SUMMARY
Bacillus subtilis has been a model for research on Gram-positive bacteria for more than four decades. It is
a non-pathogenic bacterium and is conferred the GRAS (Generally Recognized As Safe) status by FDA.
B. subtilis has also been widely used in the production of industrial proteins because of its high secretion
capacity into the culture medium. To enhance the utility of B. subtilis in protein expression system, the pHT
vectors with strong promoter Pgrac were constructed. This promoter is based on the strong σA-dependent
promoter preceding the groELS operon of B. subtilis fused with the lac operator (lacO) of Escherichia coli,
which allows a target protein to be expressed up to 16% of total intracellular proteins. In the previous study,
amyQ gene encoding reporter α-amylase (AmyQ) from Bacillus amyloliquefaciens fused with Pgrac promoter
to construct the secretional expression plasmid pHT43-amyQ (Pgrac-amyQ) and expressed fairly good in
B. subtilis. In this study, the promoter-Pgrac212 was selected from a library of 80 promoters to construct
pHT1200 (Pgrac212-amyQ) with the aim of investigating the enhancement of the α-amylase expression. The
results showed that Pgrac212-amyQ secreted α-amylase more effectively than Pgrac-amyQ in B. subtilis 1012
and B. subtilis WB800N, an extracellular protease-deficient strain. This report demonstrates that Pgrac212 is
a strong promoter that can be used to produce other secretional proteins in B. subtilis.
7 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng promoter mạnh Pgrac212 để tăng cường sự biểu hiện tiết α-Amylase chỉ thị ở Bacillus subtilis - Huỳnh Kiều Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 90-96
90
SỬ DỤNG PROMOTER MẠNH Pgrac212 ĐỂ TĂNG CƯỜNG SỰ BIỂU HIỆN
TIẾT -AMYLASE CHỈ THỊ Ở Bacillus subtilis
Huỳnh Kiều Thanh1,2, Phan Thị Phượng Trang1, Trần Linh Thước1, Nguyễn Đức Hoàng1*
1Trường Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQG tp. Hồ Chí Minh, *ndhoang@hcmus.edu.vn
2Công ty TNHH Công nghệ sinh học HT, tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT: Bacillus subtilis là mô hình nghiên cứu vi khuẩn gram (+) trong hơn 4 thập kỷ và được tổ
chức FDA của Hoa Kỳ đánh giá là sinh vật an toàn GRAS (Generally Regarded as Safe). B. subtilis còn
được sử dụng rộng rãi trong sản xuất protein công nghiệp với qui mô lớn bởi khả năng tiết protein hiệu
quả ra môi trường nuôi cấy. Nhằm tăng khả năng sử dụng B. subtilis để biểu hiện protein tái tổ hợp, hệ
thống vector biểu hiện pHT có mang promoter mạnh Pgrac ra đời. Promoter này được xây dựng dựa trên
promoter mạnh phụ thuộc σA của operon groESL từ B. subtilis dung hợp với yếu tố điều hòa lac operator
(lacO) từ Echerichia coli, cho phép điều hòa biểu hiện vượt mức protein nội bào lên đến 16% protein
tổng. Gen amyQ mã hóa cho α-amylase (AmyQ) có nguồn gốc từ Bacillus amyloliquefasciens đã được sử
dụng làm chỉ thị để tạo vector pHT43-amyQ mang promoter Pgrac (Pgrac-amyQ) và đã biểu hiện tương
đối tốt trong B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N. Trong nghiên cứu này, promoter Pgrac212 được
chọn lọc từ thư viện với hơn 80 promoter cải biên từ promoter Pgrac để tạo plasmid pHT1200 (Pgrac212-
amyQ) nhằm khảo sát khả năng tăng cường sự biểu hiện tiết của protein chỉ thị AmyQ. Kết quả cho thấy,
thiết kế Pgrac212-amyQ cho khả năng biểu hiện tiết α-amylase hiệu quả hơn Pgrac-amyQ ở cả hai chủng
B. subtilis 1012-có biểu hiện protease ngoại bào và B. subtilis WB800N-mang đột biến bất hoạt tám
protease ngoại bào. Nghiên cứu này chứng tỏ Pgrac212 là một promoter mạnh có tiềm năng ứng dụng để
biểu hiện các protein tiết khác trong B. subtilis.
