Channel coding (FEC: Forward Error Correction) is a block of the telecommunications system, in
order to improve the reliability of transmission. In this system not only the block but also many
other blocks. There are many results that show the combination of the technics together to get the
best results such as coding and modulation; with interleaving; choose the constellation modulation;
etc. This paper presents the Bit Interleaved coded Modumation (BICM) and Bit Interleaved Coded
Modulation with Iterative Demodulation (BICM-ID) scheme and rates using BICM-ID scheme for
16QAM transmission system through Gaussian channel and applies for multi-carrier transmission
system.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sơ đồ BICM-ID và hiệu quả của việc sử dụng sơ đồ trong truyền dẫn viễn thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Anh Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 145 - 150
145
SƠ ĐỒ BICM-ID VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ
TRONG TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG
Trần Anh Thắng*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mã hóa kênh (mã sửa lỗi hướng đi) là một khâu trong hệ thống viễn thông nhằm nâng cao độ tin
cậy của đường truyền. Trong hệ thống này không chỉ có mã hóa kênh mà còn nhiều thành phần
khác. Đã có rất nhiều kết quả thể hiện việc kết hợp các kỹ thuật trong hệ thống với nhau để được
kết quả tốt nhất như kết hợp giữa mã hóa và điều chế; mã hóa với xáo trộn và điều chế; chọn các
ánh xạ (chòm sao) điều chế; . Trong bài báo này trình bày sơ đồ điều mã có xáo trộn bit (BICM:
Bit Interleaved Coded Modumation) và sơ đồ BICM kết hợp với giải mã lặp: BICM-ID (Bit
Interleaved Coded Modulation with Iterative Demodulation) và đánh giá việc sử dụng sơ đồ
BICM-ID cho hệ thống truyền dẫn 16QAM qua kênh Gauss và hướng áp dụng cho hệ thống
truyền dẫn đa sóng mang.
Từ khóa: Mã hóa kênh, sơ đồ BICM, sơ đồ BICM-ID, truyền dẫn đa sóng mang, kênh Gauss
GIỚI THIỆU CHUNG*
Trong các hệ thống truyền thông hiện nay,
việc sử dụng mã hoá kênh với chức năng
kiểm soát lỗi để nâng cao hiệu quả chống
nhiễu cho hệ thống đã và đang rất phổ biến.
Hơn nữa, việc kết hợp giữa nhiều khâu với
nhau càng cho hiệu quả rõ rệt, như là kết hợp
điều chế với mã hoá thành một cấu trúc liên
kết gọi là hệ thống điều chế mã hoá (CM:
Coded Modulation) đã nâng cao hiệu quả của
cả bộ mã kênh và hiệu quả của bộ điều chế.
Kỹ thuật điều chế mã lưới TCM (Trellis
Coded Modulation) thực hiện ánh xạ các bít
được mã hoá vào tập tín hiệu với cự ly tối
thiểu giữa các từ mã là đủ lớn đã chứng tỏ là
một phương pháp có hiệu quả để truyền trên
kênh tạp âm Gauss trắng cộng tính (AWGN).
Tuy nhiên, đối với kênh Rayleigh thì phương
pháp này lại không có hiệu quả.
Hình 1: Hệ thống BICM
*
Tel: 0913 567770, Email: trananhthang@tnut.edu.vn
Để cải thiện hoạt động của mã TCM trên
kênh fading, có thể dùng sơ đồ điều chế mã
có xáo trộn bit (BICM: Bit Interleaved Coded
Modumation), trong đó các bit đầu ra của
máy mã nhị phân sẽ được xáo trộn vị trí trước
khi ánh xạ vào bộ tín hiệu. Sơ đồ BICM có
thể đạt được cự ly Hamming lớn hơn và có
khả năng thích ứng tốc độ truyền dẫn một
cách mềm dẻo, nhưng cự ly Euclid giữa các
chuỗi tín hiệu bị giảm dẫn tới hiệu quả của
BICM trên kênh Gauss kém hơn so với
TCM [5].
