Giao thức internet phiên bản 6 (IPv6)
IETF (Internet Engineering Task Force – Nhóm đặc trách về kỹ thuật liên mạng) đã thiết kế lại các
địa chỉ IP để giải quyết các hạn chế của IPv4. Địa chỉ IP mới là phiên bản 6 mà là địa chỉ 128 bit,
bởi điều này mỗi inch của trái đất có thể được cung cấp hàng triệu địa chỉ IP.
Ngày nay, phần lớn các thiết bị đang chạy trên Internet đang sử dụng IPv4 và nó là không thể để
chuyển sang sử dụng IPv6 trong một tương lại gần. Có một số kỹ thuật được cung cấp bởi IPv6,
mà bằng những kỹ thuật này IPv4 và IPv6 có thể cùng tồn tại trừ khi toàn bộ hệ thống Internet
được thay đổi sang sử dụng IPv6.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu IPv4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 1
Mục lục
Giới thiệu IPv4 ...................................................................................................................... 3
Đối với độc giả ...................................................................................................................... 3
Điều kiện tiền đề ................................................................................................................... 3
Tổng quan về IPv4 ................................................................................................................ 3
Mạng là gì? ....................................................................................................................... 3
Định vị Host trong IPv4 ...................................................................................................... 5
Mô hình OSI trong IPv4 ........................................................................................................ 5
Tầng mạng trong IPv4 ...................................................................................................... 7
Mô hình TCP/IP trong IPv4 ................................................................................................... 7
Internet Protocol Version 4 (IPv4) ...................................................................................... 8
Cấu trúc gói dữ liệu trong IPv4 .............................................................................................. 9
Định vị trong IPv4 ................................................................................................................ 10
Chế độ định vị Unicast trong IPv4 ................................................................................... 10
Chế độ định vị Broadcast trong IPv4 ............................................................................... 11
Chế độ định vị Multicast trong IPv4 ................................................................................. 12
Giản đồ định vị có thứ bậc trong IPv4 .............................................................................. 12
Subnet Mask trong IPv4 .................................................................................................. 13
Sự biểu diễn nhị phân trong IPv4 .................................................................................... 13
Các lớp địa chỉ trong IPv4 ................................................................................................... 14
Địa chỉ Hạng A trong IPv4 ............................................................................................... 15
Địa chỉ Hạng B trong IPv4 ............................................................................................... 16
Địa chỉ Hạng C trong IPv4 ............................................................................................... 16
Địa chỉ Hạng D trong IPv4 ............................................................................................... 16
Địa chỉ Hạng E trong IPv4 ............................................................................................... 17
Subnetting trong IPv4 .......................................................................................................... 17
Các Subnet hạng A trong Ipv4 ........................................................................................ 17
Các Subnet Hạng B trong Ipv4 ....................................................................................... 18
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 2
Các Subnet Hạng C trong Ipv4 ....................................................................................... 19
VLSM trong IPv4 ................................................................................................................ 19
Bước 1 ........................................................................................................................... 20
Bước 2 ........................................................................................................................... 20
Bước 3 ........................................................................................................................... 21
Bước 4 ........................................................................................................................... 21
Bước 5 ........................................................................................................................... 21
Bước 6 ........................................................................................................................... 21
Địa chỉ dành riêng trong IPv4 .............................................................................................. 21
Các địa chỉ Private IP trong IPv4 ..................................................................................... 22
Các địa chỉ Loopback IP trong IPv4 ................................................................................ 22
Các địa chỉ liên kết nội bộ (Link-Local) trong IPv4 ............................................................ 23
Ví dụ về IPv4 ...................................................................................................................... 23
Dòng dữ liệu trong Mạng trong IPv4 ............................................................................... 23
Bước 1: Đạt được một địa chỉ IP (DHCP) ....................................................................... 25
Bước 2: Truy vấn DNS ................................................................................................... 25
Bước 3: ARP Yêu cầu .................................................................................................... 25
Tổng kết về IPv4 ................................................................................................................. 26
Giao thức internet phiên bản 6 (IPv6) .............................................................................. 26
Tài liệu tham khảo về IPv4 .................................................................................................. 27
Các đường link hữu ích về IPv4 & IPv6 .......................................................................... 27
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 3
Giới thiệu IPv4
Internet Protocol version 4 – Giao thức internet phiên bản 4 (IPv4) là phiên bản thứ 4 trong sự phát
triển của IP và phiên bản đầu tiên của giao thức này đã được triển khai rộng rãi. IPv4 được miêu tả
trong IETF công bố RFC 791 (tháng 9/1981) thay thế cho RFC 760.
Phần hướng dẫn này sẽ giúp bạn hiểu biết về IPv4 và các thuật ngữ có liên quan của nó cùng với
các ví dụ tham khảo.
Loạt bài hướng dẫn của chúng tôi dựa trên nguồn tài liệu của: Tutorialspoint
Đối với độc giả
Phần hướng dẫn này được thiết kế cho những người mới bắt đầu học để hiểu về các khái niệm cơ
bản của IPv4 được yêu cầu khi làm việc với các giao thức dựa trên bất cứ TCP/IP nào. Sau khi
hoàn thành phần hướng dẫn này, bạn sẽ thấy chính mình hiểu về IPv4 ở một mức độ trung bình,
từ cơ sở đó bạn có thể giúp chính mình nâng cao tầm của mình nên.
Điều kiện tiền đề
Trước khi bạn bắt đầu tiến hành với phần hướng dẫn này, chúng tôi giả sử rằng bạn đã có sự hiểu
biết cơ bản về các khái niệm máy tính và mạng như một giao thức là gì, tại sao chúng ta cần giao
thức, các Tầng mạng, ..
Tổng quan về IPv4
Thời đại này có thể nói là thời đại của các máy tính. Các máy tính đã thay đổi lớn lao đến cách
chúng ta sống. Một thiết bị điện toán khi được kết nối với thiết bị điện toán khác cho chúng ta khả
năng chia sẻ dữ liệu và thông tin với tốc độ nhanh.
Mạng là gì?
Một Mạng trong thế giới các máy tính được coi như là một tập hợp các host được liên kết, thông
qua một số phương tiện được chia sẻ mà có thể là không dây hoặc có dây. Một mạng máy tính cho
các host của nó khả năng chia sẻ và trao đổi dữ liệu và thông tin thông qua phương tiện. Mạng có
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 4
thể là một LAN trải dọc một văn phòng hoặc MAN trải rộng một thành phố hoặc WAN mà có thể trải
rộng các thành phố và các tỉnh.
