−ờng đầu t− để cử cán bộ đi đào tạo ở trong n−ớc, n−ớc ngoài nhằm tạo ra những chuyên gia có trình độ quốc tế + Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội: Muốn tiền hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì đòi hỏi phải có một kết cấu hà tầng kinh tế kỹ thuật t−ơng ứng vì vậy đảng ta cho rằng mục tiêu tổng quá cho ch−ơng trình phát triển kết cầu hạ tầng là phải đảm bảo sự giao l−u thông suốt trong mọi tình huống trên tất cả các tuyến giao thông huyết mạch của nền kinh tế, đảm bảo hệ thống điện n−ớc, thông tin liên lạc và kết cấu hạ tầng có liên quan. + Làm tốt công tác điều tra thăm dò địa chất để xác định nguồn lực, xây dựng chiến l−ợc công nghiệp hoá. N−ớc ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá mặc dù xuất phải điểm rất thấp nh−ng chúng ta có một thế mạnh là chúng ta có một nguồn lực t−ơng đối phong phú đang dạng về tài nguyên thiên nhiên nằm rải rác ở khắp vùng lãnh thổ đất n−ớc. Vì vậy để xây dụng chiến l−ợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiệu quả và hiện thực thì đòi hỏi phải làm tốt việc điều tra tham dò cơ bản để xác định nguồn lực. + Phải đổi mới để nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng và vai trò quản lý của nhà n−ớc. Nh− đã phân tích sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của n−ớc ta hiện nay là sự nghiệp cao cả nh−ng đầy khó khăn gắn liền với trách nhiệm của đảng, nhà n−ớc , nhân dân và tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy để sự nghiệp công nghiệp hoá,hiện đại hoá đạt đ−ợc những thắng lợi thì đòi hỏi phải đẩy mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng trong việc xây dựng các chiến l−ợc, xác định các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thích ứng với từng thời điểm lịch sử của nền kinh tế. Sự nghiệp công nghiệp hoá cũng gắn với vai trò quản lý, điều hành của nhà n−ớc thông qua các chính sách kinh tế xã hội và các công cụ quản lý vĩ mô. Để thực hiện chức năng quản lý của nhà n−ớc thì đòi hỏi tất cả các chính sách, công cụ quản lý của nhà n−ớc đều nhằm thực hiện các mục tiêu quan trọng của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đó là: + Định h−ớng xã hội chủ nghĩa cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc cụ thể là phải định h−ớng xây dựng một xã hội dân giàu n−ớc mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. + Cần phải lựa chọn các −u tiên tạo nguồn hàng xuất khẩu và thu hút các nguồn vốn đầu t− n−ớc ngoài vào, phải −u tiên xây dựng các cơ sở hạ tầng vật chất xã hội phục vụ cho việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu, phải −u tiên cho những công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm đáp ứng nh− cầu xuất khẩu trong n−ớc + Các chính sách kinh tế xã hội của nhà n−ớc phải đảm bảo cho quá trình công nghiệp hoá, quá trình tăng tr−ởng và phát triển kinh tế bền vững của đất n−ớc và chỉ có trên cơ sở đó mới có thể rút ngắn đ−ợc quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và tránh đ−ợc nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế so với khu vực và thế giới. + Các chính sách kinh tế xã hội của nhà n−ớc phải đảm bảo cho cơ chế thị tr−ờng có điều kiện tác động một cách lành mạnh, đúng h−ớng vào nền kinh tế. Muốn vậy đòi hỏi nhà n−ớc ta phải có các chính sách về tài chính, tiền tệ, về giá cả th−ơng mạià một cách thích hợp tạo ra cơ chế và môi tr−ờng để cho tất cả các chủ thể tham gia vào nền kinh tế, tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát huy đ−ợc sức mạnh của mình từ đó tạo ra sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. quan trọng:Đặc điểm phát triển kinh tế thời kỳ quá độ ở việt nam Kinh tế hàng hoá Cơ chế kinh tế thị tr−ờng. Phân phối thu nhập 76 77 16-03-2003 Ch−ơng XIV: Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam Câu 1: Vì sao trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội n−ớc ta cần phát triển kinh tế hàng hoá. Ưu thế của kinh tế hàng hoá so với kinh tế tự nhiên và kinh tế kế hoạch hoá tập trung là gì? * Sự tất yếu khách quan cần phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt nam trong thời kỳ quá độ: Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội mà tất cả những vật phẩm do nó sản xuất ra là nhằm mục đích trao đổi mua bán trên thị tr−ờng. Kinh tế hàng hoá hoàn toàn đối lập với nền kinh tế tự nhiên và nền kinh tế chỉ huy kế hoạch hoá tập trung tr−ớc đây. Cho đến nay tất cả mọi quốc gia đều thừa nhận kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế tiến bộ, nó hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử. ở n−ớc ta trong một thời gian rất dài nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung vì vậy đã đối lập hoàn toàn với nền kinh tế hàng hoá và đi tới xoá bổ kinh tế hàng hoá. Từ nghị quyết đại hội lần 7 Đảng cho đến nay đảng ta đã khẳng định rằng kinh tế hàng hoá hoàn toàn không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà nó là một hình kinh tế tiến bộ phù hợp với điều kiện và khả năng phát triển của việt nam do đó đảng ta đã đ−a ra quan điểm gắn quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với quá trình chuyển dịch nền kinh tế từ một nền kinh tế mang nặng tính tự cấp tự túc vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý vĩ mô của nhà n−ớc. Phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt nam là một tất yếu không những phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử mà nó càn là một tất yếu để đ−a n−ớc ta v−ợt ra khỏi tình trạng suy thoái khủng hoảng kinh tế. N−ớc ta trong thời kỳ quá độ đã hội nhập đủ 2 điều kiện tiền đề cho nền kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển đó là: + ở n−ớc ta trình độ phân công lao động xã hội ngày càng phát triển vì vậy đã tạo ra rất nhiều ngành sản xuất, nhiều kĩnh vực kinh doanh khác nhau vì thế tạo ra sự chuyên môn hóa ngày càng sâu trong phân công lao động xã hội + Đồng thời ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ hiện nay đang tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần dựa trên sự đa dạng hóa về quan hệ sở hữu do đó tất yếu sẽ dẫn đến sự tách biệt về kinh tế giữa các thành phần kinh tế, giữa các chủ thể kinh tế. Sự tất yếu đó còn bắt nguồn từ những khả năng về nguồn lực cho phép việt nam