Từ khóa: Bacillus subtilis, α-amylase, protease ngoại bào.
MỞ ĐẦU
B. subtilis được sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp và nghiên cứu cơ bản vì (i) là vi khuẩn
không gây bệnh và được tổ chức FDA của Mỹ
đánh giá là sinh vật an toàn GRAS (Generally
Recognized As Safe); (ii) môi trường nuôi cấy
đơn giản, rẻ tiền và có khả năng lên men ở mật
độ cao [12]; (iii) bộ gen được giải trình tự hoàn
chỉnh và các gen thiết yếu đã được xác định [1].
Bên cạnh đó, B. subtilis là vi khuẩn gram (+)
cho phép tiết protein trực tiếp ra môi trường
nuôi cấy [12]. Tuy vậy, hiệu quả tiết protein
ngoại lai chưa cao là một hạn chế cho việc sử
dụng B. subtilis trong ứng dụng công nghiệp. Ba
trở ngại có thể kể đến là (i) sự nhận diện và
phân cắt protein ngoại lai của protease ngoại
bào; (ii) sự bất ổn định của plasmid [9]; (iii)
thiếu hệ thống biểu hiện hiệu quả [4]. Các
chủng đột biến mất protease được thiết kế để
giảm tác động của protease ngoại bào lên
protein mục tiêu mà nổi bật là chủng B. subtilis
WB800N đã bất hoạt tám protease ngoại bào
được sử dụng trong nghiên cứu này [3]. Bên
cạnh đó, sự ra đời của hệ thống vector pHT với
cơ chế sao chép theo kiểu θ (theta) đã khắc phục
sự không ổn định về mặt cấu trúc. Vector
pHT01 mang promoter Pgrac được dung hợp từ
promoter groESL có nguồn gốc từ B. subtilis
với lac operator (lacO) từ E. coli được điều hòa
cảm ứng bằng IPTG cho khả năng biểu hiện
protein mục tiêu gấp 50 lần so với promoter
Pspac được thiết kế trước đó [8]. Năm 2007, hai
vector pHT43-mang trình tự tín hiệu tiết SamyQ
của α-amylase và pHT01-không mang trình tự
tín hiệu tiết đã được thương mại và phân phối
bởi Công ty CNSH MoBiTec (CHLB Đức).
Gen amyQ mã hóa cho α-amylase (AmyQ)
có nguồn gốc từ B. amyloliquefasciens được sử
dụng phổ biến làm chỉ thị trong các nghiên cứu
biểu hiện tiết vượt mức ở B. subtilis [2, 6].
Trong một nghiên cứu trước đó, chúng tôi đã
dùng AmyQ làm chỉ thị để khảo sát khả năng sử
dụng vector pHT01 chứa promoter Pgrac trong
chủng B. subtilis WB800N [11]. Trong bài báo
này, amyQ được sử dụng làm chỉ thị để tạo các
plasmid mới nhằm chứng minh khả năng cải
Huynh Kieu Thanh et al.
91
thiện mức độ biểu hiện tiết trong B. subtilis nhờ
promoter Pgrac212 [7]. Pgrac212 là một
promoter cải biên từ promoter Pgrac nhờ có
thêm vùng làm bền mRNA. lacO của Pgrac
đóng vai trò kiểm soát sự biểu hiện đồng thời là
nhân tố làm bền đầu 5’-stem-loop, việc thay đổi
một số trình tự trên lacO để giảm năng lượng tự
do (∆G) và thêm vào 13 nucleotide (13 spacer)
vào giữa vùng lac operator và RBS (ribosome
binding site) nhằm tăng độ bền của mRNAvà
giúp lượng mRNA đích được tạo ra trong tế bào
ở mức cao [7]. Plasmid pHT1200 mang gen
amyQ và trình tự tín hiệu tiết SamyQ dung hợp
với promoter Pgrac212 được tạo thành để khảo
sát khả năng tăng cường biểu hiện tiết của α-
amylase chỉ thị ra môi trường nuôi cấy, so sánh
với pHT43-amyQ mang promoter Pgrac. Sự
biểu hiện của amyQ khi không cảm ứng và có
cảm ứng bằng IPTG được thực hiện ở các nồng
độ và thời điểm khác nhau. Kết quả cho thấy,
promoter Pgrac212 biểu hiện α-amylase tiết
mạnh hơn cho phép cảm ứng biểu hiện protein
tái tổ hợp ở nồng độ thấp. Bên cạnh đó,
Pgrac212 có chỉ số cảm ứng cao hơn Pgrac.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chủng vi sinh vật, plasmid, kháng sinh và
môi trường nuôi cấy
Chủng E. coli OmniMAX (InvitrogenTM)
được dùng làm chủng chủ cho các bước dòng
hóa. Chủng B. subtilis 1012 [10] có biểu hiện
protease ngoại bào và B. subtilis WB800N [3]
mang đột biến bất hoạt tám protease ngoại bào
được sử dụng làm chủng khảo sát khả năng biểu
hiện tiết của protein mục tiêu ra môi trường
nuôi cấy.