Một mạng máy tính có thể là đơn giản như hai PC được kết nối với nhau thông qua một cáp đơn
bằng đồng hoặc có thể phức tạp hơn khi mà mỗi máy tính trong thế giới này được kết nối với nhau,
được gọi là internet. Một mạng sau đó bao gồm ngày càng nhiều các bộ phần để đạt mục tiêu cơ
bản của nó là trao đổi dữ liệu. Dưới đây là một miêu tả ngắn gọn của các bộ phần liên quan trong
mạng máy tính:
Hosts - Các host được đặt ở đầu kết nối cơ bản của một mạng, ví dụ: một host là một
nguồn thông tin và host khác sẽ là đích đến. Thông tin truyền từ đầu kết nối này tới đầu
khác giữa các host. Một host có thể là PC của người sử dụng, một Server cơ sở dữ liệu
hoặc internet .
Media - Nếu kết nối có dây, thì khi đó nó có thể là cáp đồng, cáp sợ quang học, hoặc cáp
đồng trục. Nếu không dây, nó có thể là phát sóng qua không khí hoặc một số dải không dây
đặc biệt. Các tần số không dây có thể đươc sử dụng để kết nối các site từ xa.
Hub - Một hub là một bộ lặp nhiều cổng và nó được sử dụng để kết nối các host trong một
đoạn LAN. Bởi vì lượng dữ liệu truyền qua thấp, các hub ngày nay hiếm khi được sử dụng.
Hub làm việc trên Tầng-1 (Tầng vật lý) của Mô hình OSI.
Switch - Một Switch là một cầu nhiều cổng và được sử dụng để kết nối các host trong một
đoạn LAN. Các chuyển mạch là nhanh hơn các hub và hoạt động trên tốc độ của liên kết có
dây. Chuyển mạch làm việc trên Tầng-2 (Tầng liên kết dữ liệu), nhưng các chuyển mạch
Tầng-3 (Tầng mạng) là cũng có sẵn.
Router - Một router là thiết bị Tầng-3 mà đưa ra các quyết định định tuyến cho thông tin/dữ
liệu được gửi cho một số đích đến từ xa. Các router là cốt lõi của bất cứ mạng liên kết và
internet nào.
Gateways - Một phần mềm hoặc kết nối của phần mềm và phần cứng đặt cùng nhau, là
việc để trao đổi dữ liệu trong các mạng mà đang sử dụng các giao thức khác nhau để chia
sẻ dữ liệu.
Firewall - Phần mềm hoặc kết nối của phần mềm và phần cứng, được sử dụng để bảo vệ
dữ liệu người sử dụng từ các người sử dụng không được cho phép trên mạng/internet.
Tất cả các bộ phận trong một mạng sau cùng phục vụ các host.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 5
Định vị Host trong IPv4
Giao tiếp giữa các host có thể xảy ra chỉ khi nếu chúng có thể nhận diện lẫn nhau trên mạng. Trong
một miền va chạm đơn (nơi mà mọi gói dữ liệu được gửi trên đoạn mạch bởi một host được biết và
chấp nhận từ mọi host khác), các host có thể giao tiếp trực tiếp với nhau thông qua địa chỉ MAC.
Địa chỉ MAC là một địa chỉ phần cứng 48 bit được biên mã mà có thể cung nhận diện một cách duy
nhất một host. Nhưng nếu một host muốn kết nối với một host từ xa, ví dụ: không trong cùng một
đoạn hoặc không được kết nối phù hợp với nhau, thì khi đó phương tiện ghi địa chỉ được yêu cầu
để nhận diện host từ xa một cách duy nhất. Một địa chỉ lôgic được cung cấp tới tất cả các host
được kết nối tới internet và địa chỉ logic này được gọi là Internet Protocol Address.
Mô hình OSI trong IPv4
Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) có một mô hình được xác định rõ ràng cho các Hệ thống Giao
tiếp mà được biết đến như là Open System Interconnection, hoặc Mô hình OSI. Mô hình được
phân tầng này là một khái niệm chung về cách một hệ thống giao tiếp với hệ thống khác, bởi sử
dụng các giao thức đa dạng được xác định rõ ràng trong mỗi tầng. Ngoài ra, mỗi tầng được chỉ
định như là một phần rõ ràng của hệ thống trao đổi thông tin. Ví dụ, tầng Vật lý xác định tất cả các
thành phần của bản chất vật lý, như có dây, các tần số, các mạch, sự truyền tải điện áp của một
hệ thống trao đổi thông tin.
Mô hình OSI trong IPv4 có 7 tầng sau:
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 6
Tầng ứng dụng (Application Layer, Tầng-7): Đây là nơi mà các ứng dụng người sử dụng
đặt tại đó mà cần để truyền tải dữ liệu giữa hoặc trong các host. Ví dụ: HTTP, ứng dụng
truyển tải file (FTP) và thư điện tử .
Tầng trình bày (Presentation Layer, Tầng-6): Tầng này giúp để hiểu sự biểu diễn dữ liệu
từ một mẫu trên một host tới host khác trong sự biểu diễn tự nhiên của chúng. Dữ liệu từ
trạm gửi được chuyển đổi tới dữ liệu trên dây (định dạng tiêu chuẩn chung) và tại điểm đầu
nhận của trạm nhận nó được chuyển đổi tới sự biểu diễn tự nhiên của trạm nhận.
Tầng phiên (Session Layer, Tầng-5): Tầng này cung cấp các khả năng quản lý phiên giữa
các host. Ví dụ, nếu một số host cần một mật khẩu xác nhận cho sự truy cập và nếu các ủy
quyền được cung cấp sau đó cho nó thì mật khẩu xác nhận này không xảy ra nữa. Tầng
này có thể có mặt trong kiểm soát hộp thoại, đồng bộ hóa và sự quản lý hoạt động có tính
then chốt (ví dụ: một giao dich ngân hàng trực tuyến).
Tầng truyền tải (Transport Layer, Tầng-4): Tầng này cung cấp sự phân phối dữ liệu end-
to-end giũa các host. Tầng này nhận dữ liệu từ tầng trên và phân nó thành các đơn vị nhỏ
hơn được gọi là các Segment và sau đó chuyển tới Tầng mạng cho truyền tải.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 7
Tầng mạng (Network Layer, Tầng-3): Tầng này giúp xác nhận một cách duy nhất các host
trên Subnet và xác định đường truyền mà các gói dữ liệu sẽ đi qua để tiến tới đích đến.
Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer, Tầng-2): Tầng này nhận dữ liệu truyền tải thô (các
tín hiệu, các xung) từ tầng Vật lý và tạo các khung dữ liệu (Data Frames), và gửi nó tới
tầng trên. Tầng này cũng kiểm tra bất kỳ lỗi truyền tải nào và xắp xếp phân loại.
Tầng vật lý (Physical Layer, Tầng-1): Tầng này liên quan trực tiếp tới công nghệ phần
cứng và kỹ thuật giao tiếp thực sự như phát tín hiệu, điện áp, kiểu cáp và độ dài .
Tầng mạng trong IPv4
Tầng mạng chịu trách nhiệm cho việc mang dữ liệu từ một host tới host khác. Nó cung cấp các
phương tiện để cấp phát các địa chỉ logic tới các host, và nhận diện chúng một cách duy nhất bởi
sử dụng cách tương tự. Tầng mạng nhận các đơn vị dữ liệu từ Tầng truyền tải và cắt chúng thành
các đơn vị nhỏ hơn được gọi là Gói dữ liệu.
Tầng mạng xác định đường truyền dữ liệu mà các gói dữ liệu nên theo để tiến tới đích đến. Router
làm việc trên tầng này và cung cấp kỹ thuật định tuyến dữ liệu tới đích đến của nó.
Mô hình TCP/IP trong IPv4
Phần lớn mạng internet sử dụng một bộ giao thức mà được gọi là Internet Protocol Suite, cũng
được gọi là bộ giao thức TCP/IP. Bộ này là một sự kết nối các giao thức mà bao gồm một số các
giao thức khác nhau cho các mục đích và yêu cầu khác nhau. Bởi vì hai giao thức chính trong bộ
này là TCP (Giao thức điều khiển truyền tải) và IP (Giao thức internet), nên nó thường được gọi là
bộ giao thức TCP/IP . Bộ giao thức này có mô hình liên quan riêng của nó mà nó truyền qua
internet. Ngược lại với mô hình OSI, mô hình giao thức này chứa ít tầng hơn.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 8
Biểu đồ: So sánh cấu trúc hai mô hình OSI và TCP/IP trong IPv4
Mô hình này không quan tâm đến sự thực hiện của phần cứng thực tế, ví dụ như tầng vật lý của
Mô hình OSI. Nó là tại sao mô hình này có thể được chạy trên hầu hết tất cả các công nghệ nằm
dưới nó. Tầng truyền tải và tầng internet tương ứng là các tầng ngang bậc. Tất cả 3 tầng trên của
Mô hình OSI được nén với nhau trong tầng Ứng dụng của Mô hình TCP/IP.
Internet Protocol Version 4 (IPv4)
Giao thức Internet là một trong những giao thức lớn của bộ giao thức TCP/IP. Giao thức này làm
việc tại tầng mạng của mô hình OSI và tại tầng internet của mô hình TCP/IP. Vì thế, giao thức này
có trách nhiệm về việc xác nhận các host dựa trên các địa chỉ logic của nó và để định tuyến dữ liệu
giữa chúng qua tầng mạng nằm dưới.
IP cung cấp một kỹ thuật để xác nhận duy nhất các host bởi một giản đồ ghi địa chỉ IP. IP sử dụng
sự phân phối với cố gắng tốt nhất, ví dụ: no không bảo đảm rằng các gói sẽ được phân phối tới
host đích, nhưng nó sẽ thực hiện những gì tốt nhất để tiến tới đích đến. TPv4 sử dụng địa chỉ logic
32 bit.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 9
Cấu trúc gói dữ liệu trong IPv4
Giao thức Internet là một giao thức tầng-3 (OSI) nhận các Đoạn (Segments) dữ liệu từ Tầng-4
(Truyền tải) và phân chia nó thành các gói. Gói IP gói gọn đơn vị dữ liệu đã nhận từ tầng trên và
thêm vào thông tin Header riêng của nó.
Dữ liệu được gói liên quan tới IP Payload (trọng tải). IP Header chứa tất cả thông tin cần thiết tới
việc phân phối gói dữ liệu tại một đầu nhận khác.
IP Header bao gồm nhiều thông tin thích hợp gồm Số phiên bản, mà, trong phạm vi này là 4. Các
thông tin chi tiết khác như sau:
Phiên bản (Version): Phiên bản số bao nhiêu của IP được sử dụng (ví dụ IPv4).
IHL: Độ dài internet Header (Internet Header Length).
DSCP: Viết tắt của Differentiated services code point, đây là kiểu dịch vụ.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 10
ECN: Viết tắt của Explicit Congestion Notification. Nó mang thông tin về sự tắc nghẽn được
thấy trong tuyến.
Total Length: Độ dài của toàn bộ gói IP (bao gồm cả IP Header và IP Payload).
Identification: Nếu gói IP bị phân mảnh trong suốt quá trình truyền tải, tất cả các mảnh
chứa cùng một số xác nhận, để xác nhận gói IP ban đầu chúng sở hữu.
Flags: Là các cờ hiệu. Khi được yêu cầu bởi các nguồn mạng, nếu Gói IP là quá lớn để
kiểm soát, những “cờ hiệu” này chỉ rằng nếu chúng có thể được phân mảnh hoặc không.
Trong cờ hiệu 3 bit này, MSB thường được thiết lập là 0.
Fragment Offset: Offset này chỉ vị trí chính xác của mảnh trong Gói IP ban đầu.
Thời gian sống (Time to Live): Để tránh các vòng lặp trong mạng, mọi gói được gửi với
một số thiết lập giá trị TTL, mà chỉ cho mạng biết bao nhiêu router (hop) mà gói này có thể
qua. Tại mỗi hop, giá trị của nó được giảm đi 1 và khi giá trị tiến tới 0, gói này bị loại bỏ.
Protocol: Chỉ cho Tầng mạng tại host đích đến, tới Giao thức mà gói này sở hữu, ví dụ:
Giao thức ở trên. Ví dụ: số hiệu giao thức của ICMP là 1, TCP là 6 và UDP là 17.
Header Checksum: Trường này được sử dụng để giữ việc tổng kiểm tra giá trị của cả
Header mà sau đó được sử dụng để kiểm tra nếu gói được nhận là lỗi.
Source Address: Địa chỉ nguồn 32 bit của trạm gửi (hoặc nguồn) của gói.
Destination Address: Địa chỉ 32 bit của trạm nhận (hoặc đích đến) của gói.