phát triển ngày càng mạnh về kinh tế hàng hóa, đó là: chúng ta có một lực l−ợng lao động đông đảo dễ đào tạo, n−ớc ta có một nguồn tài nguyên và những điều kiện tự nhiên phong phú cho phép phát triển kinh tế hàng hóa. N−ớc ta lại có vị trí địa lý hoàn toàn thuận lợi cho phép n−ớc ta phát triển kinh tế hàng hóa và mở rộng quan hệ giao l−u với các n−ớc trong khu vực và thế giới. Từ tất cả những tất yếu nh− đã phân tích có thể khẳng định rằng việc phát triển kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta là một chủ tr−ơng đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nền kinh tế việt nam đồng thời nó cũng là một giải pháp tối −u nhất để giúp n−ớc ta v−ợt ra khỏi tình trạng của một n−ớc nghèo và kém phát triển. * Ưu thế của kinh tế hàng hóa so với kinh tế tự nhiên và kinh tế chỉ huy Nếu so với kinh tế tự nhiên là một nền kinh tế còn in đậm dấu vết trong lịch sử phát triển kinh tế của Việt nam từ tr−ớc đến nay cũng nh− nền kinh tế chỉ huy kế hoạch hóa tập trung mà trong thời kỳ lịch sử khá dài tồn tại ở n−ớc ta thì kinh tế hàng hóa có những −u thế sau đây: + Kinh tế hàng hóa sẽ thúc đẩy quá trình xã hội hóa nền sản xuất một cách nhanh chóng từ đó làm cho phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa ngày càng sâu xác từ đó hình thành nên những mối quan hệ kinh tế vừa phụ thuộc vào nhau nh−ng lại tác động qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, giữa các thành thần kinh tế, giữa các chủ thể trong tất cả nền kinh tế quốc dân. 78 + Phát triển kinh tế hàng hóa sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực l−ợng sản xuất từ đó tạo ra năng suất lao động xã hội ngày càng cao, giá thành sản phẩm ngày càng hạ, chất l−ợng sản phẩm ngày càng tốt và dẫn đến lợi ích ng−ời lao động ngày càng đ−ợc cải thiện + Phát triển kinh tế hàng hóa sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung sản xuất, từ đó cho phép mở rộng giao l−u kinh tế trong n−ớc và quốc tế -> cho phép việt nam tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. + Phát triển kinh tế hàng hóa cho phép giải phóng các mối quan hệ kinh tế ra khỏi sự trói buộc của nền sản xuất nhỏ, khép kín. Bên cạnh những mặt −u thế của kinh tế hàng hóa nh− đã phân tích cũng cần phải nhận thức đ−ợc rằng kinh tế hàng hóa trong quá trình phát triển nó cũng bộc lộ rõ rất nhiều mặt hạn chế, khuyết tật, đó là: - Kinh tế hàng hóa bao giờ cũng chạy theo mục tiêu doanh lợi (lợi nhuận) vì vậy có thể dẫn đến sử dụng lãng phí những nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là khan hiếm của đất n−ớc, rất dễ dẫn đến vi phạm pháp luật của nhà n−ớc và tham gia vào việc làm phá hủy môi tr−ờng sinh thái, gây ô nhiễm cho bầu khí quyển. Kinh tế hàng hóa cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến hình thành các tệ nạn của thị tr−ờng nh− hàng giả trốn lậu thuế, buôn gian bán lận và tạo tra môi tr−ờng bất chính nh− tham ô, tham những. Câu 2: Phân tích đặc điểm kinh tế hàng hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam (chú ý không nhầm lẫn với đặc điểm kinh tế) N−ớc ta đang từng b−ớc quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua phát triển t− bản chủ nghĩa vì vậy phát triển kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta vận hành theo xu h−ớng gắn với những đặc điểm cơ bản sau đây: Nghị quyết đại hội lần 7 của đảng cộng sản việt nam chỉ rõ nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta có 4 đặc điểm sau đây: - Nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta đang trong quá trình vận động từ một nền kinh tế mang nặng tính tự cấp tự túc sang mọt nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý vĩ mô của nhà n−ớc. Với đặc điểm này chỉ rõ nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ hiện nay là một nền kinh tế hàng hóa kém phát triển nó bắt đầu từ một xuất phát điểm hết sức thấp đó là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kỹ thuật thủ công mang nặng tính bảo thủ trì trệ, phân công lao động xã hội ch−a phát triển, thu nhập của dân c− quá thấp do đó sức mua của thị tr−ờng không cao dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh trì trệ. Cũng từ những đặc điểm này chỉ rõ cơ chế quản lý nền kinh tế của n−ớc ta dựa trên cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp trong một thời gian dài đã làm sơ cứng các mối liên hệ kinh tế. Các quy luật kinh tế khách quan của kinh tế hàng hóa hoặc do ý chí chủ quan của nhà n−ớc hoặc do sự kém hiểu biết nên đã bị thu hẹp phạm vi hoạt động. Thị tr−ờng là yếu tố gắn liền với kinh tế hàng hóa thì bị chia cắt, một số loại hàng hóa có tính đặc biệt nh− t− liệu sản xuất, vật t− tiền vốn thì thông qua con đ−ờng cung ứng trực tiếp nen đã làm mất tính chất và ý nghĩa của việc sản xuất hàng hóa từ đó dẫn đến cơ chế bao cấp tràn lan làm cho nguyên tắc hạch toán mang tính hình thức không có hiệu quả. - Nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta là một nền kinh tế nhiều thành phần Với đặc điểm này nó chỉ rõ có cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta là dựa trên sự đa dạng hóa về các hình thức sở hữu đối với t− liệu sản xuất của các chủ thể. Một nền kinh tế hàng hóa tồn tại nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị tr−ờng thì tất yếu sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp hết sức to lớn giúp n−ớc ta v−ợt ra khỏi tình trạng thấp kém, đẩy nền kinh tế hàng hóa n−ớc ta phát triển với trình độ ngày càng cao trong xu thế hội nhập. Những một nền kinh tế hàng hóa do nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia cùng vì mục 79 tiêu thu doanh lợi cùng khai thác các yếu tố đầu vào trên cùng một phạm vi lãnh thổ, cùng tiêu thụ sản phẩm ở đầu ra trên cùng một thị tr−ờng thống nhất nên tất yếu sẽ dẫn đến môi tr−ờng cạnh tranh hết sức quyết liệt. Để khắc phục những mặt hạn chế do sự tác động của nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất hàng hóa thì đòi hỏi nhà n−ớc phải thực hiện tốt vai tròn quản lý kinh tế xã hội bằng pháp luật, bằng kế hoạch chính sách và các cộng cụ điều tiết vĩ mô của nhà n−ớc. Nh−ng nhận thức đ−ợc tính khách quan của việc tồn tại nhiều thành phần kinh tế thì cũng đòi hỏi Đảng và nhà n−ớc cũng phải có một thái độ đúng đắn trong việc khuyến