Tài liệu môn học Kinh tế học Vi mô
Bản chất của sự lựa chọn: là cách thức các thành viên kinh
tế sử dụng các nguồn lực như lao động, đất đai và vốn để đạt
được hiệu quả cao nhất và tránh được những sự lãng phí hay
tổn thất.
- Sự lựa chọn kinh tế xuất phát từ một thực tế đó là sự khan
hiếm các nguồn lực. Các quốc gia, các doanh nghiệp và các
hộ gia đình đều có một số nguồn lực nhất định như lao động,
đất đai, vốn.
- Sự lựa chọn có thể thực hiện được là vì: một nguồn lực khan
hiếm có thể sử dụng vào mục đích này hay mục đích khác
47 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu môn học Kinh tế học Vi mô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ HỌC VI MÔ 1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
NGUYỄN HỒNG QUÂN
Khoa Kinh tế Quốc tế
Hà Nội, 2011
GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
1. Kinh tế học Vi mô – Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Kinh tế học Vi mô – PGS. TS Cao Thúy Xiêm
3. “Microeconomics” Robert S. Pindyck, Daniel L.
Rubinfeld, 6th Edition
4. “Economics”, Alain Aderton, Causeway Press
Limited, 3rd Edition, 2000
5. “Economics”, David Beggs
6. Hƣớng dẫn thực hành Kinh tế học Vi mô
7. Internet
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
Vì sao phải nghiên cứu kinh tế học vi mô?
- Sự khan hiếm là việc xã hội với các nguồn lực hữu hạn
không thể thỏa mãn tất cả mọi nhu cầu vô hạn và ngày càng
tăng của con người.
- Do nguồn lực có giới hạn, mỗi người mua hoặc bán đều phải
tính toán lựa chọn cho mình phương án tiêu dùng tối ưu hoặc
phương án tổ chức sản xuất kinh doanh tối ưu.
- Giúp bạn lí giải được những hiện tượng diễn ra trong cuộc
sống hàng ngày như tại sao ngày lễ người ta lại đi du lịch
nhiều? Tại sao trái cây cứ đến mùa lại hạ giá?...
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.1. Nền kinh tế
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.1. Nền kinh tế
Các hộ gia đình chi tiêu thu nhập của mình để đổi lấy hàng
hóa hoặc dịch vụ cần thiết do các doanh nghiệp sản xuất.
Tham gia vào thị trường yếu tố sản xuất, các hộ gia đình cung
cấp các nguồn lực như lao động, đất đai, vốn cho doanh
nghiệp để đối lấy thu nhập mà các doanh nghiệp phải trả cho
việc sử dụng các nguồn lực đó.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.1. Nền kinh tế
Các doanh nghiệp tham gia vào hai thị trường đó để mua
hoặc thuê các yếu tố sản xuất cần thiết để tạo ra các hàng hóa
và dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn.
Chính phủ tham gia vào hai thị trường này để cung cấp hàng
hoá dịch vụ mà xã hội mong muốn nhưng thị trường không
sản xuất được một cách có hiệu quả.
=> Nền kinh tế là đối tƣợng nghiên cứu của kinh tế học.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.2. Kinh tế học
1.2.1. Nguồn gốc
Kinh tế học ra đời từ rất sớm và phát triển đến ngày nay
- Cha đẻ của ngành KTH là Adam Smith (1723 -1790) với tác
phẩm “Của cải của các dân tộc „
- Tiếp sau đó nổi lên có nhiều trường phái khoa học khác
nhau và có sự cọ sát rất lớn, đặc trưng có trường phái Keynes
(1883 - 1946) cho rằng “Nhà nước phải tác động trực tiếp vào
nền kinh tế để tránh suy thoái”, để chống lạm phát, thất
nghiệp,... Đến nay, trường phái này được thừa nhận và đóng
vai trò rất quan trọng ở cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.2. Kinh tế học
1.2.2. Khái niệm
Kinh tế học có rất nhiều định nghĩa khác nhau như:
+ Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn;
+ Kinh tế học nghiên cứu các hoạt động sản xuất và trao đổi
của con người;
+ Kinh tế học phân tích các động thái trong nền kinh tế nói
chung như: xu hướng giá cả, sản lượng đầu ra, thất nghiệp;
+ Kinh tế học nghiên cứu cách thức con người tổ chức các
hoạt động sản xuất và tiêu dùng;
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.2. Kinh tế học
1.2.2. Khái niệm
Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức mà con
người và xã hội lựa chọn sử dụng các nguồn lực khan hiếm
cho nhiều mục đích khác nhau để sản xuất hàng hóa, dịch vụ
nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của con người.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.2. Kinh tế học
1.2.3. Phân loại
- Dựa vào nội dung nghiên cứu: Kinh tế học có hai bộ phận
quan trọng là Kinh tế học vi mô (Microeconomics) và Kinh tế
học vĩ mô (Macroeconomics). Ngoài ra còn có Kinh tế lượng
(Econometrics) và Kinh tế quốc tế (International Economics).