Plasmid pHT43 [9] được sử dụng làm
chứng âm chỉ mang promoter Pgrac và trình tự
tín hiệu tiết SamyQ của α-amylase. Plasmid
pHT43-amyQ là plasmid pHT43 chèn thêm gen
amyQ mã hóa cho α-amylase có nguồn gốc từ
B. amyloliquefasciens đã được thiết kế trong
một nghiên cứu trước (kết quả chưa công bố).
Tế bào được nuôi cấy trong môi trường
Luria broth (LB) ở 37oC trong điều kiện hiếu
khí. Kháng sinh được bổ sung với nồng độ cuối
ampicillin 100 µg/ml và chloramphenicol 10
µg/ml. Tế bào được đánh giá mức độ biểu hiện
tiết ra môi trường trên đĩa thạch có bổ sung 1%
tinh bột tan.
Thiết kế vector biểu hiện tiết pHT1200
Plasmid pHT212 [7] mang promoter mạnh
Pgrac212 được lựa chọn từ thư viện hơn 80
promoter để làm khung sườn tạo plasmid
pHT1200. Gen amyQ (bao gồm cả trình tự tín
hiệu tiết SamyQ) được khuếch đại từ pKTH10
[6] bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu
AmyQ_F_BamHI (5’-GGCCATGGATCCATG
ATTCAAAAACGAAAGCGGACAG-3’) và
AmyQ_R_AatII(5’-GGCCATGACGTCTTATT
TCTGAACATAAATGGAGACG-3’). Đoạn
gen thu nhận được sau đó cắt bằng BamHI và
AatII, thực hiện phản ứng nối với plasmid
pHT212 cũng được cắt bằng hai enzyme trên để
tạo thành plasmid pHT1200. Gen bgaB trên
pHT212 được thay thế bằng gen amyQ. Sản
phẩm nối tạo plasmid pHT1200 được biến nạp
vào E. coli OmniMAX, sàng lọc, kiểm tra và
giải trình tự trước khi biến nạp vào B. subtilis
1012 và B. subtilis WB800N.
Khảo sát khả năng tiết α-amylase trên đĩa
thạch chứa tinh bột
Các khuẩn lạc đơn mang plasmid pHT43,
pHT43-amyQ, pHT1200 của chủng B. subtilis
1012 và B. subtilis WB800N được nuôi trên đĩa
thạch có bổ sung thêm 1% tinh bột và IPTG với
các nồng độ 0 mM, 0,001 mM, 0,01 mM, 0,1
mM, ủ ở 37oC trong 20 giờ, quan sát kết quả sau
khi nhuộm với dung dịch I2/KI [5]. Thí nghiệm
được lặp lại ba lần và thực hiện đồng thời với
chứng âm pHT43, so sánh vòng tan tinh bột với
đối chứng dương pHT43-amyQ.