khích sự phát triển các thành phần kinh tế theo nguyên tác tự hiên và khách quan của nền kinh tế để huy động sức mạnh phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất n−ớc - Nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta là nền kinh tế hàng hóa phát triển theo h−ớng mở của hội nhập với bên ngoài. ở n−ớc ta trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hóa đảng và nhà n−ớc ra đã nhận thức đ−ợc rằng một nền kinh tế khép kín th−ờng đặc tr−ng cho một nền kinh tế phong kiến lạc hậu, nó không khai thác đ−ợc những lợi thế so sánh của chính đất n−ớc mình cũng nh− các đối tác kinh tế ở bên ngoài vò vậy từ khi chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa thì ở n−ớc ta từng b−ớc phá vỡ quan hệ kinh tế truyền thống khép kín và thực hiện phát triển nền kinh tế theo xu h−ớng mở cửa, hội nhập với bên ngoài. Từ kho n−ớc ta b−ớc vào thời kỳ đổi mới 1986 nhất là sau khi n−ớc ta ban hành luật đầu t− n−ớc ngoài ở việt nam (12/97) thì nền kinh tế n−ớc ta đã thực hiện một chiến l−ợc mở cửa khá toàn diện nghị quyết đại hội lần thức 7 của đảng, đảng ta đã khẳng định: Việt nam mong muốn đ−ợc làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới, Việt nam thực hiện gác lại quá khứ để tiến đến t−ơng lai, thực hiện chiến l−ợc đa ph−ơng hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút nguồn vốn ngoại lực, kỹ thuật công nghệ tiên tiến, trình độ tổ chức quản lý nền sản xuất lớn của các n−ớc đi tr−ớc và các n−ớc có nền kinh tế phát triển phục vụ cho sự nghiệp tăng tr−ởng phát triển kinh tế ở n−ớc ta. Đến nghị quyết đại hội lần thứ 8 và 9 của đảng cộng sản việt nam đứng tr−ớc bối cảnh nền kinh tế toàn cầu, đảng ta một lần nữa lại khẳng định việt nam cần phải chủ động tham gia hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Đại hội đảng 9 nhấn mạnh Việt nam sẵn sàng là đối tác tin cậy của các quốc gia thực hiện mục tiêu hợp tác kinh tế cùng có lợi với tất cả các quốc gia, các tổ chức kinh tế quốc tế và các chủ thể ở mọi quốc gia trên thế giới theo nguyên tắc bình đảng cùng có lợi, không can thiệp vào nội bộ của nhau. - Nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta phát triển theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa Nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta hoạt động theo sự điều tiết của cơ chế thị tr−ờng nh−ng lại phát triển theo con đ−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu này đ−ợc thể hiện rất rõ ở bản chất và vai trò kinh tế của nhà n−ớc việt nam Nhà n−ớc ta xét về mặt bản chất đó là nhà n−ớc của dân, do dân và hoạt động vì hạnh phúc của nhân dân vì vậy trong quá trình quản lý và điều tiết nền kinh tế hàng hóa nhà n−ớc phải có những công cụ và chính sách ở tầm vĩ mô để hạn chế những mặt khuyết tật của nền kinh tế hàng hóa và cơ chế thị tr−ờng, đồng thời khai thác và phát huy những mặt lợi thế tích cực của kinh tế hàng hóa và cơ chế thị tr−ờng để thúc đẩy quá trình tăng tr−ởng phát triển kinh tế, thực hiên các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu cao cả là phấn đấu cho dân giàu n−ớc mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. 3. Phân tích các giải pháp phát triển kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Kinh tế hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế tiến bộ phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử và điều kiện kinh tế xã hội của việt nam. Tuy vậy muốn thúc đẩy và phát triển kinh tế hàng hóa cần phải tạo lập ra những điều kiện tiền đề và lựa chọn những giải pháp phù hợp. ở n−ớc ta hiện nay có các giải pháp cơ bản sau đây: 80 - Cần đẩy mạnh quá trình đang dạng hóa sở hữu để từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần Trong giải pháp này tr−ớc hết là đối với kinh tế nhà n−ớc đây là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo vì vậy để kinh tế nhà n−ớc giữ đ−ợc vai trò chủ đạo trong toàn bộ nền kinh tế nhiều thành phần ở n−ớc ta thì tr−ớc hết cần phải củng cố và hoàn thiện lại hệ thống kinh tế nhà n−ớc , tiếp đó cần phải cải tiến cơ chế quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc tr−ớc hết giải quyết tốt vấn đề sở hữu trong các doanh nghiệp nhà n−ớc, tiếp đến giao quyền tự chủ tạo mọi điều kiện để cho các doanh nghiệp nhà n−ớc hoạt động theo cơ chế thị tr−ờng. + Đối với kinh tế tập thể, cần thiết phải có sự tổng kết rút kinh nghiệp về những bài học của mô hình hợp tác xã và kinh tế tập thể kiểu cũ để xây dựng nên một mô hình kinh tế tập thể kiểu mới theo luật hợp tác xã ban hành năm 1997. Thực hiện việc đổi mới cả về mặt nội dung và ph−ơng thức hoạt động của thành phần kinh tế tập thể và chuyển kinh tế tập thể sang phát triển theo h−ớng kinh tế hàng hóa. + Đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ: Đây là thành phần kinh tế của những ng−ời sản xuất nhỏ vì vậy cần phải thông qua cơ chế chính sách để h−ớng dẫn thành phần kinh tế này hoạt động phát huy mặt tích cực của họ nh−ng đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của thành phần kinh tế này. + Đối với thành phần kinh tế t− nhân Đây là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu t− nhân hoạt động vì mục tiêu thu lợi nhuận vì vậy nhà n−ớc cần có chính sách khuyến khách để thành phần kinh tế này yên tâm mạnh dạn đầu t− vào nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa, tiêu dùng và xuất khẩu. + Đối với thành phần kinh tế t− bản nhà n−ớc, thành phần kinh tế có vốn đầu t− n−ớc ngoài Đây là những thành phần kinh tế có tiềm lực và thế mạnh cả về mặt kinh tế, kỹ thuật – công nghệ cũng nh− trình độ quản lý, do đó nhà n−ớc cần phải có chính sách và hình thức đa dạng để thu hút nguồn vốn đầu t− của họ vào việt nam, đặc biệt trong những ngành, những lĩnh vực cần kỹ thuật công nghệ cao và nguồn vốn lớn. - Đẩy mạnh quá trình phân công lại lao động xã hội: Nh− đã biết phân công lao động xã hội là một trong những điều kiện tiền đề của sản xuất hàng hóa. N−ớc ta tiến hành sản xuất hàng hóa từ một xuất phát điểm thấp đó là một nền nông nghiệp lạc hậu, vì vậy lao động dã hôi ở n−ớc ta chủ yếu tồn tại trong lĩnh vực nông nghiệp. Muốn phát triển kinh tế hàng hóa thì ở n−ớc ta phải thực hiện quá trình phân công lại lao động xã hội mà chủ yếu là phải thực hiện việc chuyển dịch