Việc sử dụng sơ đồ BICM kết hợp với giải
mã lặp, ký hiệu là BICM-ID (Bit Interleaved
Coded Modulation with Iterative
Demodulation), với cấu trúc kết hợp giải điều
chế/giải mã mềm theo nguyên lý xử lý lặp,
việc giải mã từng bit dựa trên thông tin về các
bit khác trong cùng symbol và thông tin này
được cải thiện dần theo từng lần lặp, đến khi
hoàn hảo thì bộ tín hiệu M mức có thể được
coi tương đương như các bộ tín hiệu BPSK
độc lập [6]. Nếu bộ ánh xạ được lựa chọn hợp
lý nhằm tăng cự ly Euclid tối thiểu trong khi
vẫn giữ được cự ly Hamming như mong
muốn, thì sơ đồ BICM-ID với cấu trúc liên
kết điều chế /mã (CM: Coded Modulation) sẽ
phát huy hiệu quả cao cả trên kênh fading nhờ
có xáo trộn dãy bit (BI: Bit Interleved) và cả
trên kênh Gauss nhờ nguyên lý giải mã lặp
(ID: Iterative Decoding).
Trần Anh Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 145 - 150
146
HỆ THỐNG BICM [1]
Sơ đồ khối hệ thống BICM như được trình
bày trên hình 1. Theo đó, chuỗi bít đã được
mã hóa (dãy tc ) sẽ được xáo trộn vị trí (dãy
tv ) trước khi ánh xạ vào tập tín hiệu S .
Ở đầu thu, tín hiệu nhận được là t t t tr h s n= + ,
trong đó th là hệ số fading. Giả thiết kênh
fading chậm thì th không đổi trong suốt
khoảng thời gian một symbol (nên có thể bỏ
chỉ số t ) và có thể ước lượng được hệ số này tại
đầu thu. tn là tạp âm Gauss trắng chuẩn cộng
tính, có mật độ phổ công suất một bên là 0N .
Tín hiệu thu được giải điều chế và giải mã
theo đề xuất của Zehavi qua hai bước: tính
toán các số đo bit (metric) và giải mã xoắn
theo thuật toán Virterbi [7]. Với mỗi tín hiệu
thu r , có 2m giá trị số đo bit (là giá trị hợp lẽ
theo hàm log: log-likelihood) cho m bit mã:
( ) log ( | , ) log ( | , )
k
i b
k k i
s S
b p r b h p r s hλ ν ν
∈
= = = ∑ (1)
Trong (1), kbS là tập con của tập tín hiệu S ,
gồm các symbol với bit thứ k có giá trị là b ,
{0,1}b = . ( | , )kp r s h là hàm mật độ xác suất
của tín hiệu thu r với hệ số fading h và tín
hiệu truyền ks được tính theo biểu thức (2):
2
22
r1( | , ) exp(- )
22
k
k
hs
p r s h
σpiσ
−
= (2)
Theo thuật toán giá trị hợp lẽ cực đại
(Maximum Likelihood: ML), số đo bit trong
miền logarit có thể nhận được là:
2( ) maxlog ( | , ) min
kk
i bi b
k k i
s Ss S
b p r b h r hsλ ν ν
∈∈
= ≈ = = − − (3)
Biểu thức (3) cho thấy rằng, số đo của mỗi bit
được tính trên cơ sở cực tiểu hoá bình phương
cự ly Euclid giữa tín hiệu thu và các điểm tín
hiệu is trong tập con kbS .
Trên kênh AWGN, hiệu quả của hệ thống
BICM bị chi phối bởi bình phương trọng số
Euclide tự do (SEW: Squared Euclidean
Weight): 2minSEW Hd d= (4)
Trong đó Hd là khoảng cách Hamming tự do
của mã, mind là cự ly Euclide cực tiểu của
chòm sao tín hiệu.