Nuôi cấy trên môi trường lỏng, thu mẫu cho
SDS-PAGE và đo hoạt tính α-amylase
Các chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis
WB800N mang các plasmid được nuôi cấy
trong môi trường LB có bổ sung kháng sinh
chloramphenicol ở 37oC, 250 vòng/phút. Khi
OD600 đạt 0,8 (mẫu 0 giờ) chủng được cảm ứng
biểu hiện bằng IPTG với các nồng độ IPTG đã
đề cập. Tiến hành thu dịch nuôi cấy ở các thời
điểm 2 giờ, 4 giờ và 6 giờ sau cảm ứng. Thí
nghiệm được lặp lại ba lần và thực hiện đồng
thời với pHT43-amyQ. Chứng âm pHT43 được
thu mẫu ở thời điểm 6 giờ và không cảm ứng
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 90-96
92
với IPTG. Mẫu được ly tâm 13.000 vòng/phút,
ở 4oC trong 5 phút, thu dịch nổi, giữ ở -20oC để
chạy SDS-PAGE và đo hoạt tính.
Kiểm tra biểu hiện bằng SDS-PAGE
Protein trong dịch tiết được tủa bằng TCA
với nồng độ cuối đạt 10%, ủ trong đá 30 phút,
ly tâm 12.000 vòng/phút, ở 4oC trong 10 phút.
Tủa được rửa hai lần bằng acetone lạnh và để
khô ở nhiệt độ phòng. Hòa tan tủa trong 50 µl
nước, 25 µl dung dịch nạp mẫu 3X (3X loading
buffer) và biến tính bằng nhiệt ở 95oC trong 5
phút. Kiểm tra sự biểu hiện trên gel
polyacrylamide 12,5%.
Đo hoạt tính của α-amylase
Hoạt tính α-amylase được đo theo như mô
tả của Nicholson & Chambliss (1985) [5]. 250
µl dịch tiết được bổ sung thêm 1 ml dung dịch
phản ứng (50 mM Tris/HCl pH 6,8, 25 mM
CaCl2 và 0,05% tinh bột tan), ủ 30 phút ở 37oC
và dừng phản ứng bằng 0,1% I2/KI. Hoạt tính
α-amylase được xác định khi giá trị OD620 giảm
0,1. Các mẫu có lượng enzyme quá cao sẽ được
pha loãng trước khi xác định hoạt tính.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thiết kế plasmid pHT1200
Để chứng minh khả năng tăng cường sự
biểu hiện tiết α-amylase vào môi trường nuôi
cấy của B. subtilis, plasmid pHT1200 được thiết
kế (hình 1C). Gen amyQ bao gồm cả trình tự tín
hiệu tiết SamyQ được khuếch đại bằng phản
ứng PCR từ pKTH10và được đưa vào plasmid
pHT212 mang promoter mạnh Pgrac212 (hình
1B). Đây là một promoter mạnh được cải biên
từ promoter Pgrac (hình 1A) bằng cách thay đổi
một số trình tự trên lacO và thêm vào giữa vùng
lacO và RBS 13 nucleotide để tăng sự bền vững
của mRNA [7].
Các plasmid tái tổ hợp được kiểm tra bằng
giải trình tự và so sánh với trình tự lý thuyết bằng
phần mềm Clone Manager 9.0, dòng plasmid
đúng được biến nạp vào các chủng B. subtilis để
khảo sát khả năng biểu hiện tiết α-amylase và so
sánh với pHT43-amyQ thông qua đánh giá biểu
hiện trên đĩa thạch, kiểm tra bằng SDS-PAGE và
hoạt tính α-amylase của dịch tiết thu được.
Hình 1. A. cấu trúc stem-loop promoter Pgrac (pHT43-amyQ); B. cấu trúc steem-loop promoter
Pgrac212 (pHT1200); C. sơ đồ plasmid pHT1200.
A B C
Huynh Kieu Thanh et al.
93
Hình 2. Biểu hiện tiết α-amylase của chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N mang plasmid
pHT1200 trên đĩa thạch bổ sung 1% tinh bột và cảm ứng IPTG với các nồng độ khác nhau
Đánh giá biểu hiện tiết α-amylase trên đĩa
thạch chứa tinh bột
Trong thử nghiệm trên đĩa, các khuẩn lạc
đơn được nuôi cấy. Protein α-amylase được tiết
ra ngoài sẽ phân cắt tinh bột có trong môi
trường, kết quả tạo thành các vòng phân giải
xung quanh khuẩn lạc, vùng này không bắt màu
với dung dịch I2/KI.