một bộ phận lớn lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt thực hiện chiến l−ợc công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn qua quá trình phân công lại lao động xã hội tại chỗ ở nông thôn bằng cách đ−a công nghiệp chế biến, công nghiệp nhẹ, kinh doanh dịch vụ về địa bàn nông thôn. Giải pháp phân công lại lao động xã hội gắn liền với chiến l−ợc phát triển những ngành nghề những lĩnh vực kinh tế hàng hóa khai thác đ−ợc những điều kiện nguồn lực của tất cả các vùng các địa bàn của nền kinh tế thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Phát triển đồng bộ hệ thống thị tr−ờng Kinh tế hàng hóa gắn với thị tr−ờng nh− một điều kiện tất yếu khách quan vì vậy muốn phát triển kinh tế hàng hóa thì đòi hỏi phải phát triền đồng bộ cả một hệ thống thị tr−ờng có tính đa dạng mà trong đó cả hai nhóm thị tr−ờng cơ bản, đó là + Nhóm thị tr−ờng các yếu tố sản xuất (thị tr−ờng đầu vào của nền kinh tế). Với nhóm thị tr−ờng này bao gồm thị tr−ờng sức lao động, thị tr−ờng t− liệu sản xuất và vật t− kỹ thuật, thị tr−ờng vốn, thị tr−ờng công nghệà Nhóm thị tr−ờng này giữ vai trò quyết định đối với quy mô, chất l−ợng sản phẩm ở đầu ra của nền kinh tế hàng hóa ở việt nam. Muốn cho thị tr−ờng các yếu tố sản xuất phát triển đồng bộ và đi vào hoạt động có hiệu quả thì đòi hỏi đảng và nhà n−ớc phải có chiến l−ợc chính sách tạo 81 điều kiện cả về mặt chủ tr−ơng, về mặt pháp ký để cho các thị tr−ờng trong nhóm này ra đời, tồn tại và có hiệu quả. + Nhóm thị tr−ờng cá sản phẩm hàng hóa dịch vụ (thị tr−ờng đầu ra): Đây là nhóm thị tr−ờng đang dạng, phong phú và phức tạp nhất nh−ng nó lại giữ vai trò quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân bởi vì đây là thị tr−ờng thực hiện mực tiêu của nền kinh tế quốc dân đã đặt ra nh− thoả mãn đ−ợc những nhu cầu của cả sản xuất và của cả tiêu dùng đời sống xã hội về các vật phẩm mà kinh tế hàng hóa đã sản xuất ra. Đồng thời cũng chính thị tr−ờng này tạo ra động lực để thức đẩy sản xuất phát triển và thúc đẩy cả tiêu dùng của xã hội ngày càng tăng lên. Nh−ng để cho nhóm thị tr−ờng đầu ra có thể phát triển có hiệu quả thì cần giải quyết tốt hai vấn đều sau: . Tăng quy mô hàng tiêu dùng và dịch vụ với chủng loại ngày càng phong phú, chất l−ợng tốt nh−ng giá cả phải hạ. . Phải từng b−ớc một mặt giảm giá cả nh−ng phải tạo điều kiện để đem lại doanh lợi ổn định và ngày càng cao cho các doanh nghiệp thông qua sự can thiệp của nhà n−ớc bằng chính sách bằng công cụ trong việc điều tiết thị tr−ờng đầu vào đồng thời đảm bảo nguyên tắc tự do hóa giá cả. - Tiếp tục đổi mới và nâng cao vai tròn quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà n−ớc. Nền kinh tế hàng hóa ở n−ớc ta là một nền kinh tế hàng hóa phát triển theo con đ−ờng xã hội chủ nghĩa vì vậy mọi hoạt động của nền kinh tế hàng hóa đều gắn với vai tròn lãnh đạo của đảng và sự quản lý điều tiết của nhà n−ớc. Để cho kinh tế hàng hóa phát triển thì trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi nhà n−ớc cần phải tiếp tục đổi mới các cơ chế chính sách và các công cụ tổ chức quản lý điều tiết nh− chính sách tài chính, tiền tệ, phân phối và đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc tế giúp cho các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế hàng hóa phát huy đ−ợc những lợi thế tuyệt đối của mình, khai thác đ−ợc những lợi thế so sánh của các đối tác trong và ngoài n−ớc. Mặc dù vậy vai trò và quản lý của nhà n−ớc luôn phải bám vào mục tiêu định h−ớng xã hội chủ nghĩa. - Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tiến hành quá trình cải cách nền hành chính quốc gia. Muốn cho nền kinh tế hàng hóa hoạt động có hiệu quả, phù hợp với xu h−ớng chung của khu vực và thế giới thì đòi hỏi phải tiến hành quản lý theo pháp luật. Vì vậy ở n−ớc ta cần phải hình thành đồng bộ hệ thống pháp luật, các văn bản d−ới luật phải phù hợp với điều kiện của việt nam và thông luật quốc tế. Muốn vậy đòi hỏi nhà n−ớc phải thúc đẩy quá trình cải cách nền hành chính quốc gia để tạo ra bộ máy cải cách nền hành chính quốc gia để tại ra bộ máy có năng lực điều hành, có đội ngũ công chức giỏi phù hợp với xu h−ớng phát triển của nền kinh tế hàng hóa của việt nam theo cơ chế thị tr−ờng. Ch−ơng XV: Kinh tế nông thông trong thời kỳ quá độ phát triển chủ nghĩa xã hội ở việt nam. 1. Thế nào là kinh tế nông thôn? phân tích vai tròn của kinh tế nông thông trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam. * Bản chất của kinh tế nông thông: Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nông lâm ng− nghiệp cùng với các ngành thủ công nghiệp truyền thống, các ngành thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành th−ơng nghiệp và dịch vụà Tất cả có quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 82 Nh− vậy nội dung của kinh tế nông thôn có phạm vi rộng hơn kinh tế nông nghiệp truyền thống tr−ớc đây (nông – lâm – ng− nghiệp) Với đặc điểm đó thì kinh tế nông thôn là một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần bởi vì ở kinh tế nông thôn có cả kinh tế nhà n−ớc, kinh tế tập thể, cá thể, tiểu chủà đồng thời trong kinh té nông thôn cũng bao gồm một cơ cấu giai cấp và xã hội rất đa dạng * Vai trò của kinh tế nông thôn: - Phát triển kinh tế nông thôn góp phần tạo ra những điều kiện tiền đề quan trọng không thể thiếu đảm bảo thắng lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phát triển kinh tế nông thôn sẽ thực hiện đ−ợc mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại chỗ. - Phát triển kinh tế nông thông sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển văn hóa nông thôn phù hợp với nhu cầu phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và xu thế thế giới. - Kinh tế nông thôn gắn liền với phát triển xã hội, văn hóa chính trị và kiến trúc th−ợng tầng ở nông thôn theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. (ngân hàng không phải học?) 31-03-03 Ch−ơng XVI: phân phối trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam. 1. Thế nào là quan hệ phân phối? Vì sao n−ớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại tồn tại nhiều hình thức phân phối * Bản chất của quan hệ phân phối: Phân phối là một trong 4 khâu của quá trình tái sản xuất xã hội: sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng. Phân phối nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng vì vậy nó kích thích sản xuất và kích thích tiêu dùng không ngừng phát triển. Trong quá trình tái sản xuất xã hội nếu khâu phân phối bị trục trặc hoặc tắc nghẽn thì tất cả quá trình sản xuất xã hội bị ngừng trệ. Đồng thời quan hệ phân phối lại là mối quan hệ kinh tế giữa con ng−ời với con ng−ời, giữa giai cấp này với giai cấp khác trong quá trình phân phối sản phẩm mà nền kinh tế đã tạo ra. Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lên Nin thì quan hệ phân phối là một trong 3 mặt của quan hệ sản xuất xã hội đó là: + quan hệ sở hữu đối với t− liệu sản xuất + Quan hệ tổ chức và quản lý quá trình sản xuất + Quan hệ phân phối. Các Mác khẳng định rằng tính chất và hình thức ủa quan hệ phân phối là do quan hệ sở hữu đối với t− liệu sản xuất quyết định bởi vì ai nắm t− liệu sản xuất thì ng−ời đó sẽ chi phối và quyết định những mặt còn lại của quá trình sản xuất. Quan hệ phân phối là một phạm trù kinh tế có nội dung lớn nó có nghĩa rộng, đó là phân phối toàn bộ của cải xã hôi cho các nhu cầu cả sản xuất và tiêu dùng. Còn theo nghĩa hẹp phân phối mà chúng t− nghiên cứu ở đây là việc phân phố vật phẩm tiêu dùng cho các nhu cầu của chính bản thân ng−ời lao động. Vì vậy việc phân phối vật phẩm tiêu dùng, kết quả của kinh tế, cho nhu cầu cá nhân ng−ời lao động đòi hỏi phải tuân theo một quy luật mang tính khách quan. Các mác đã đ−a ra quy luật phân phối và chỉ rõ toàn bộ tổng sản phẩm xã hội hay của cải vật chất mà một quốc gia đã sản xuất ra trong năm (GDP hoặc GNP) tr−ớc khi đem phân phối cho nhu cầu tiêu dùng thì đòi hỏi phải kháu trừ một bộ phận để hình thành ra 3 quỹ lớn, đó là quỹ mở rộng sản xuất, quỹ dự phòng để phòng những biến cố nh− thiên tai địch hoạ diễn ra đối với nền kinh tế, phần còn lại tr−ớc khi đem tiêu dùng lại phải khấu trừ một bộ phận cho những chi phí quản lý nhà n−ớc, chi phí quốc phòng anh ninh, chi phí giáo dục đào tạo, chi phí văn hóa xã hội, chi phí y tế – bảo hiểm.. phần cuối cùng còn lại mới đem phân phối cho nhu cầu tiêu dùng 83 của ng−ời lao động thông qua các hình thức cụ thể. Nh− vậy toàn bộ tổng sản phẩm xã hội bao gồm cả việc phân phối cho sản xuất đồng thời bao gồm cả việc phân phối cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ hiện nay tồn tạo ba hình thức phân phối cơ bản vật phẩm tiêu dùng cho ng−ời lao động đó là: phân phối theo lao động, phân phối theo tài sản và phân phối thông qua phúc lợi xã hội Sở dĩ ở n−ớc ta trong thời kỳ quá đọ nên kinh tế lại tồn tại nhiều hình thức vì trong thời kỳ quá độ ở n−ớc ta còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t− liệu sản xuất vì vậy dẫn đến tồn tại trong nền kinh tế n−ớc ta nhiều thành phần kinh tế, mỗi 1 thành phần kinh tế có một hình thức hoặc nguyên tắc phân phối đặc tr−ng: - Đối với các thành phần inh tế dựa trên chế độ sở hữu công hữu t− liệu sản xuất thì hình thức phân phối theo lao động là hình thức cơ bản và phù hợp nhất - Còn các thành phân kinh tế dựa trên sở hữu t− nhân cá thể hoặc sở hữu hỗn hợp thì phân phối theo tài sản và vốn đóng góp là hình thức phân phố thích hợp nhất. - Còng hình thức phân phối thông qua quỹ phúc lợi xã hội đ−ợc áp dụng cho tất cả mọi thành phần kinh tế và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân bởi vì đây là hình thức phân phối phản ánh thính chất −u việt của chế độ xã hội. 2. Thế nào là phân phối theo lao động? Phân tích tác dụng của phân phối theo lao động để khẳng định phân phối theo lao động là hình thức thích hợp nhất đối với các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu công hữu t− liệu sản xuất. * Bản chất của hình thức phân phối theo lao động: Phân phối theo lao động là hình thức hoặc nguyên tắc cơ bản đ−ợc sử dụng trong các doanh nghiệp, xí nghiệp mà t− liệu sản xuất là thuộc sở hữu nhà n−ớc. Phân phối theo lao động là lấy lao động làm th−ớc đo dựa trên số l−ợng lao động đóng góp hoặc chất l−ợng lao động đóng góp để quyết định tỷ lệ h−ởng thụ của mỗi một chủ thể đối với toàn bộ sản phẩm xã hội đã đ−ợc tạo ra. Phân phối theo lao động phải tôn trọng nguyên tắc trả công ngang nhau cho những lao động giống nhau. Trả công khác nhau cho những lao động khác nhau. Không phân biệt tuổi tác, giới tính, màu da hoặc sắc tộc. Thực hiện làm nhiều h−ởng nhiều, làm ít h−ởng ít, không làm không h−ởng. (CH khác?: phân tích hình thức phân phối cơ bản nhất đ−ợc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà n−ớc) Sở dĩ ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ nguyên tắc phân phối theo lao động đ−ợc áp dụng chủ yếu trong cá doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà n−ớc bởi vì - ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ nền kinh tế còn đang ở trạng thái kém phát triển, sản phẩm xã hội tạo ra còn thấp ch−a đủ để thoả mãn nguyên tắc phân phối theo nhu cầu. - ở n−ớc ta lao động ch−a phải là niềm vui, niềm hạnh phúc của con ng−ời mà nó còn đang là kế sinh nhai kiếm sống vì vậy luôn tồn tại trong xã hội và mỗi một con ng−ời một quan điểm muốn làm ít nh−ng đ−ợc h−ởng nhiều tìm việc nhẹ tránh việc nặng và đôi khi không làm nh−ng muốn đ−ợc h−ởng vì vậy chỉ có phân phối theo lao động mới góp phần giáo dục ý thức và nâng cao kỷ luật lao động. - ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ hiện nay còn có sự khác biệt giữa các loại lao động nh− lao động giản đơn, lao động phức tạp hoặc giữa lao động chân tay với lao động trí ócà do vậy mà cũng một đơn vị thời gian lao động nh− nhau thì mỗi loại lao động khác nhau sẽ tạo ra cho xã hội và nền kinh tế một l−ợng giá trị hoặc số l−ợng sản phẩm không giống nhau. Vì vậy chỉ có phân phối theo lao động mới kích thích đ−ợc ng−ời lao động v−ơn lên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để qua đó nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm giá thành sản phẩm và đem lại lợi 84 ích cho xã hội và cho mỗi một con ng−ời - ở n−ớc ta trong thời kỳ quá độ các thành phân kinh tế dựa trên chế độ công hữu hoặc sở hữu nhà n−ớc về t− liệu sản xuất thì toàn bộ mọi ng−ời lao động đều bình đẳng với nhau về quyền lợi trong việc sở hữu đối với những t− liệu sản xuất mà toàn dân hoặc nhà