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.2. Kinh tế học
1.2.3. Phân loại
- Dựa vào nội dung nghiên cứu:
+ Kinh tế học vi mô là một môn khoa học nghiên cứu hành vi
và cách thức ra quyết định của 3 thành viên của nền kinh tế là
người sản xuất, người tiêu dùng và chính phủ.
+ Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng thể
của một nền kinh tế như vấn đề tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp Kinh tế vĩ mô quan tâm đến mục tiêu kinh tế của cả
nền kinh tế hay của cả một quốc gia và tìm cách nâng cao
hiệu quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.2. Kinh tế học
1.2.3. Phân loại
- Dựa vào phương pháp nghiên cứu: Kinh tế học chỉ cho
chúng ta cách thức suy nghĩ về các vấn đề phân bổ nguồn lực
chứ kinh tế học không đảm bảo cho chúng ta các “câu trả lời
đúng” vì kinh tế học nghiên cứu cả vấn đề thực chứng
(positive) và vấn đề chuẩn tắc (normative).
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
1. Kinh tế học và nền kinh tế
1.2. Kinh tế học
1.2.3. Phân loại
+ Kinh tế học thực chứng liên quan đến cách lý giải khoa
học, các vấn đề mang tính nhân quả và thường liên quan đến
các câu hỏi như: Đó là gì? Tại sao lại như vậy? Điều gì xảy ra
nếu
+ Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ
quan của các cá nhân. Nó liên quan đến các câu hỏi như: Điều
gì nên xảy ra? Cần phải như thế nào?...
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của
kinh tế vi mô
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vi mô là hành vi và
cách thức ra quyết định của 3 thành viên của nền kinh tế
(người sản xuất, hộ gia đình và chính phủ).
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của
kinh tế vi mô
2.2. Nội dung nghiên cứu
+ Cầu và cung trên thị trường;
+ Hệ số co giãn và ý nghĩa của các loại co giãn đó;
+ Lý thuyết hành vi người tiêu dùng;
+ Lý thuyết hành vi người sản xuất;
+ Thị trường cạnh tranh và độc quyền;
+ Thị trường sức lao động;
+ Sự trục trặc của kinh tế thị trường và vai trò điều tiết của
Chính phủ.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của
kinh tế vi mô
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp mô hình hóa: Để nghiên cứu kinh tế học, các
giả thiết kinh tế được thành lập và kiểm chứng bằng thực
nghiệm. Nếu các phép thử được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều
lần đều cho kết quả thực nghiệm đúng như giả thiết thì giả
thiết được coi là lý thuyết kinh tế.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
2. Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu của
kinh tế vi mô
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh tĩnh: Ceteris Paribus là thuật ngữ
Latinh được sử dụng thường xuyên trong kinh tế học có nghĩa
là giả định các nhân tố khác không đổi. Các giả thuyết kinh tế
về mối quan hệ giữa các biến phải đi kèm với giả định ceteris
paribus trong mô hình.
- Phương pháp phân tích cận biên: Đây là phương pháp đặc
thù của kinh tế học vi mô, còn được gọi là phương pháp tối
ưu hóa hay phương pháp phân tích lợi ích – chi phí.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
3. Một số khái niệm cơ bản
- Sự khan hiếm (scarcity): Khan hiếm tồn tại khi nhu cầu vượt
quá khả năng sẵn có về tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu đó.
+ Khi nhu cầu lớn hơn khả năng đáp ứng sẽ dẫn tới sự khan
hiếm.
+ Sự khan hiếm mang tính quy luật: nhu cầu của con người là
vô hạn nhưng khả năng đáp ứng là hữu hạn.
+ Người tiêu dùng khan hiếm về tiền bạc, người sản xuất
khan hiếm về nguồn lực, mọi người khan hiếm về thời gian.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
I. Kinh tế học vi mô
3. Một số khái niệm cơ bản
- Nguồn lực (resources) là các yếu tố đầu vào được sử dụng
để sản xuất ra hàng hoá phục vụ nhu cầu của con người, bao
gồm: Đất đai, Lao động, Vốn, Khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hàng hoá: là những sản phẩm, phương tiện, công cụ thoả
mãn nhu cầu con người. Chúng ta có các loại hàng hóa hữu
hình, vô hình.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
1. Những vấn đề kinh tế cơ bản
Vì nguồn lực là khan hiếm nên để phân bổ nguồn lực một
cách hiệu quả, doanh nghiệp phải trả lời những vấn đề kinh tế
cơ bản là:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất như thế nào?