Theo kết quả thí nghiệm (hình 2), ở cả hai
chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N
mang plasmid pHT1200 và pHT43-amyQ cho
đường kính vòng phân giải tinh bột lớn hơn
nhiều so với chứng âm. Bên cạnh đó, khi nồng
độ cảm ứng IPTG tăng dần thì kích thước vòng
phân giải tinh bột cũng tăng. Như vậy, lượng
IPTG cảm ứng có ảnh hưởng đến mức độ biểu
hiện của α-amylase. Tuy nhiên, không thấy rõ
sự khác biệt ở cả hai plasmid và hai chủng khảo
sát khi quan sát trên đĩa thạch.
Kiểm tra biểu hiện α-amylase bằng SDS-PAGE
Để khảo sát khả năng tiết α-amylase ra môi
trường nuôi cấy cũng như đánh giá mức độ cảm
ứng biểu hiện protein α-amylase bằng chất cảm
ứng IPTG, hai chủng B. subtilis 1012 và
B. subtilis WB800N mang plasmid pHT1200 và
pHT43-amyQ được nuôi cấy lắc, thu mẫu ở các
thời điểm 0 giờ (trước khi cảm ứng IPTG), 2
giờ, 4 giờ và 6 giờ sau khi cảm ứng bằng IPTG
với các nồng độ khác nhau. Vì α-amylase được
biểu hiện ở dạng tiết nên sẽ tích tụ bên ngoài
môi trường nuôi cấy, vì thế dịch sau nuôi cấy sẽ
được ly tâm loại bỏ tế bào và được xử lý để điện
di SDS-PAGE. Vạch α-amylase có kích thước
khoảng 55 kDa.
Hình 3. So sánh biểu hiện tiết α-amylase của chủng B. subtilis 1012
mang plasmid pHT43-amyQ và pHT1200 bằng SDS-PAGE
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 90-96
94
Kết quả SDS-PAGE cho thấy, so với chứng
âm, ở cả hai plasmid khảo sát đều có xuất hiện
vạch protein tương ứng với kích thước lý thuyết
khoảng 55 kDa. Plasmid pHT43-amyQ có vạch
protein xuất hiện rõ ở 0,1 mM IPTG và không
chênh lệch nhiều ở thời điểm 2 giờ, 4 giờ và 6
giờ sau cảm ứng. Trong khi đó, ở plasmid
pHT1200, vạch protein đậm dần khi nồng độ
cảm ứng IPTG tăng và thời gian nuôi cấy dài.
Điều này cho thấy, promoter Pgrac212 hoạt
động hiệu quả khi được cảm ứng bằng IPTG và
lượng protein được tích lũy trong môi trường
tăng dần theo thời gian.
So sánh mức độ biểu hiện α-amylase
của chủng B. subtilis 1012 mang plasmid
pHT1200 và pHT43-amyQ (hình 3) cho thấy,
plasmid pHT1200 mang promoter Pgrac212
cho biểu hiện α-amylase vượt trội hơn so với
pHT43-amyQ mang promoter Pgrac và vạch
protein đã bắt đầu xuất hiện rõ khi cảm ứng
bằng 0,01 mM IPTG trong khi ở pHT43-amyQ
cần đến 0,1 mM IPTG. Kết quả này cũng
tương tự đối với chủng B. subtilis WB800N
(hình 4).
Hình 4. So sánh biểu hiện tiết α-amylase của chủng B. subtilis WB800N
mang plasmid pHT43-amyQ và pHT1200 bằng SDS-PAGE
Hình 5. Hoạt tính α-amylase của chủng B. subtilis 1012 và B. subtilis WB800N
mang plasmid pHT43-amyQ và pHT1200
Huynh Kieu Thanh et al.
95
Đo hoạt tính α-amylase
Để khẳng định vạch protein trên gel SDS-
PAGE là protein mục tiêu cũng như xác định
chính xác lượng protein có hoạt tính giữa các
chủng B. subtilis. Chúng tôi tiến hành đo hoạt
tính α-amylase lấy từ dịch tiết tương ứng với
mẫu dùng để chạy SDS-PAGE để khảo sát.