n−ớc là chủ sở hữu. Vì vậy chỉ có phân phối theo lao động cắn cứ vào số l−ợng và chất l−ợng lao động của mỗi một ng−ời mới đánh giá đúng và chính xác sự đóng góp của họ vào quá trình sản xuất xã hội. Từ những phân tích trên có thể khẳng định phân phối theo lao động là nguyên tắc là hình thức thích hợp nhất đói với các doanh nghiệp, xí nghiệp thuộc sở hữu nhà n−ớc. Tuy vậy để thực hiện nguyên tắc phân phối này cần chống 2 quan niệm sai lầm trong phân phối theo lao động: + Chủ nghĩa bình quân tiểu t− sản trong phân phối bởi vì quan điểm này sẽ thủ tiêu đi mọi động lực của ng−ời lao động và không tạo điều kiện để giáo dục ý thức và kỷ luật của ng−ời lao động. + Chống quan điểm mở rộng quá lớn khoảng cách giữa các bậc l−ơng, thang l−ơng và chế độ −u đãi trong phân phối bởi vì quan điểm này sẽ hình thành ra mâu thuẫn giữa những ng−ời lao động 3. Thế nào là phân phối theo tà sản và vốn đóng góp, vì sao ở n−ớc ta trong thời ký quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại cần thiết phải áp dụng hình thức phân phối này. Nền kinh tế n−ớc ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội vì vậy cơ cấu của nền kinh tế bao gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần đ−ợc hình thành dựa trên một quan hệ sở hữu khác nhau về t− liệu sản xuất. Một trong những đặc điểm nổi bật của n−ớc ta trong quá trình phát triển nền kinh tế thị tr−ờng theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa là hết sức khó khăn về các yếu tố nguồn lực đặc biệt là vốn sản xuất. Vì vậy để có thể huy động đ−ợc tổng lực các nguồn vốn ở trong n−ớc (vốn nội lực, và các nguồn vốn từ bên ngoài (vốn ngoại lực) thì đòi hỏi phải phát triển nền kinh tế đa thành phần. Nhà n−ớc cần có chiến l−ợc và chính sách kinh tế để tạo ra sức mạnh tổng hợp giữa các thành phần kinh tế vì vậy ngay từ nghị quyết đại hội đảng 6 đến đại hội đảng 9 hiện nay đảng ta luôn luôn duy trì quan điểm nhất quán là tạo điều kiện để cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia một cách bình đảng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các thành phần kinh tế dựa trên sở hữu t− nhân, sở hữu cá thể tiểu chủ hoặc dựa trên chế độ sở hữu hỗn hợp về t− liệu sản xuất nhà n−ớc đảm bảo tạo điều kiện cho phát triển và thừa nhận kết quả thông qua hình thức phân phối căn cứ và vốn và tài sản vào quá trình sản xuất d−ới các hình thức nh− lợi nhuận, lợi tức và địa tô. 4. Vì sao ở n−ớc ta phân phối theo lao động là hình thức và nguyên tắc phân phối mang tính phổ biến và thích hợp nhất nh−ng lại cần có hình thức phân phối bổ trợ thông qua quỹ phúc lợi xã hội ở n−ớc ta mặc dù phân phối theo lao động đ−ợc xác định là nguyên tắc và hình thức phân phối cơ bản nh−ng lại cần phải có sự phân phối bổ trợ thông qua quỹ phúc lợi xã hội do đó bắt nguồn từ 2 lý do + ở n−ớc ta hiện nay không phải tất cả mọi ng−ời đều có sức lao động nh− nhau để tham gia vào quá trình sản xuất và nhận đ−ợc một khoản thu nhập t− số l−ợng hoặc chất l−ợng lao động của mình. Trong thực tế ở n−ớc ta còn không ít những ng−ời không có điều kiện hoặc khả năng lao động nh− những ng−ời già cả, cô đơn, trẻ em mồ côi, các gia đình chính sách, th−ơng binh, bệnh binhà tát cả những đối t−ợng này đều là công dân việt nam để sống họ cần phải tiêu dùng một l−ợng t− liệu sinh hoạt tối thiểu nhất định nh−ng vì không có sức lao động hoặc không có điều kiện lao đọng nên họ không có thu nhập đó. Vì vậy đòi hỏi nhà n−ớc và xã hội phải có 85 một hình thức phân phối bổ trợ giúp đỡ họ d−ới hình thức trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp khó khăn, trợ cấp chính sách, trợ cấp th−ơng tật hoặc những khoản trọ cấp xã hội khác. + Trong thời kỳ quá đọ hiện nay ở n−ớc ta vì nền kinh tế còn ở trình độ kém phát triển vì vậy thu nhập bản thân những ng−ời có sức lao động cũng còn đang ở mức rất hạn chế không đủ để đáp ứng những nhu cầu về học hành, chữa bệnh, h−ởng thụ các điều kiện văn hoá nghệ thuậtà vì vậy cũng đòi hỏi nhà n−ớc phải có một hình thức phân phối bổ sung thông qua các quỹ phúc lợi xã hội nh− quỹ hỗ trợ giáo dục đào tạo, quỹ hỗ trợ văn hoá nghệ thuật, quỹ bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ.. Ch−ơng kinh tế đối ngoại Học 3 nguyên tắc, vì sao phải mổ rộng kinh tế đối ngoại Ch−ơng cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhà n−ớc xã hội chủ nghĩa ở việt nam 1. Vì sao trong quá trình đổi mới nền kinh tế n−ớc ta cần chuyển sang cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhà n−ớc. N−ớc ta trong một thời gian rất dài nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Cơ chế này đ−ợc vận dụng trong một thời gian quá dài vì vậy nó đã bộc lộ những mặt khuyết tật và trở thành kìm hãm phát triển nền kinh tế quốc dân. Cơ chế kế hoạch hoá tập trung có những đặc điểm sau: - Nhà n−ớc tiến hành quản lý nền kinh tế thông qua một hệ thống các mệnh lệnh mang tính hành chính đ−ợc phát ra từ một trung tâm đó là uỷ ban kế hoạch nhà n−ớc với một hệ thống các chỉ tiêu mang tính pháp lệnh, áp đặt từ trung −ơng đến các đơn vị cơ sở. - Các cơ quan hành chính kinh tế của nhà n−ớc có thể can thiệp rất sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp bằng việc ra các mệnh lệnh, các chỉ thị, nh−ng lại hoàn toàn không chịu trách nhiệm vật chất về các quy định của mình. - Nhà n−ớc bỏ qua những quan hệ hàng hoá tiền tệ và quan hệ hiệu quả kinh tế. Nhà n−ớc quản lý nền kinh tế thông qua kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát và giao nộp. Quan hệ hiện vật là chủ yếu, quan hệ hạch toán kinh tế chỉ mang tính hình thức. Nhà n−ớc tiến hành bao cấp một cách tràn lan nh− bao cấp về vốn, vật t−, giá cả, tiền l−ơngà và cả bao cấp trong việc tiêu thụ sản phẩm. - Bộ máy của nhà n−ớc và các cơ quan quản lý kinh tế rất cồng kềnh, có nhiều cấp trung gian, hoạt động kém năng động từ đó đẻ ra một đội ngũ cán bộ công chức vừa kém năng lực chuyên môn và năng lực quản lý nh−ng phong cách thì quan liêu và của quyền. Từ những đặc tr−ng nh− đã phân tích của cơ chế kế hoạch hoá tập trung đã đẻ ra tệ nạn quan liêu và tình trạng bao cấp tràn lan trong nền kinh tế dẫn đến nền kinh tế hoạt động không có hiệu quả và cơ chế này tích góp những mặt tiêu cực trở thành lực cản đối với quá trình phát triển nền kinh tế. Từ khi n−ớc ta b−ớc sang thời kỳ đổi mới (1986) ngay trong nghị quyết đại hội đảng 6 và 7 đảng ta đã khẳng định: tiếp tục xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhà n−ớc. THực tiễn của 17 năm đổi mới ở n−ớc ta ngày càng khẳng định tính đúng đắn của những quyết định mang tính chiến l−ợc của đảng và nhà n−ớc trong thời kỳ đổi mới. Nghị quyết đại hội đảng 8 và đảng 9 nhất quán quan điểm đổi mới kinh tế và nhấn mạnh: tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế với mục tiêu xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của nhà n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. 