Trường hợp kênh fading Rayleigh với thông
tin kênh (CSI) hoàn hảo, thì thành phần quyết
định hiệu quả của hệ thống BICM là cự ly
Euclide bình phương trung bình điều hoà giữa
các tập con trong ánh xạ S , và được định
nghĩa như sau:
1
2
2
1
ˆ
1 1
ˆ2 | |k
i b
k
i b
m
h m
k s S i i
s S
d
m s s
−
= ∈
∈
=
−
∑ ∑ , (5)
trong đó ki bs S∈ kí hiệu các symbol có vị trí
bit thứ k bằng b , và giá trị tiệm cận của xác
suất lỗi bit trên kênh fading Rayleigh, với tốc
độ truyền là R có thể lấy xấp xỉ như sau:
( )( )210 0log ( ) / const10Hb h dB b dB
dP Rd E N−≅ + + (6)
Một tham số nữa ảnh hưởng đến hiệu quả của
hệ thống BICM cả trên kênh Gauss và trên
kênh Rayleigh, đó là số các điểm tín hiệu có
cự ly Eucide cực tiểu, được định nghĩa như
sau:
min min
1
1 ( , )
2
i
m
im
s k
N N s k
m
=
= ∑∑ , (7)
trong đó min ( , )iN s k là số các điểm tín hiệu chỉ
khác tín hiệu is tại vị trí bit k và có cự ly
Euclid bằng mind .
Như vậy, trong hệ thống BICM, dãy bit sau
giải điều chế ˆ tv qua bộ giải xáo trộn để các
bit mã trở lại vị trí ban đầu, do đó, nếu có
những lỗi cụm trong dãy bit ˆ tv (do fading) thì
chúng sẽ được trải ra dọc theo lưới mã thành
các lỗi đơn trong dãy ˆ tc và bộ giải mã kênh
có chức năng khắc phục các lỗi này [3].
Tuy nhiên nhược điểm của hệ thống BICM là
hiệu quả kém hơn trên kênh Gauss so với hệ
thống TCM. Nhược điểm này có thể khắc
phục bằng cách dùng cấu trúc giải mã lặp
(Iterative Decoding) trong hệ thống BICM-ID.
SƠ ĐỒ ĐIỀU CHẾ BICM KẾT HỢP VỚI
GIẢI MÃ LẶP (BICM-ID) [1].
Lý do các sơ đồ BICM hoạt động kém hơn sơ
đồ TCM trên kênh Gauss là qui luật ánh xạ
lên tập tín hiệu của BICM không thể tối ưu
hoá theo tiêu chuẩn cực đại cự li Euclid tối
thiểu giữa các chuỗi tín hiệu. Tuy nhiên, cấu
trúc liên kết mã hoá với điều chế thông qua
bộ xáo trộn vị trí cho phép thực hiện giải mã
lặp một cách rất có hiệu quả. Bộ giải điều chế
cùng với bộ giải mã vòng ngoài hoạt động
theo nguyên lý đầu vào mềm - đầu ra mềm
(SISO - Soft Input - Soft Output), tạo thành
một cấu trúc xử lý lặp. Việc quyết định mỗi
bit trong một symbol tín hiệu dựa trên thông
Trần Anh Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 145 - 150
147
tin về các bit khác trong cùng symbol và khi
đầy đủ thông tin về các bit đó (sau một số
vòng lặp nhất định), thì có thể cho phép coi
cặp Điều chế/Giải điều chế M mức như là
2log M kênh nhị phân độc lập, và chất lượng
hệ thống phụ thuộc vào cấu trúc của bộ ánh
xạ hình thành nên các kênh nhị phân đó. Sơ
đồ BICM kết hợp với giải mã lặp (Iterative
Decoding) như vậy được gọi là BICM-ID,
gồm các khối chức năng như trình bày trên
hình 2.