Kết quả hoạt tính α-amylase (hình 5) cho
thấy, so với chứng âm và mẫu 0 giờ thì các mẫu
ở các thời điểm 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ đều có hoạt
tính tăng dần theo nồng độ cảm ứng và thời gian
nuôi cấy. Điều này phù hợp với kết quả khi
phân tích trên SDS-PAGE. Như vậy, nồng độ
IPTG cảm ứng có ảnh hưởng đến mức độ hoạt
động của promoter và sự biểu hiện của
α-amylase.
Hoạt tính α-amylase của plasmid pHT1200
mang promoter Pgrac212 cao gấp 5 lần so với
plasmid pHT43-amyQ mang promoter Pgrac ở
chủng B. subtilis1012 và ở thời điểm 2 giờ sau
cảm ứng với 0,1 mM IPTG, hoạt tính của
α-amylase có giá trị xấp xỉ với hoạt tính cao
nhất của promoter Pgrac ở thời điểm 6 giờ.
Điều này cũng có kết quả tương tự khi quan sát
ở chủng B. subtilis WB800N, hoạt tính α-
amylase của chủng mang plasmid pHT1200 có
biểu hiện cao gấp 3 lần so với plasmid pHT43-
amyQ và khi cảm ứng với 0,01 mM IPTG, hoạt
tính ở 6 giờ thu được tương đương với mẫu cảm
ứng với 0,1 mM IPTG của pHT43-amyQ. Như
vậy, promoter Pgrac212 cho phép biểu hiện
protein hiệu quả hơn Pgrac ngay cả khi cảm
ứng bằng IPTG ở nồng độ thấp (0,01 mM).
Ngoài ra, chúng tôi sử dụng kết quả hoạt
tính α-amylase để xác định chỉ số cảm ứng,
nhằm mục đích đánh giá mức độ kiểm soát biểu
hiện của promoter. Chỉ số cảm ứng được tính
bằng tỷ số giữa mức độ biểu hiện sau và trước
khi cảm ứng. Kết quả cho thấy, chỉ số cảm ứng
của B. subtilis 1012/pHT1200 là 231 lần,
B. subtilis 1012/pHT43-amyQ là 55 lần,
B. subtilis WB800N/pHT1200 là 144 lần và
B. subtilis WB800N/pHT43-amyQ là 43 lần.
Các giá trị trên cho thấy chỉ số cảm ứng của
Pgrac212 ở cả hai chủng B. subtilis 1012 và
B. subtilis WB800N cao hơn rất nhiều so với
Pgrac. Điều này cho thấy, mức độ kiểm soát
biểu hiện protein mục tiêu của Pgrac212 khá tốt
và ổn định, rất thích hợp để sử dụng cho việc
biểu hiện các protein gây độc cho tế bào hoặc
kiểm soát thời điểm biểu hiện protein mục tiêu
một cách tốt nhất.
KẾT LUẬN
Kết quả đánh giá biểu hiện α-amylase trên
đĩa thạch, khảo sát trên SDS-PAGE và đo hoạt
tính, cho thấy, promoter Pgrac212 là một
promoter mạnh có khả năng kiểm soát sự biểu
hiện tiết hiệu quả protein mục tiêu sử dụng α-
amylase chỉ thị. Đồng thời, Pgrac212 cũng có
chỉ số cảm ứng khá cao trên cả hai chủng B.
subtilis 1012 và B. subtilis WB800N cho thấy
sự ổn định và tiềm năng ứng dụng trong sản
xuất protein tái tổ hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kunst F. et al., 1997. The complete genome
sequence of the gram-positive bacterium
Bacillus subtilis. Nature, 390(6657): 249-
256.
2. Lulko A. T., Veening J. W., Buist G., Smits
W. K., Blom E. J., Beekman A. C., Bron S.,
Kuipers O. P., 2007. Production and
secretion stress caused by overexpression of
heterologous alpha-amylase leads to
inhibition of sporulation and a prolonged
motile phase in Bacillus subtilis. Appl.
Environ. Microb., 73(16): 5354-5362.
3. Nguyen H. D., Phan T. T., Schumann W.,
2011. Analysis and application of Bacillus
subtilis sortases to anchor recombinant
proteins on the cell wall. AMB Express.
1(1): 22.
4. Nguyen H. D., Phan T. T. P., Schumann W.,
2007. Expression vectors for the rapid
purification of recombinant proteins in
Bacillus subtilis. Curr. Microb., 55(2): 89-
93.