Options: Trường tùy ý này, mà được sử dụng nếu giá trị của IHL là lớn hơn 5. Những tùy
chọn này có thể chứa các giá trị của tùy chọn như Sự bảo mật (Security), Trình ghi tuyến
(Record Route), Nhãn thời gian (Time Stamp), .
Định vị trong IPv4
IPv4 hỗ trợ 3 kiểu khác nhau của chế độ định vị (định vị):
Chế độ định vị Unicast trong IPv4
Trong chế độ này, dữ liệu được gửi tới một đích đến. Trường Địa chỉ Đích đến (destination
address) chứa địa chỉ IP 32 bit của host đích. Ở đây, client gửi dữ liệu tới server mục tiêu:
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 11
Chế độ định vị Broadcast trong IPv4
Trong chế độ này, gói dữ liệu được định vị tới tất cả các host trong đoạn mạng. Trường Destination
Address chứa một địa chỉ Broadcast đặc biệt, ví dụ: 255.255.255.255. Khi một host thấy gói này
trên mạng, nó xử lý gói đó. Tại đây, client gửi một gói dữ liệu, mà được tiếp nhận bởi tất cả các
host:
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 12
Chế độ định vị Multicast trong IPv4
Chế độ này là một chế độ hỗn hợp của 2 chế độ trước, ví dụ: gói được gửi đi là hoặc tới một host
đơn hoặc tất cả host trên đoạn. Trong gói này, Destination Address chứa địa chỉ đặc biệt mà bắt
đầu với 224.x.x.x và có thể được tiếp nhận bởi nhiều hơn một host.
Ở đây, một server gửi các gói mà được tiếp nhận bởi nhiều hơn một server. Mỗi mạng có một địa
chỉ IP được dành riêng cho Network Number mà biểu diễn mạng và một địa chỉ IP được dành riêng
cho Địa chỉ Broadcast, mà biểu diễn tất cả các host trong mạng đó.
Giản đồ định vị có thứ bậc trong IPv4
IPv4 sử dụng giản đồ định vị có thứ bậc. Một địa chỉ IP, mà có độ dài 32 bit, được phân chia thành
hai hoặc ba phần như miêu tả sau:
Một địa chỉ IP đơn có thể chứa thông tin về mạng và Subnet của nó và sau cùng là host. Giản đồ
này cho các Địa chỉ IP khả năng sắp xếp có thứ bậc nơi một mạng có thể có nhiều Subnet mà
trong đó có thể có nhiều host.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 13
Subnet Mask trong IPv4
Địa chỉ IP 32 bit chứa thông tin về host và mạng của nó. Nó là cần thiết để phân biệt cả hai. Để làm
điều này, các router sử dụng Subnet Mask, mà có độ dài bằng kích cỡ địa chỉ mạng trong địa chỉ
IP. Subnet Mask cũng là 32 bit dài. Nếu địa chỉ IP trong nhị phân là ANDed với Subnet Mask của
nó, kết quả là địa chỉ Mạng. Ví dụ, địa chỉ IP là 192.168.1.152 và của Subnet Mask là
255.255.255.0 thì khi đó:
Cách này của Subnet Mask giúp chiết ID Mạng và Host từ một địa chỉ IP. Nó có thể được xác nhận
bây giờ là 192.168.1.0 là số Mạng và 192.168.1.152 là host trên mạng.
Sự biểu diễn nhị phân trong IPv4
Phương thức giá trị thuộc vị trí là mẫu đơn giản nhất của việc chuyển đổi nhị phân từ giá trị thập
phân. Địa chỉ IP 32 bit mà được phân nhỏ thành 4 số trong bộ tám. Một số trong bộ 8 nhị phân
chứa 8 bit và giá trị của mỗi bit có thể được xác định bởi vị trí của giá trị bit 1 trong bộ tám.
Tổng giá trị của bộ 8 được xác định bởi việc thêm giá trị thuộc vị trí của các bit. Tổng giá trị của
11000000 là 128+64 = 192. Một số ví dụ được chỉ trong bảng dưới đây:
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 14
Các lớp địa chỉ trong IPv4
IP thứ bậc chứa một số hạng địa chỉ của địa chỉ IP để được sử dụng một cách có hiệu quả trong
các tình huống đa dạng cho mỗi yêu cầu của host cho mỗi mạng. Hiểu theo nghĩa rộng, Hệ thống
Ghi địa chỉ IPv4 được phân chia thành 5 hạng Địa chỉ IP. Tất cả 5 hạng này được xác nhận bởi số
đầu tiên trong bộ tám của Địa chỉ IP.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 15
Liên đoàn Internet cho các số và các tên được chỉ định (ICANN) chịu trách nhiệm cho việc chỉ định
các địa chỉ IP.
Số đầu tiên trong bộ 8 được nói đến ở đây là số đầu tiên bên trái của tất cả các số. Các số được
đánh số cách nhau bởi dấu chấm như sau trong hình dưới:
Số của các mạng và số của các host mỗi hạng có thể được suy ra từ công thức sau:
Khi tính toán các địa chỉ IP của các host, 2 địa chỉ IP được giảm bởi vì chúng không thể được chỉ
định tới host, ví dụ: IP đầu tiên của một mạng là số mạng và IP cuối cùng được dành riêng cho
Broadcast IP.
Địa chỉ Hạng A trong IPv4
Bit đầu tiên trong số đầu tiên trong bộ luôn luôn được thiết lập là 0. Vì thế, số đầu tiên trong bộ là
dãy từ 1 – 127, ví dụ:
Các địa chỉ hạng A chỉ bao gồm các IP bắt đầu từ 1.x.x.x tới 126.x.x.x. Dãy IP 127.x.x.x được dành
riêng cho các địa chỉ IP vòng lặp về sau.
Subnet Mask mặc định cho địa chỉ IP hạng A là 255.0.0.0 mà ngụ ý rằng việc ghi địa chỉ hạng A có
thể có 126 mạng (27-2) và 16777214 host (221-2).
Định dạng địa chỉ IP hạng A vì thế là: 0NNNNNNN.HHHHHHHH.HHHHHHHH.HHHHHHHH
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 16
Địa chỉ Hạng B trong IPv4
Một địa chỉ IP mà sở hữu hạng B có hai bit đầu tiên trong số đầu tiên của bộ thiết lập là 10, ví dụ:
Các địa chỉ IP hạng B là dãy từ 128.0.x.x tới 191.255.x.x. Subnet Mask mặc định cho Hạng B là
255.255.x.x.