Hình 2: Sơ đồ khối hệ thống BICM- ID
Ở đầu phát hệ thống gồm có bộ mã hoá, bộ
xáo trộn dãy bit (pi ) và bộ điều chế tạo thành
một liên kết nối tiếp, ở đầu thu, giữa bộ giải
mã và giải điều chế có sử dụng vòng hồi tiếp
để giải mã theo thuật toán lặp. Trong hệ thống
BICM-ID, bộ mã hoá thường dùng mã xoắn
tốc độ k/n, với nhóm k bit thông tin đầu vào
1 2[ , ... ]kt u u u=u thì đầu ra bộ mã hoá sẽ là
nhóm n bit mã 1 2[ , ... ]nt c c c=c . Thay cho việc
hoán vị các symbol như trong các hệ thống
hoán vị symbol thông thường, bộ xáo trộn giả
ngẫu nhiên pi , chiều dài N thực hiện việc
hoán vị các bit sau mã hoá
1 2 1 2 1 2
1 1 1 2 2 2 / / /[ , ... , , ... , , , ... ]n n nt N n N n N nc c c c c c c c c=c K
tạo thành các nhóm bit:
1 2
2( , , , ), log , 1,2, , / mt t t tv v v m M t N m= = =v K K
sau đó, mỗi nhóm tv được ánh xạ vào một
symbol ts trong bộ tín hiệu S gồm M điểm,
theo phép gán nhãn µ : ( ), t t ts v s Sµ= ∈ ,
trong đó, ví dụ đối với tín hiệu M-PSK , ta có
2 /( , 0,1,..., 1)jl MS e l Mpi= = − .
Qua kênh truyền, tín hiệu nhận được ở đầu
thu là t t s t tr h E s n= + , trong đó th là hệ số
fading,
s
E là năng lượng của symbol, tn là
tạp âm cộng trắng chuẩn (AWGN). Trong
trường hợp kênh fading, th thường có phân
bố Rayleigh với kỳ vọng 2( ) 1tE h = . Với kênh
AWGN thì 1th = .
Trong hệ thống BICM-ID, tại đầu thu có thể
dùng thuật toán giải mã quyết định cứng
hoặc quyết định mềm như mô tả trên hình 3,
trong đó:
Hình 3: Nguyên lý giải mã cứng (a)
và giải mã mềm (b)
( ; )kP v o : Là thông tin ngoài, lối ra giải điều
chế
( ; )kP c o : Là thông tin ngoài, lối ra giải mã
( ; )kP v I : Là thông tin tiên nghiệm, lối vào
giải điều chế
( ; )kP c I : Là thông tin tiên nghiệm, lối vào
giải mã
( ; )kP u o : Là xác suất hậu nghiệm tổng, lối ra
giải mã.
pi : Bộ xáo trộn
1pi − : Bộ giải xáo trộn
Trong hệ thống quyết định cứng (hình 3a),
trên cơ sở tín hiệu thu được từ kênh thông tin,
số đo của các bit được tính toán tại bộ giải
điều chế. Các số đo này thực chất là các giá
trị xác suất hậu nghiệm được tính theo tiêu
chuẩn xác suất hậu nghiệm cực đại (MAP-
Maximum A posteriori Probability) theo hàm
logarit như sau:
( ) log ( | , )
k
i b
k i
s S
b P s r hλ ν
∈
= = ∑ (8)
Trong biểu thức (8), ( | , )iP s r h là xác suất hậu
nghiệm (xác suất phát tín hiệu is khi thu
Trần Anh Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 145 - 150
148
được tín hiệu r với hệ số fading h ). Tập kbS
là tập con của bộ tín hiệu S gồm các điểm tín
hiệu mà vị trí bit thứ k có giá trị bằng b .