2. Cơ chế thị tr−ờng là gì? phân tích những −u và khuyết tật của cơ chế thị tr−ờng. 86 * Bản chất cơ chế thị tr−ờng: Cơ chế thị tr−ờng xét về mặt bản chất đó là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế thông qua sự tác động của các quy luật, các phạm trù kinh tế khách quan Cho đến ngày nay tất cả mọi quốc gia, mọi tr−ờng phái kinh tế đều thừa nhận rằng cơ chế thị tr−ờng là cơ chế thích hợp nhất đối với nền kinh tế hàng hoá và nền kinh tế thị tr−ờng. N−ớc ta trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế tự nhiên, tự cấp tự túc và nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá. Vì vậy việc chuyển nền kinh tế n−ớc ta sang vận hành theo cơ chế thị tr−ờng vừa hợp tính quy luật đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội ở n−ớc ta. Cơ chế thị tr−ờng hoạt dộng thông qua sự tác động của cung và cầu củng nh− sự tác động thuộc các quy luật kinh tế vốn có thuộc thị tr−ờng nh− quy luật nh− quy luật giá trị, quy luật l−u thông tiền tệ, quy luật luật cung cầu và môi tr−ờng cạnh tranh tự do. Vì vậy cơ chế thị tr−ờng có những −u và khuyết tật sau đây: - Ưu thế: + Cơ chế thị tr−ờng là cơ chế lấy lợi nhuận làm mục đích cạnh tranh là môi tr−ờng hoạt động vì vậy nó đã thúc đẩy (kích thích) tính năng động sáng tạo của các chủ thể kinh tế trong việc sử dụng một cách tối −u các nguồn lực vốn là khan hiếm để sản xuất ra tối đa khói l−ợng sản phẩm cho phép đáp ứng một cách nhanh nhất nhiều nhất và đa dạng nhất mọi nhu cầu của cả sản xuất và của cả tiêu dùng xã hội. + Cơ chế thị tr−ờng sẽ ra những quyết định sản xuất và kinh doanh năng động và mền dẻo thích nghi nhanh với những biến động của nền kinh tế vì vậy nó đạt đ−ợc hiệu quả kinh tế cao nhất + Cơ chế thị tr−ờng góp phần điều tiết nguồn lực giữa các lĩnh vực giữa các ngành một cách năng động sáng tạo vì vậy nó huy động đ−ợc sức mạnh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân phục vụ cho quá trình tăng tr−ởng phát triển nền kinh tế bền vững và thực hiện đ−ợc những mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. + Cơ chế thị tr−ờng tồn tại trong môi tr−ờng cạnh tranh vì vậy nó đã thúc đẩy các chủ thể kinh tế v−ơn lên cải tiến kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất l−ợng sản phẩm đem lại lợi ích cho ng−ời tiêu dùng và hiệu quả kinh tế cho ng−ời sản xuất. Khuyết tật: + Cơ chế thị tr−ờng vì chạy theo mục tiêu lợi nhuận nên dẫn đến các chủ thể kinh tế sử dụng lãnh phí nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn là khan hiếm của nền kinh tế, gây ra tình trạng ô nhiễm cũng nh− các tệ nạn xã hội khác. + Cơ chế thị tr−ờng cũng tất yếu để ra các tệ nạn của thị tr−ờng nh− tình trạng buôn gian bán lận, trốn lậu thuế, hàng thật, hàng giả à và đặc biệt là tình trạng quốc nạn tham nhũng. + Cơ chế thị tr−ờng cũng tất yếu sẽ dẫn đến phân hoá ng−ời lao động trở thành kẻ giàu ng−ời nghèo và tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội. 3. Phân tích vai trò kinh tế của nhà n−ớc việt nam xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa ở n−ớc ta hiện nay. Trong lịch sử bất kỳ nhà n−ớc nào cũng có vai trò nhất định đối với nền kinh tế. Vai trò của nhà n−ớc đối với nền kinh tế đ−ợc thể hiện thông qua các chức năng kinh tế của nhà n−ớc đó là: - Nhà n−ớc đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội và thiết lập các khôn khổ pháp luật để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. - Nhà n−ớc cần phải điều tiết kinh tế để tạo ra sự phát triển ổn định tránh đ−ợc tình trạng thăng trầm và khủng hoảng của nền kinh tế, hạn chế và chống tình trạng lạp phát, thất nghiệp. - nhà n−ớc cần có chiến l−ợc và chính sách kinh tế vĩ mô để đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. 87 - Để đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả thì nhà n−ớc phải đảm nhận việc sản xuất ra các hàng hoá công cộng phải xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và phải thiết lập ra sự công bằng trong toàn bộ nền kinh tế. Đối với n−ớc ta trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa thì vai trò kinh tế của nhà n−ớc việt nam cũng đ−ợc thể hiện ở những chức năng quản lý vĩ mô sau đây: + Nhà n−ớc phải tạo ra môi tr−ờng và điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế nh− đảm bảo sự ổn định chính trị xã hội, phải thiết lập ra hệ thống khuôn khổ pháp luật thống nhất, phải có một hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô nhất quán + Nhà n−ớc phải định h−ớng cho sự phát triển mà nhà n−ớc phải trực tiếp đầu t− vào một số ngành một số lĩnh vực kinh tế then chốt để tạo ra sức mạnh kinh tế cho nhà n−ớc và để thực hiện đ−ợc việc dẫn dắt các thành phần kinh tế phát triển theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa. + Nhà n−ớc phải xây dựng hệ thống kết cấu kinh tế – xã hội đảm bảo mọi điều kiện để cho tất cả các thành phần kinh tế phát triển. + Nhà n−ớc phải tiến hành quản lý những tài sản công, thực hiện kiểm kê kiểm soát để sử dụng có hiệu quả tránh lãng phí tham ô và thất thoát tài sản quốc gia. + Nhà n−ớc phải có chiến l−ợc để sửa chữa những khuyết tật mà cơ chế thị tr−ờng đã sinh ra tao ra sự công bằng xã hội. 4. Thế nào là quan hệ tài chính? Phân tích các chức năng cơ bản của tài chính, trình bày ph−ơng h−ớng đổi mới hoạt động tài chính ở n−ớc ta trong giai đoạn quá độ hiện nay. * Bản chất quan hệ tài chính: Trong nền kinh tế quá trình sản xuất luôn luôn tiếp diễn qua 4 khâu là sản xuất trao đổi tiêu dùng. Quá trình phân phối bao gồm cả phân phối các yếu tố vật chất và yếu tố tài chính. Các quan hệ phân phối nếu đ−ợc thực hiện d−ới hình thức quan