Hạng B có 16384 (214) địa chỉ Mạng và 65534 (216-2) địa chỉ Host.
Định dạng địa chỉ Ip hạng B là: 10NNNNNN.NNNNNNNN.HHHHHHHH.HHHHHHHH
Địa chỉ Hạng C trong IPv4
Số đầu tiên trong bộ trong địa chỉ IP Hạng C có 3 bit đầu thiết lập là 110, đó là:
Các địa chỉ IP hạng C là dãy từ 192.0.0.x tới 223.255.255.x. Subnet Mask mặc định cho hạng C là
255.255.255.x.
Hạng C cung cấp 2097152 (221) địa chỉ Mạng và 254 (28-2) địa chỉ Host.
Định dạng địa chỉ IP Hạng C là: 110NNNNN.NNNNNNNN.NNNNNNNN.HHHHHHHH
Địa chỉ Hạng D trong IPv4
4 bit đầu tiên của số đầu tiên trong bộ trong các địa chỉ IP Hạng D là thiết lập 1110, cung cấp một
dãy là:
Hạng D có dãy địa chỉ IP từ 224.0.0.0 tới 239.255.255.255. Hạng D được dành riêng cho
Multicasting. Trong Multicasting, dữ liệu không được định trước cho một host cụ thể, đó là tại sao
không cần thiết để trích một địa chỉ host từ địa chỉ IP, và Hạng D không có bất cứ Subnet Mask
nào.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 17
Địa chỉ Hạng E trong IPv4
Hạng IP này được dành riêng cho mục đích thí nghiệm, chỉ cho R&D hoặc học tập. Các địa chỉ IP
trong hạng này là dãy từ 240.0.0.0 tới 255.255.255.254. Như hạng D, hạng này cũng không được
trang bị bất cứ Subnet Mask nào.
Subnetting trong IPv4
Mỗi hạng IP được trang bị với Subnet Mask mặc định riêng của nó mà quy định giới hạn mà mỗi
hạng IP tới một số đã xác định trước của mạng và số host mỗi mạng. Việc ghi địa chỉ IP có thể
phân hạng không cung cấp bất cứ tính linh hoạt của việc có ít số Host mỗi Mạng hơn hoặc nhiều
Mạng mỗi hạng IP hơn.
CIDR hoặc Classless Inter Domain Routing là Định tuyến miền liên mạng không giai cấp cung
cấp tính linh hoạt của việc mượn các bit của phần Host của địa chỉ IP và sử dụng chúng như là một
Mạng trong Mạng, được gọi là Subnet (Subnet). Bởi việc chia Subnet, một địa chỉ IP hạng A đơn
có thể được sử dụng để có nhiều Subnet nhỏ hơn mà cung cấp khả năng quản lý mạng tốt hơn.
Các Subnet hạng A trong Ipv4
Trong hạng A, chỉ có số đầu tiên trong bộ được sử dụng như là bộ nhận biết Mạng và 3 số còn lại
được sử dụng để chỉ định tới các Host (ví dụ: có 16777214 host mỗi mạng). Để tạo nhiều Subnet
hơn trong hạng A, các bit từ bộ phận Host được mượn và subnet mask được thay đổi tương ứng.
Ví dụ, nếu một MSB (Most Significant Bit) được mượn từ các host bit trong số thứ hai trong bộ và
được thêm tới địa chỉ Mạng, nó tạo ra hai Subnet (21=2) với (223-2) 8388606 Hosts mỗi Subnet.
Subnet Mask được thay đổi tương ứng để phản ánh việc chia Subnet. Dưới đây là một danh sách
của tất cả sự kết nối có thể của các Subnet hạng A:
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 18
Trong trường hợp chia Subnet, địa chỉ IP đầu tiên và cuối cùng của mỗi Subnet được sử dụng cho
Số Subnet và địa chỉ IP Subnet Broadcast tương ứng. Bởi vì hai địa chỉ IP này không thể được chỉ
định tới host, chia Subnet không thể được thực hiện bởi sử dụng nhiều hơn 30 bit như các bit
Mạng, mà cung cấp ít hơn hai host mỗi Subnet.
Các Subnet Hạng B trong Ipv4
Theo mặc định, sử dụng Mạng có thể phân hạng, 14 bit được sử dụng như là các bit Mạng cung
cấp (214) 16384 mạng và (216-1) 65534 Host. Các địa chỉ IP hạng B có thể được chia Subnet theo
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 19
cách tương tự như các địa chỉ hạng A, bởi việc mượn các bit từ các host bit. Dưới đây là tất cả kết
nối có thể của chia Subnet Hạng B:
Các Subnet Hạng C trong Ipv4
Các Subnet Hạng C thường được chỉ định tới một mạng có kích cỡ rất nhỏ bởi vì nó chỉ có thể có
254 host trong một mạng. Dưới đây là danh sách tất cả các kết nối có thể của địa chỉ IP hạng C
được chia Subnet:
VLSM trong IPv4
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 20
Các nhà cung cấp dịch vụ internet có thể đối mặt với một tình huống mà họ cần cấp phát các
Subnet IP với các kích cỡ khác nhau với mỗi yêu cầu của khách hàng. Một khách hàng có thể yêu
cầu Subnet Hạng C của các 3 địa chỉ IP và khách hàng khác có thể yêu cầu cho 10 địa chỉ IP. Với
một ISP, nó không tiện lợi để chia các địa chỉ IP thành các Subnet có kích cỡ cố định, thay vào đó
anh ta muốn chia Subnet (Mạng phụ) theo cách mà để sự lãng phí các địa chỉ IP là tối thiểu.
Ví dụ, một nhà quản lý có 192.168.1.0/24 mạng. Hậu tố /24 (được phát âm như là “gạch chéo 24”)
chỉ số các bit được sử dụng cho địa chỉ mạng. Trong ví dụ này, nhà quản lý có 3 phòng ban khác
nhau với số host khác nhau. Phòng Bán hàng có 100 máy tính, phòng Mua hàng có 50 máy tính và
phòng Kế toán có 25 máy tính và phòng Quản lý có 5 máy tính. Trong CIDR, các Subnet là kích cỡ
cố định. Sử dụng cùng một phương pháp học, nhà quản lý không thể hoàn thành tất cả các yêu
cầu về mạng.
Phương thức sau chỉ cách VLSM có thể được sử dụng để cấp phát các địa chỉ IP có dây cho các
phòng ban như đã đề cập trong ví dụ.
Bước 1
Tạo một danh sách các Subnet có thể có.