Theo định luật Bayes ta có:
( | , ) ( )( | , ) ( | )
i i
i
p r s h P s
P s r h
p r h
= (9)
trong đó ( )iP s là xác suất tiên nghiệm (xác
suất truyền tín hiệu is ). Mẫu số của (9) là
hàm mật độ xác suất thu được tín hiệu r được
tính là:
1
( | ) ( | , ) ( )
M
i i
i
p r h p r s h P s
=
= ∑ (10)
Ta thấy rằng để tính được xác suất hậu
nghiệm ( | , )iP s r h theo (10), cần xác định xác
suất tiên nghiệm ( )iP s và hàm mật độ xác
suất điều kiện ( | , )ip s r h . Số đo bit có thể tính
là:
( ) log ( | , ) ( )
k
i b
k i i
s S
b p r s h P sλ ν
∈
= ∑ (11)
Nếu giả thiết xác suất truyền các tín hiệu is là
như nhau thì
Error! Reference source not found. trở
thành như (1), tức là thuật toán MAP trở
thành như tiêu chuẩn hợp lẽ cực đại (ML).
Từ bộ giải điều chế, số đo bit qua bộ giải xáo
trộn được đưa tới bộ giải mã theo thuật toán
Viterbi. Trên cơ sở kết quả giải mã, thông qua
vòng hồi tiếp, bộ giải mã cung cấp lại cho bộ
giải điều chế thông tin tiên nghiệm có giá trị
chính xác hơn sau mỗi vòng lặp để tính lại số
đo bit. Cứ như vậy, sau một số vòng lặp nhất
định, khi đủ độ tin cậy thì bộ giải mã sẽ quyết
định giá trị của bit thông tin ra. Trong một
symbol gồm m bit, việc quyết định một bit
nào đó với điều kiện sự hiểu biết đầy đủ về
( 1)m − bit còn lại thì chòm tín hiệu M mức
có thể coi tương đương như / 2M kênh điều
chế nhị phân độc lập. Như vậy, nếu ta chọn
được một ánh xạ tốt, hệ thống BICM-ID sẽ có
được cự ly Euclid tối thiểu lớn nhất giữa các
dãy bit mã. Điều đó lý giải tại sao hệ thống
BICM-ID có hiệu quả tốt cả trên kênh fading
và cả trên kênh Gauss.
Đối với hệ thống BCM-ID dùng giải mã
quyết định mềm (hình 3 b), bộ giải mã theo
nguyên lý đầu vào mềm, đầu ra mềm (SISO-
Soft In Soft Out), thay vì dùng bộ giải mã
Viterbi như trong hệ thống quyết định cứng,
và bộ giải điều chế cũng hoạt động theo
nguyên lý giải điều chế mềm.
Trong vòng lặp đầu tiên, với giả thiết xác suất
truyền các tín hiệu is là như nhau (giả thiết
giá trị ban đầu của thông tin tiên nghiệm), xác
suất hậu nghiệm của các bit mã cũng được
tính tương tự như trường hợp giải mã cứng.
Giá trị xác suất đó với vai trò là thông tin
ngoài (extrinsic information), qua bộ giải xáo
trộn trở thành thông tin tiên nghiệm cho bộ
giải mã SISO. Trên cơ sở đó, bộ giải mã
SISO sẽ tính được xác suất hậu nghiệm (a
posteriori probability) và qua vòng hồi tiếp
trở thành thông tin tiên nghiệm cho bộ giải
điều chế để tính lại số đo bit. Với bộ xáo trộn
lý tưởng, m bit trong một symbol có thể coi
như độc lập với nhau, thông tin tiên nghiệm
cho các tín hiệu is có thể được tính như sau:
1
1
( ) ( ( ),..., ( )) ( ( ); )
m
i i m i k k i
k
P s P v s v s P v v s I
=
= = =∏ (11)
trong đó, ( ) {0,1},1 k mk iv s ∈ ≤ ≤ là giá trị của
bit thứ k trong tín hiệu is .
Từ Error! Reference source not found. và
(11) có thể tính được thông tin ngoài cho
vòng lặp tiếp như sau:
( | ) ( )
( | )( ; ) ( ; ) ( ; )
= ( | ) ( ( ); )
k
i b
k
i b
i i
s Sk
k
k k
i j j i
i ks S
P r s P s
P v b r
P v b o
P v b I P v b I
P r s P v v s I
∈
≠∈
=
= = =
= =
=
∑
∑ ∏
(12)
Trong (12) ta thấy số đo của bit k là
( ; )kP v b o= được tính trên cơ sở các giá trị
xác suất tiên nghiệm của các bit còn lại khác
trong cùng một symbol là ( ; );jP v I j k≠ . Sau
một số vòng lặp nhất định, bộ giải mã SISO
sẽ đưa thông tin ngoài chính là tổng các xác
suất hậu nghiệm tới bộ quyết định cứng để
cho kết quả là dãy bit thông tin ra.