hệ tiền tệ thì gọi là quan hệ tài chính. Nh− vậy quan hệ tài chính là một quan hệ kinh tế rất phức tạp nó đan xen nhau chằng chịt nh−ng không rối loạn và mâu thuẫn, nó có điểm xuất phát và điểm hồi quy. Từ đó có thể đi đến kết luận: tài chính là một hệ thống các quan hệ kinh tế nhất định biểu hiện d−ới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình phân phối để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phát triển sản xuất và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ng−ời dân. Khi ng−ợc về bản chất của quan hệ tài chính cần chú ý: + Tr−ớc hết tài chính không phải là bản thân tiền tệ mà là những quan hệ kinh tế biểu hiện thông qua các hình thức tiền tệ + Tài chính không phải là tất cả các quan hệ kinh tế mà chỉ là những quan hệ kinh tế xuất hiện trong quá trình phân phối để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ + Quan hệ tài chính là quan hệ phân phối nh−ng không phải là tất cả các quan hệ phân phối mà chỉ là những quan hệ phân phối đ−ợc biểu thị thông qua tiền tệ. * Các chức năng của tài chính Tài chính của mọi quốc gia đều thể hiện thông qua hai chức năng: - Chức năng phân phối: với chức năng này đ−ợc thể hiện thông qua 2 giai đoạn là phân phối lần đầu, diễn ra giữa ng−ời lao động, doanh nghiệp, nhà n−ớc trong quá trình sản xuất và kết thúc phân phối lần đầu sẽ hình thành ra quỹ tiền l−ơng hoặc thu nhập của ng−ời lao động, quỹ doanh thu hay lợi nhuận của doanh nghiệp, ngân sách nhà n−ớc. Kết thúc qúa trình phân phối lần đầu diễn ra quá trình phân phối lại trong lĩnh vực sản xuất vật chất và trong lĩnh vực phi sản xuất vật chất và đ−ợc thể hiện thông qua ngân sách nhà n−ớc, các tổ chức tài chính trung gian và thông qua thị tr−ờng. - Chức năng giám đốc (kiểm soát): Mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhìn chung đều đ−ợc biểu thị thông qua tiền 88 tệ vì vậy tất cả những hoạt động này đều đ−ợc kiểm tra kiểm soát nhằm tránh những thất thoát và sử dụng không có hiệu quả nguồn tài chính. * Đổi mới hoạt động tài chính: ở n−ớc ta trong một thời gian rất dài nền kinh tế vận hành theo co chế kế hoạch hóa tập trung vì vậy cơ chế hoạt động của tài chính đ−ợc thực hiện thông qua con đ−ờng cấp phát từ ngân sách của nhà n−ớc không gắn với điều kiện trách nhiệm vật chất (tiền lãi) và thời hạn hoàn trả vốn. Vì vậy nền tài chính n−ớc ta lâm vào tình trạng hoạt động kém hiệu quả, ngân sách nhà n−ớc luôn luôn trong tình trạng thâm hụt. Từ khi n−ớc ta b−ớc vào thời kỳ đổi mới đến nay có chế hoạt động tài chính đ−ợc đổi mới theo h−ớng xoá bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị tr−ờng, xoá bỏ việc cấp phát từ ngân sách không gắn với điều kiện vật chất và thời gian hoàn trả, chuyển sang hình thành thị tr−ờng tài chính gắn với những điều kiện trách nhiệm vật chất và thời gian hoàn trả vốn vay. Nhà n−ớc thực hiện giao quyền tự chủ cho tất cả các doanh nghiệp và tiến hành hạch toán độc lập, lấy mục tiêu hiệu quả làm th−ớc đo. 5. Thế nào là quan hệ tín dụng? Trình bày hệ thống tín dụng ở n−ớc ta và ph−ơng h−ớng đổi mới hoạt động tín dụng trong điều kiện nền kinh tế thị tr−ờng định h−ớng xã hội chủ nghĩa * Bản chất của quan hệ tín dụng: Quan hệ tín dụng là một quan hệ kinh tế gắn liền với nền kinh tế hàng hóa và kinh tế thị tr−ờng. Trong nền kinh tế hàng hóa luôn luôn xuất hiện tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn ở các chủ thể. Để điều hòa nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì tất yếu sẽ nảy sinh quan hệ tín dụng vay m−ợn lẫn nhau. Vì vậy có thể đi đến kết luận: tín dụng là quan hệ kinh tế d−ới hình thức quan hệ tiền tệ, mà ng−ời chủ sở hữu tiền tệ cho ng−ời khác vay trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu đ−ợc khoản tiền lời d−ới hình thức lợi tức. Quan hệ tín dụng có thể tồn tại d−ới hình thức tín dụng ngân hàng (vay m−ợn tiền tệ) hoặc tín dụng th−ơng mại (mau bán chịu hàng hóa). Việc phát triển quan hệ tín dụng có một tác dụng hết sức to lớn đối với nền kinh tế, nó góp phần điều hòa quan hệ cung cầu về vốn, đem lại lợi ích cho những chủ sở hữu tiền tệ. * Chức năng: quan hệ tín dụng cũng có hai chức năng kinh tế cơ bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. - Với chức năng phân phối chỉ diễn ra ở giai đoạn phân phối lại giữa các doanh nghiệp, ng−ời lao động, các tổ chức kinh tế và nhà n−ớcà thực hiện chức năng phân phối thì tín dụng góp phần điều hòa quan hệ cung cầu về vốn trong toàn bộ nền kinh tế. - Chức năng giám đốc: Mọi hoạt động trong quan hệ tín dụng đều đ−ợc thể hiện trên sở sách chứng từ vì vậy đòi hỏi phải có chức năng giám đốc kiểm tra, kiểm soát để hoạt động tín dụng chấp hành đúng những quy định của hệ thống tài chính quốc gia. * Đổi mới: Hệ thống tín dụng ở n−ớc ta hiện nay bao gồm từ trung −ơng xuống đến các đơn vị cơ sở, đố là tín dụng nhà n−ớc tồn tại d−ới hình thức nhà n−ớc phát hành các tín phiếu, trái phiếu của chính phủ để huy động vốn trong toàn bộ nền kinh tế phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế đất n−ớc + Tín dụng các tổ chức tài chính trung gian (hệ thống ngân hàngà) hình thức này nhằm huy động và điều hòa vốn trong xã hội thực hiện kinh doanh tiền tệ. + Tín dụng hợp tác xã (tín dụng nhân dân) Hình thức này nhằm hoạt động điều hòa các nguồn vốn tại chỗ phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ở mọi vùng, miền của đất n−ớc. 89 + Tín dụng quốc tế: đây là hình thức tín dụng hết sức quan trọng đối với nền kinh tế n−ớc ta trong thời kỳ quá độ nhằm huy động và hút các nguồn vốn từ các đối tác bên ngoài vào việt nam nhằm khác phục sự thiếu hụt nguồn lực của nền kinh tế đồng thời bao hàm cả việc đầu t− vốn của việt nam ra thị tr−ờng n−ớc ngoài nhằm đạt đ−ợc mục đích hiệu quả cao hơn. Ph−ơng h−ớng đổi mới hoạt động tín dụng ở n−ớc ta hiện nay tập trung vào mục tiêu huy động tổng lực tất cả các nguồn vốn tài chính cũng nh− nguồn vốn hiện vật để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đạt đ−ợc mục tiêu đó phải triệt để xoá bỏ cơ chế bao cấp trong tín dụng tr−ớc đây, khẩn tr−ơng thu hồi những nguồn vốn nhà n−ớc đã cho vay, chuyển tín dụng sang kinh doanh theo cơ chế thị tr−ờng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTài liệu ôn tập Kinh tế chính trị.pdf