Bước 2
Xếp loại các IP theo thứ tự giảm dần (từ cao nhất xuống thấp nhất).
Phòng bán hàng 100
Phòng mua hàng 50
Phòng kế toán 25
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 21
Phòng quản lý 5
Bước 3
Cấp phát dãy cao nhất của IP tới yêu cầu cao nhất, vì thế hãy chỉ định 192.168.1.0/25
(255.255.255.128) tới phòng Bán hàng. Subnet IP này với số 192.168.1.0 có 126 địa chỉ Host IP có
hiệu lực mà thỏa mãn tới các yêu cầu của Phòng Bán hàng. Subnet Mask được sử dụng cho
Subnet này có 10000000 trong số cuối cùng trong bộ 8.
Bước 4
Cấp phát dãy cao nhất tiếp theo, vì thế hãy chỉ định 192.168.1.128/26 (255.255.255.192) tới phòng
Mua hàng. Subnet IP này với số Mạng 192.168.1.128 có 62 địa chỉ Host IP có hiệu lực mà có thể
dễ dàng được chỉ định tới tất cả các PC của phòng Mua hàng. Subnet Mask được sử dụng có
11000000 trong số cuối cùng trong bộ 8.
Bước 5
Cấp phát dãy cao nhất tiếp theo, ví dụ là Phòng Kế toán. Yêu cầu 25 IP có thể được thực hiện với
192.168.1.192/27 (255.255.255.224) Subnet IP, mà chứa 30 Host có hiệu lực. Số mạng của phòng
Kế toán sẽ là 192.168.1.192. Số cuối cùng trong bộ tám của subnet mask là 11100000.
Bước 6
Cấp phát dãy cao nhất tiếp theo tới Phòng Quản lý. Phòng Quản lý chỉ chứa 5 máy tính. Subnet
192.168.1.224/29 với Mask 255.255.255.248 có chính xác 6 địa chỉ IP host có hiệu lực. Vì thế nó
có thể được chỉ định tới phòng Kế toán. Số cuối cùng trong bộ 8 của subnet mask sẽ chứa
11111000.
Bằng việc sử dụng VSLM, nhà quản lý có thể chia Subnet theo cách như thế để mà số địa chỉ IP ít
nhất bị lãng phí. Ngay cả sau khi chỉ định IP tới mỗi phòng ban, nhà quản lý, trong ví dụ này, vẫn
còn khá nhiều địa chỉ IP còn thừa mà chưa được sử dụng nếu anh ta đã sử dụng CIDR.
Địa chỉ dành riêng trong IPv4
Có một số không gian địa chỉ IPv4 được dành riêng mà không thể được sử dụng trên internet.
Những địa chỉ này phục vụ cho những mục đích đặc biệt và không thể được định tuyến bên ngoài
LAN.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 22
Các địa chỉ Private IP trong IPv4
Mỗi hạng của IP (A, B và C) có các địa chỉ dành riêng cho các địa chỉ IP Cá nhân. Những IP này có
thể được sử dụng trong một mạng, một trường, một công ty và là riêng cho nó. Những địa chỉ này
không thể được định tuyến trên internet, vì thế các gói dữ liệu chứa những địa chỉ riêng tư này bị
bỏ mặc bởi các router.
Để giao tiếp với thế giới bên ngoài, những địa chỉ IP này phải được biên dịch tới một số địa chỉ IP
công cộng sử dụng tiến trình NAT, hoặc server ủy quyền có thể được sử dụng.
Mục đích duy nhất để tạo một dãy riêng biệt của các địa chỉ riêng tư là để kiểm soát sự chỉ định các
pool địa chỉ IPv4 đã được giới hạn. Bởi việc sử dụng một dãy địa chỉ riêng trong LAN, nhu cầu của
các địa chỉ IPv4 đã giảm một cách đáng kể trên toàn cầu. Nó cũng đã giúp trì hoãn tình trạng kiệt
quệ của việc sử dụng địa chỉ IPv4.
Hạng IP, trong khi sử dụng dãy địa chỉ riêng tư, có thể được chọn bởi mỗi kích cỡ và nhu cầu của
tổ chức. Các tổ chức lớn hơn có thể chọn dãy địa chỉ IP riêng tư hạng A trong khi các tổ chức nhỏ
hơn có thể chọn hạng C. Các địa chỉ IP có thể được phân chia các Subnet và được chỉ định tới các
phòng ban trong một tổ chức.
Các địa chỉ Loopback IP trong IPv4
Dãy địa chỉ IP 127.0.0.0 – 127.255.255.255 được dành riêng cho vòng lặp trở lại, ví dụ một địa chỉ
của chính Host đó, mà cũng được biết như là địa chỉ host nội bộ. Địa chỉ IP vòng lặp trở lại này
được quản lý hoàn toàn bởi và trong hệ điều hành. Các địa chỉ vòng lặp trở lại, cho Server và
Client xử lý trên một hệ thống đơn để giao tiếp với nhau. Khi một tiến trình tạo một gói với địa chỉ
đích đến như là địa chỉ loopback, hệ điều hành lặp nó trở lại chính nó mà không có bất kỳ sự gây
trở ngại nào của NIC.
Dữ liệu được gửi trên loopback được chuyển tiếp tới bởi hệ điều hành tới một giao diện mạng ảo
trong hệ điều hành. Địa chỉ này phần lớn được sử dụng cho các mục đích kiểm tra như cấu trúc
client-server trên một thiết bị đơn. Ngoài ra, nếu một thiết bị có thể ping thành công 127.0.0.1 hoặc
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 23
bất kỳ IP từ dãy loopback, ngụ ý rằng phần lớn phần mềm TCP/IP trên thiết bị được tải và đang
làm việc một cách thành công.
Các địa chỉ liên kết nội bộ (Link-Local) trong IPv4
Trong trường hợp một host không thể nhận được một địa chỉ IP từ DHCP server và nó không được
chỉ định bất kỳ địa chỉ IP nào, host có thể chỉ định chính nó một địa chỉ IP từ một dãy của các địa
chỉ Link-Local. Các địa chỉ này có dãy từ 169.254.0.0 – 169.254.255.255.
Giả sử một đoạn mạng, nơi mà tất cả các hệ thống được định hình để nhận được các địa chỉ IP từ
một DHCP server được kết nối tới cùng đoạn mạng. Nếu DHCP server không có sẵn, không host
nào trên segment sẽ có thể giao tiếp với nhau. Windows (98 hoặc phiên bản sau đó), và MAC OS
(8.0 hoặc phiên bản sau đó) hỗ trợ tính năng này của sự tự định hình của địa chỉ IP liên kết nội bộ.