- Sản xuất cho ai?
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
1. Những vấn đề kinh tế cơ bản
- Sản xuất cái gì?
Doanh nghiệp phải xác định hàng hoá, dịch vụ mà mình sẽ
sản xuất hay cung cấp bằng việc nghiên cứu thị trường và đề
ra những kế hoạch cụ thể.
- Sản xuất nhƣ thế nào?
Doanh nghiệp phải lựa chọn được công nghệ phù hợp và biết
cách kết hợp đầu vào một cách tối ưu để sản xuất ra hàng hóa
đã được chọn.
- Sản xuất cho ai?
Doanh nghiệp phải xác định được đối tượng sẽ tiêu dùng
hàng hoá dịch vụ.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
Cơ chế kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết ba vấn
đề kinh tế cơ bản của nền tế và theo đó tác động trực tiếp đến
trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Mỗi nền kinh tế
sẽ lựa chọn một cơ chế kinh tế để phát triển nền kinh tế theo
cách riêng của mình. Có 3 loại cơ chế kinh tế là cơ chế kinh
tế kế hoạch hóa tập trung (hay còn gọi là cơ chế mệnh lệnh),
cơ chế kinh tế thị trường và cơ chế kinh tế hỗn hợp.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.1. Cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
- Đặc điểm:
+ Đối với câu hỏi “sản xuất cái gì?”: Nhà nước sẽ quyết định
sản xuất cái gì, sản lượng bao nhiêu và giao chỉ tiêu pháp lệnh
cho các doanh nghiệp Nhà nước.
+ Đối với câu hỏi “sản xuất như thế nào?”: Nhà nước sẽ
quyết định công nghệ và phân phối vốn, kỹ thuật máy móc
công nghệ cho các doanh nghiệp.
+ Đối với câu hỏi “sản xuất cho ai?”: Nhà nước sử dụng chế
độ phân phối bằng hiện vật và tem phiếu theo cơ chế giá bao
cấp.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.1. Cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
- Ưu điểm:
+ Việc quản lý được thống nhất tập trung;
+ Cho phép tập trung mọi nguồn lực để giải quyết được nhu
cầu công cộng của xã hội;
+ Hạn chế được phân hóa giàu - nghèo và bất công xã hội.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.1. Cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
- Nhược điểm:
+ Nảy sinh cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, không thúc
đẩy sản xuất phát triển;
+ Sản xuất không dựa trên cơ sở thị trường, sử dụng phương
thức phân phối bình quân, triệt tiêu động lực phát triển;
+ Phân phối và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, cấp trên can
thiệp quá sâu vào công việc của cấp dưới, cấp dưới ỷ lại chờ
cấp trên.
VD: Kế hoạch hóa tập trung tại Liên Xô, thời kỳ bao cấp tại
Việt Nam.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.2. Cơ chế kinh tế thị trường (Market Economy)
- Đặc điểm:
+ Nền kinh tế thị trường giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản
đều thông qua hoạt động của quan hệ cung cầu trên thị
trường. Nền kinh tế thị trường tôn trọng các hoạt động của thị
trường, quy luật của sản xuất và lưu thông hàng hóa;
+ Trong kinh tế thị trường, giá thị trường do quan hệ cung cầu
quyết định và có vai trò quyết định trong quá trình lựa chọn
và ra quyết định sản xuất; lý thuyết “bàn tay vô hình” của
Adam Smith sẽ điều tiết nền kinh tế vì lợi ích của toàn xã hội.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.2. Cơ chế kinh tế thị trường (Market Economy)
- Ưu điểm:
+ Cơ chế kinh tế thị trường rất rõ ràng thông qua các hoạt
động cạnh tranh trên thị trường;
+ Các nhà sản xuất tìm mọi cách để phân phối và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế để theo đuổi mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận;
+ Người tiêu dùng được tự do thỏa mãn tối đa hóa lợi ích của
mình dựa trên giới hạn nguồn lực của mình.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.2. Cơ chế kinh tế thị trường (Market Economy)
- Nhược điểm:
+ Phân phối thu nhập không công bằng;
+ Có thể gây ra khủng hoảng kinh tế;
+ Vì động cơ lợi nhuận nên dẫn đến ô nhiễm môi trường, bất
công xã hội, thất nghiệp...