5. Nicholson W. L., Chambliss G. H., 1985.
Isolation and characterization of a cis-acting
mutation conferring catabolite repression
resistance to alpha-amylase synthesis in
Bacillus subtilis. J. Bacteriol., 161(3): 875-
881.
6. Palva I., 1982. Molecular cloning of alpha-
amylase gene from Bacillus
TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 90-96
96
amyloliquefaciens and its expression in B.
subtilis. Gene, 19(1): 81-87.
7. Phan T. P. P., Nguyen H. D., Schumann W.,
2013. Construction of a 5’-controllable
stabilizing element (CoSE) for over-
production of heterologous proteins at high
levels in Bacillus subtilis. J. Biotechnol.,
168(1): 32 - 39.
8. Phan T. T. P., Nguyen H. D., Schumann W.,
2012. Development of a strong intracellular
expression system for Bacillus subtilis by
optimizing promoter elements. J.
Biotechnol., 157(1): 167-172.
9. Phan T. T. P., Nguyen H. D., Schumann W.,
2006. Novel plasmid-based expression
vectors for intra- and extracellular
production of recombinant proteins in
Bacillus subtilis. Protein Expres. Purif.,
46(2): 189-195.
10. Saito H., Shibata T., Ando T., 1979.
Mapping of genes determining
nonpermissiveness and host-specific
restriction to bacteriophages in Bacillus
subtilis. Mol. Gen. Gene., 170(2): 117-122.
11. Phan Thị Phượng Trang, Nguyễn Hoài Nam,
Trần Linh Thước và Nguyễn Đức Hoàng,
2013. Sử dụng vector pHT01 để khảo sát sự
biểu hiện tiết protein chỉ thị α-amylase
trong Bacillus subtilis WB800N. Tạp chí
Công nghệ Sinh học, 11(2): 327-332
12. Westers L., Westers H., Quax W. J. 2004.
Bacillus subtilis as cell factory for
pharmaceutical proteins: a biotechnological
approach to optimize the host organism.
Biochem. Biophys. Acta., 1694(1-3): 299-310.
A STUDY ON USING STRONG PROMOTER Pgrac212 TO ENHANCE THE
SECRETIONAL EXPRESSION OF REPORTER -AMYLASE IN Bacillus subtilis
Huynh Kieu Thanh1,2, Phan Thi Phuong Trang1, Tran Linh Thuoc1, Nguyen Duc Hoang1*
1University of Science, Vietnam National University, Ho Chi Minh city
2HTBiotec, Ho Chi Minh city
SUMMARY
Bacillus subtilis has been a model for research on Gram-positive bacteria for more than four decades. It is
a non-pathogenic bacterium and is conferred the GRAS (Generally Recognized As Safe) status by FDA.
B. subtilis has also been widely used in the production of industrial proteins because of its high secretion
capacity into the culture medium. To enhance the utility of B. subtilis in protein expression system, the pHT
vectors with strong promoter Pgrac were constructed. This promoter is based on the strong σA-dependent
promoter preceding the groELS operon of B. subtilis fused with the lac operator (lacO) of Escherichia coli,
which allows a target protein to be expressed up to 16% of total intracellular proteins. In the previous study,
amyQ gene encoding reporter α-amylase (AmyQ) from Bacillus amyloliquefaciens fused with Pgrac promoter
to construct the secretional expression plasmid pHT43-amyQ (Pgrac-amyQ) and expressed fairly good in
B. subtilis. In this study, the promoter-Pgrac212 was selected from a library of 80 promoters to construct
pHT1200 (Pgrac212-amyQ) with the aim of investigating the enhancement of the α-amylase expression. The
results showed that Pgrac212-amyQ secreted α-amylase more effectively than Pgrac-amyQ in B. subtilis 1012
and B. subtilis WB800N, an extracellular protease-deficient strain. This report demonstrates that Pgrac212 is
a strong promoter that can be used to produce other secretional proteins in B. subtilis.
Keywords: Bacillus subtilis, α-amylase, target protein.
Ngày nhận bài: 15-7-2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4374_15613_1_pb_9996_1036_2017892.pdf