Nếu vắng mặt DHCP server, mỗi thiết bị host chọn ngẫu nhiên một địa chỉ IP từ dãy đã đề cập ở
trên và sau đó kiểm tra để xác minh bởi phương thức ARP, nếu một số host khác cũng không
được tự định hình với cùng địa chỉ IP. Một khi tất cả các host đang sử dụng các địa chỉ liên kết nội
bộ, chúng có thể giao tiếp với nhau.
Những địa chỉ IP này không thể giúp hệ thống giao tiếp khi chúng không sở hữu cùng segment vật
lý hoặc segment logic. Những IP này cũng không thể định tuyến.
Ví dụ về IPv4
Chương hướng dẫn này miêu tả cách mà giao tiếp thông tin thực sự diễn ra trên Mạng bởi sử
dụng IPv4.
Dòng dữ liệu trong Mạng trong IPv4
Tất cả các host trong môi trường IPv4 được chỉ định các địa chỉ IP logic duy nhất. Khi một host
muốn gửi một số dữ liệu tới host khác trên mạng, nó cần địa chỉ (MAC) vật lý của host đến. Để
nhận địa chỉ MAC, host gửi một thông báo Broadcast ARP và yêu cầu để nhận địa chỉ MAC mà bất
cứ ai là người sở hữu của địa chỉ IP đích đến. Tất cả các host trên segment nhận gói ARP, nhưng
chỉ host có IP của nó kết nối với một địa chỉ IP trong thông báo ARP, phản hồi với địa chỉ MAC của
nó. Một khi trạm gửi nhận địa chỉ MAC của trạm nhận, dữ liệu được gửi trên phương tiện vật lý.
Trong trường hợp IP không sử hữu Subnet nội bộ, dữ liệu được gửi tới đích đến bởi phương thức
Gateway của Subnet. Để hiểu dòng dữ liệu, chúng ta phải hiểu các thành phần sau:
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 24
Địa chỉ MAC: Media Access Control Address - Địa chỉ Điều khiển Truy cập Phương tiện là
48 bit mã hóa địa chỉ vật lý của thiết bị mạng mà có thể được xác định một cách duy nhất.
Địa chỉ này được chỉ định bởi các nhà chế tạo thiết bị.
Giao thức phân giải địa chỉ (Address Resolution Protocol): Được sử dụng để nhận
được địa chỉ MAC của một host mà địa chỉ IP của nó được biết. ARP là một gói Broadcast
mà được nhận bởi tất cả các host trong segment mạng. Nhưng chỉ các host mà địa chỉ IP
của nó được đề cập trong phản hồi ARP tới nó đang cung cấp địa chỉ MAC của nó.
Proxy Server (server ủy quyền): Để truy cập internet, các mạng sử dụng một server ủy
quyền mà có một IP chung được chỉ định. Tất cả PC yêu cầu proxy server cho một Server
trên Internet. Proxy server trên danh nghĩa của PC gửi yêu cầu tới server và khi nó nhận
một phản hồi từ server, Proxy server chuyển tiếp nó tới PC khách. Đây là cách để kiểm
soát sự truy cập internet trong các mạng máy tính và nó giúp thực hiện các chính sách xây
dựng trên web.
Dynamic Host Control Protocol: Là một dịch vụ mà bởi nó một host được chỉ định địa chỉ
IP từ pool địa chỉ đã định nghĩa trước. DHCP server cũng cung cấp thông tin cần thiết như
Gateway IP, địa chỉ DHCP server, được chỉ định với Ip. Bởi việc sử dụng các dịch vụ
DHCP, một nhà quản lý mạng có thể điều hành các sự chỉ định của các địa chỉ IP một cách
dễ dàng.
Domain Name System: Nó là rất có thể rằng một người sử dụng không biết địa chỉ IP của
một server từ xa mà anh ta muốn kết nối tới. Nhưng anh ta biết tên được chỉ định tới nó, ví
dụ, tutorialpoints.com. Khi người sử dụng nhập tên của một server từ xa anh ta muốn kết
nối, host nội bộ đằng sau các screen gửi một truy vấn DNS. DNS là một phương thức để
đạt được địa chỉ IP của host mà Tên miền của nó đã biết.
Network Address Translation: Hầu hết tất cả PC trong một mạng máy tính được chỉ định
các địa chỉ IP riêng mà không thể định tuyến trên Internet. Ngay sau khi một router nhận
một gói IP với địa chỉ IP riêng, nó bỏ rơi gói này. Để truy cập các server trên địa chỉ riêng
công cộng, các mạng máy tính sử dụng dịch vụ biên dịch địa chỉ, mà biên dịch giữa các địa
chỉ chung và riêng, được gọi là NAT. Khi một PC gửi một gói IP ra ngoài một mạng riêng,
NAT thay đổi địa chỉ IP riêng bởi địa chỉ IP chung và theo hướng ngược lại.
Bây giờ chúng ta có thể miêu tả dòng dữ liệu. Giả sử rằng một người sử dụng muốn truy cập
www.24h.com.vn từ máy tính cá nhân của chị ta. Chị ta có kết nối internet từ ISP của chị ta. Các
bước sau sẽ được thực hiện bởi hệ thống để giúp chị ta tiếp cận với website đích.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 25
Bước 1: Đạt được một địa chỉ IP (DHCP)
Khi PC của người sử dụng khởi động hệ thống, nó tìm kiếm cho một DHCP server để đạt được
một địa chỉ IP. Tương tự, PC gửi một Broadcast phát hiện ra DHCP (DHCPDISCOVER Broadcast)
mà được nhận bởi một hoặc nhiều DHCP server trên Subnet và tất cả chúng phản hồi với DHCP
Đề Nghị (DHCPOFFER) mà bao gồm tất cả các chi tiết cần thiết như IP, Subnet, Gateway, DNS,
. PC gửi gói DHCP Yêu cầu (DHCPREQUEST) để yêu cầu địa chỉ IP đã đề nghị. Cuối cùng,
DHCP gửi gói DHCPPACK để chỉ cho PC rằng nó có thể giữ IP này trong khoảng thời gian đã cho
mà được biết như là IP lease (IP thuê).
Như một lựa chọn, một PC có thể được chỉ định một địa chỉ IP mà không nhận bất kỳ sự trợ giúp
nào từ DHCP server. Khi một PC được định cấu hình tốt với các chi tiết địa chỉ IP, nó có thể giao
tiếp với máy tính khác qua IP mạng đã cho phép.