VD: Hồng Kông là nước duy nhất trên thế giới đi theo mô
hình kinh tế thị trường. Hồng Kông xây dựng một bộ máy
hành chính hữu hiệu, một khung pháp lý rõ ràng, và thị
trường sẽ tự điều tiết tất cả các hoạt động kinh tế.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.2. Cơ chế kinh tế thị trường (Market Economy)
- Nhược điểm:
+ Phân phối thu nhập không công bằng;
+ Có thể gây ra khủng hoảng kinh tế;
+ Vì động cơ lợi nhuận nên dẫn đến ô nhiễm môi trường, bất
công xã hội, thất nghiệp...
VD: Hồng Kông là nước duy nhất trên thế giới đi theo mô
hình kinh tế thị trường. Hồng Kông xây dựng một bộ máy
hành chính hữu hiệu, một khung pháp lý rõ ràng, và thị
trường sẽ tự điều tiết tất cả các hoạt động kinh tế.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
II. Những vấn đề kinh tế cơ bản
2. Các cơ chế kinh tế
2.3. Cơ chế kinh tế hỗn hợp (Mixed Economy)
- Đặc điểm: Duy trì cơ chế thị trường kết hợp với sự điều tiết
của Nhà nước.
- Ưu điểm: Phát huy được các ưu điểm và khắc phục được các
nhược điểm của hai cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung và
cơ chế thị trường.
Nền kinh tế của Việt Nam là cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
1. Bản chất của sự lựa chọn
- Bản chất của sự lựa chọn: là cách thức các thành viên kinh
tế sử dụng các nguồn lực như lao động, đất đai và vốn để đạt
được hiệu quả cao nhất và tránh được những sự lãng phí hay
tổn thất.
- Sự lựa chọn kinh tế xuất phát từ một thực tế đó là sự khan
hiếm các nguồn lực. Các quốc gia, các doanh nghiệp và các
hộ gia đình đều có một số nguồn lực nhất định như lao động,
đất đai, vốn.
- Sự lựa chọn có thể thực hiện được là vì: một nguồn lực khan
hiếm có thể sử dụng vào mục đích này hay mục đích khác.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
2. Mục tiêu của sự lựa chọn
Mỗi thành viên khi tham gia vào nền kinh tế đều có những
mục tiêu khác nhau
- Người tiêu dùng: lựa chọn để tối đa hoá ích lợi (Utility) dựa
trên lượng thu nhập của mình.
- Người sản xuất: lựa chọn để tối đa hoá lợi nhuận (Profit)
dựa trên ràng buộc về nguồn lực sản xuất.
- Chính phủ: lựa chọn để tối đa hoá phúc lợi xã hội (Social
Welfare) dựa trên lượng ngân sách mà mình có.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
3. Công cụ để lựa chọn
Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) là một khái niệm hữu ích
được sử dụng làm công cụ để lựa chọn. Chi phí cơ hội dựa
trên nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải thực hiện
sự lựa chọn.
Chi phí cơ hội của một hoạt động kinh tế là giá trị của hoạt
động thay thế tốt nhất bị bỏ lỡ khi có một sự lựa chọn kinh tế
được thực hiện.
Như vậy cái được chính là giá trị của hoạt động kinh tế mà ta
lựa chọn mang lại. Cái mất chính là giá trị của hoạt động kinh
tế tốt nhất bị bỏ lỡ.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
3. Công cụ để lựa chọn
- Lưu ý:
+ Khi tính chi phí cơ hội chúng ta chỉ tính giá trị của hoạt
động thay thế tốt nhất bị bỏ lỡ, còn trong thực tế có rất nhiều
hoạt động kinh tế khác bị bỏ lỡ. Ta chỉ tính giá trị của hoạt
động thay thế tốt nhất bị bỏ lỡ, vì hoạt động này có chi phí cơ
hội nhỏ thứ hai sau chi phí cơ hội của hoạt động ta đã chọn,
tức là hoạt động này có chi phí cơ hội gần sát nhất với hoạt
động ta đã chọn để thực hiện.
+ Mỗi cá nhân khác nhau có quan niệm khác nhau về giá trị
của chi phí cơ hội, do đó mà mỗi người khác nhau mới có
những sự lựa chọn khác nhau.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
3. Công cụ để lựa chọn
- Lưu ý:
+ Khi tính chi phí cơ hội chúng ta chỉ tính giá trị của hoạt
động thay thế tốt nhất bị bỏ lỡ, còn trong thực tế có rất nhiều
hoạt động kinh tế khác bị bỏ lỡ. Ta chỉ tính giá trị của hoạt
động thay thế tốt nhất bị bỏ lỡ, vì hoạt động này có chi phí cơ
hội nhỏ thứ hai sau chi phí cơ hội của hoạt động ta đã chọn,
tức là hoạt động này có chi phí cơ hội gần sát nhất với hoạt
động ta đã chọn để thực hiện.
+ Mỗi cá nhân khác nhau có quan niệm khác nhau về giá trị
của chi phí cơ hội, do đó mà mỗi người khác nhau mới có
những sự lựa chọn khác nhau.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
4. Phƣơng pháp lựa chọn
Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến hai vấn đề
cơ bản đó là chi phí lựa chọn và ích lợi của sự lựa chọn.
Chúng ta sử dụng phương pháp phân tích cận biên để hiểu
cách thức lựa chọn của các thành viên kinh tế.
Lợi ích cận biên (MU): là sự thay đổi của tổng lợi ích khi có
sự thay đổi của sản lượng
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
4. Phƣơng pháp lựa chọn
Chi phí cận biên (MC): là sự thay đổi của tổng chi phí khi có
sự thay đổi của sản lượng.
Doanh thu cận biên (MR): là sự thay đổi của tổng doanh thu
khi sản xuất hoặc bán thêm một đơn vị sản phẩm.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
4. Phƣơng pháp lựa chọn
* Đối với hành vi của người tiêu dùng cần giải phương trình
hàm trừu tượng: f (U) = TU - TC => max.
Khi MU > MC: nên tăng tiêu dùng Q;
Khi MU < MC: nên giảm tiêu dùng Q;
Khi MU = MC: đạt được lượng tiêu dùng tối ưu.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
4. Phƣơng pháp lựa chọn
* Đối với hành vi của người tiêu dùng cần giải phương trình
hàm trừu tượng: f (∏) = TR - TC => max.
Khi MR > MC: nên mở rộng hoạt động sản xuất Q;
Khi MR < MC: nên thu hẹp hoạt động sản xuất Q;
Khi MR = MC: quy mô hoạt động tối ưu.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Chúng ta giả sử một nền kinh tế chỉ sản xuất hai loại hàng hóa
dịch vụ (tạm gọi là X và Y).
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) được hiểu là đường
mô tả tất cả các kết hợp hàng hóa dịch vụ X và Y mà nền kinh
tế có thể sản xuất với ràng buộc về các nguồn lực sản xuất và
công nghệ hiện đại.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Từ khả năng A sang khả năng B, chi phí cơ hội của việc có
thêm 10 triệu tấn lương thực trong trường hợp này là 10 triệu
bộ quần áo bị mất đi. Và lần lượt ở các khả năng tiếp theo, ta
thấy chi phí cơ hội khi nền kinh tế sản xuất thêm 10 triệu tấn
lương thực là 20, 30, 40 và 50 triệu chiếc máy móc mất đi.
Như vậy, việc sản xuất hàng hóa dịch vụ luôn tuân theo quy
luật chi phí cơ hội tăng dần. Và đường giới hạn khả năng sản
xuất là cong lõm so với gốc tọa độ (độ dốc của các điểm thay
đổi theo xu hướng tăng dần).
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Tất cả các kết hợp nằm trên PPF là những điểm đạt hiệu quả
sản xuất – là những điểm làm chúng ta không thể sản xuất
nhiều hơn hàng hóa này mà không giảm sản xuất hàng hóa
kia. Những kết hợp nằm bên trong đường PPF (điểm E) là
những kết hợp không hiệu quả, do lãng phí hay không sử
dụng hết nguồn lực sản xuất. Những kết hợp nằm bên ngoài
đường PPF (điểm F) là những kết hợp mà nền kinh tế không
thể đạt tới được với ràng buộc nguồn lực sản xuất hiện tại.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Tuy nhiên, chúng ta mới chỉ xem xét trường hợp nền kinh tế
sản xuất với ràng buộc về các nguồn lực sản xuất và công
nghệ không thay đổi. Khi các nhân tố này thay đổi sẽ làm cho
đường PPF dịch chuyển.
VD: Khi cải tiến công nghệ, khi số lượng nguồn lực sản xuất
hay khi năng suất trong nền kinh tế tăng lên (tức là khả năng
sản xuất của nền kinh tế đó tăng lên) sẽ làm cho đường giới
hạn khả năng sản xuất dịch chuyển ra phía bên ngoài.
CHƢƠNG I.
KINH TẾ HỌC VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP
III. Lựa chọn kinh tế tối ƣu
5. Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất
Sự dịch chuyển của đường PPF
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguyen_hong_quan_chuong_i_8086.pdf