Bước 2: Truy vấn DNS
Khi một người sử dụng mở một trình duyệt và nhập www.24h.com.vn mà là một tên miền và một
PC không hiểu cách để giao tiếp với server sử dụng các tên miền, thì khi đó PC gửi một truy vấn
DNS ra ngoài mạng để nhận được địa chỉ IP thích hợp với tên miền. DNS server đã được định cấu
hình trước phản hồi tới sự truy vấn này với địa chỉ IP của tên miền đã xác định.
Bước 3: ARP Yêu cầu
PC thấy rằng địa chỉ IP đích đến không sở hữu dãy địa chỉ IP riêng của anh ta và nó phải chuyển
tiếp yêu cầu tới Gateway. Gateway trong trường hợp này có thể là một router hoặc một Proxy
server. Mặc dù địa chỉ Ip của Gateway được biết bởi thiết bị client nhưng các máy tính không
chuyển đổi dữ liệu trên các địa chỉ IP, thay vào đó chúng cần địa chỉ phần cứng của thiết bị mà là
địa chỉ MAC được biên mã ở Tầng-2. Để đạt được địa chỉ MAC của Gateway, PC khách phát tín
hiệu Broadcast một yêu cầu ARP mà đang nói là “ai sở hữu địa chỉ IP này?”. Gateway trong phản
hồi tới truy vấn ARP gửi địa chỉ MAC của nó. Dựa trên việc nhận địa chỉ MAC, PC gửi các gói tới
Gateway.
Một gói IP có cả địa chỉ nguồn và đích đến và nó kết nối host với một host từ xa một cách hợp lý,
trong khi mà các địa chỉ MAC giúp các hệ thống trên đoạn mạng đơn để truyền tải dữ liệu thực sự.
Nó là quan trọng rằng các địa chỉ MAC nguồn và đích đến thay đổi khi chúng truyền qua internet
(segment tới segment) nhưng các địa chỉ IP nguồn và đích đến không bao giờ thay đổi.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 26
Tổng kết về IPv4
IPv4 được thiết kế để cấp phát cho xấp sỉ 4.3 tỷ địa chỉ. Tại thời điểm đầu của công nghệ Internet,
nó được coi như là một không gian địa chỉ rộng lớn hơn nhiều cho các yêu cầu và không có gì phải
lo lắng về nó.
Sự tăng lên nhanh chóng của người sử dụng internet và sự sử dụng rộng khắp của nó đã làm tăng
theo hàm mũ số lượng các thiết bị mà cần địa chỉ Ip thực và duy nhất để có thể giao tiếp. Dần dần,
một IPS được yêu cầu bởi hầu hết các trang bị kỹ thuật số mà được tạo ra để làm cho cuộc sống
con người trở lên dễ dàng và tiện dụng hơn như điện thoại, xe ô tô, và các thiết bị điện tử khác. Số
lượng các thiết bị (ngoài máy tính và các router) mở rộng thêm các yêu cầu về các địa chỉ IP mà đã
không được cân nhắc đến sớm hơn.
Sự cấp phát của IPv4 được quản lý trên toàn cầu bởi IANA dưới sự liên kết với ICANN. IANA làm
việc khăng khít với Tổ chức cấp phát số hiệu – RIR (Regional Internet Registries), mà có trách
nhiệm về phân phối các địa chỉ IP một cách hiệu quả trong các vùng miền của chúng. Có 5 RIR
như vậy. Theo các báo cáo của IANA, tất cả các khối địa chỉ IPv4 đã được cấp phát. Để đối phó
với tình huống này, các sự thủ tục sau đang được thực hiện:
Các IP cá nhân: Một số khối của IP được công bố cho mục đích sử dụng cá nhân trong
một LAN để mà yêu cầu cho các địa chỉ IP công cộng có thể được giảm xuống.
NAT: Là viết tắt của Network Address Translation, là một kỹ thuật mà nhiều host/PC với các
địa chỉ IP cá nhân được cung cấp khả năng để truy cập bởi sử dụng một hoặc một số địa
chỉ IP công cộng.
Các IP công cộng chưa được sử dụng được đòi lại bởi các tổ chức RIR.
Giao thức internet phiên bản 6 (IPv6)
IETF (Internet Engineering Task Force – Nhóm đặc trách về kỹ thuật liên mạng) đã thiết kế lại các
địa chỉ IP để giải quyết các hạn chế của IPv4. Địa chỉ IP mới là phiên bản 6 mà là địa chỉ 128 bit,
bởi điều này mỗi inch của trái đất có thể được cung cấp hàng triệu địa chỉ IP.
Ngày nay, phần lớn các thiết bị đang chạy trên Internet đang sử dụng IPv4 và nó là không thể để
chuyển sang sử dụng IPv6 trong một tương lại gần. Có một số kỹ thuật được cung cấp bởi IPv6,
mà bằng những kỹ thuật này IPv4 và IPv6 có thể cùng tồn tại trừ khi toàn bộ hệ thống Internet
được thay đổi sang sử dụng IPv6.
Copyright © vietjack.com
Trang chia sẻ các bài học online miễn phí Trang 27
Dual IP Stack
Tunneling (6to4 and 4to6)
NAT Protocol Translation
Tài liệu tham khảo về IPv4
Các nguồn sau chứa các thông tin hữu ích về IPv4. Mong bạn sử dụng chúng để hiểu sâu hơn
những gì chúng tôi đã đề cập trong loạt bài này.
Các đường link hữu ích về IPv4 & IPv6
Tutorialspoint − Loạt bài hướng dẫn của chúng tôi xây dựng dựa trên nguồn này.
Transmission Control Protocol - Một tài liệu đầy đủ về TCP protocol. (RFC 793)
IP/IPv4 Protocol - Một tài liệu đầy đủ về Internet Protocol Version 4 (RFC 791)
IP/IPv6 Protocol - Một tài liệu đầy đủ về Internet Protocol Version 6 (RFC 791)
IANA IPv4 Address Space Registry - Sự cấp phát không gian địa chỉ của Internet Protocol
version 4 (IPv4).
IPv4 on Wikipedia - Trang wikipedia về IPv4.
IP-Lookup - Giúp bạn tìm kiếm thông tin về địa chỉ IP của bạn hoặc bất kỳ địa chỉ IP khác.
Nó hỗ trợ cả địa chỉ IPv4 và IPv6.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_ipv4_tieng_viet_0591.pdf