Các sơ đồ BICM-ID trong thực tế chủ yếu sử
dụng sơ đồ giải mã quyết định mềm và giải
điều chế mềm theo thuật toán Log-MAP.
Thuật toán này được xây dựng cho giải mã
Turbo, thực hiện tính tỷ lệ hợp lẽ trong miền
log cho từng bít, ký hiệu là LLR (Log
Likelihood Ratio), dựa vào phép toán lấy log
Trần Anh Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 145 - 150
149
của tổng của các hàm mũ nên có số lượng
phép tính rất lớn.
Để đơn giản hơn, người ta thường dùng hàm
Jacobian để biến thuật toán Log-MAP thành
thuật toán Max-Log-MAP. Tuy ít bị ảnh
hưởng hơn đối với sai số ước lượng SNR,
việc lấy xấp xỉ theo hàm Jacobian làm cho
Max-Log-MAP thua kém Log-MAP về chất
lượng giải mã. Trong hệ thống BICM-ID, với
thuật toán Max-Log-MAP thì số lượng phép
tính trong giải mã lặp được giảm đi đáng kể.
Hệ thống BICM-ID dùng mã xoắn cho hiệu
quả rất tốt, có thể so sánh với điều chế mã
Turbo hay LDPC cả trên kênh AWGN và trên
kênh phading 0, như vậy hệ thống BICM-ID
ưu việt hơn so với hệ thống Turbo hay LDPC
với ý nghĩa rằng hệ thống đỡ phức tạp hơn.
HIỆU QUẢ CỦA SƠ ĐỒ BICM -ID
Để đánh giá hệ thống BICM-ID, tác giả sử
dụng phần mềm mô phỏng Matlab với sơ đồ
mô phỏng như hình 4 và các kết quả của [3].
Kết quả được thể hiện trên hình 5.
Kết quả trên đều cùng được mô phỏng với các
thông số: điều chế 16QAM, mã xoắn [7, 171,
133]. Theo kết quả này, độ lợi mã hóa của sơ
đồ BICM-ID tại BER=10-6 là khoảng hơn
6dB so với mã hóa và xáo trộn thông thường.
Cũng dựa trên kết quả này, khi số vòng lặp
tăng (3, 6, 10 vòng), tại các giá trị EbNo lớn
thì kết quả không cho thấy sự khác biệt,
nhưng tại các giá trị EbNo nhỏ, số vòng lặp lớn
sẽ cho kết quả tốt hơn (đường BER dốc hơn).
Hình 4: Sơ đồ mô phỏng hệ thống BICM-ID
Khi thực hiện mô phỏng hệ thống BICM –ID
với các luật điều chế khác nhau: thông
thường, luật gray và tối ưu như hình 6.
Với luật tối ưu, khi đạt được tỷ lệ EbNo nhất
định (>5dB) hiệu quả mã hóa tăng rất nhanh,
đường BER gần như dốc đứng.
0 2 4 6 8 10 12 14
10-7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
EbNo
BE
R
Simulation 16QAM over AWGN Channel: Theory, coding, Interleaving and BICM-ID
Hình 5: Hiệu quả của sơ đồ BICM-ID
0 1 2 3 4 5 6 7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
EbNo
BE
R
Simulation 16QAM over AWGN Channel with Interleaving and coding
Hình 6: Hiệu quả BICM-ID phụ thuộc luật điều chế
Điều chế đa sóng mang [2] được tác giả kết
hợp với sơ đồ BICM-ID cho kết quả ở hình 7.
Với cùng luật điều chế và mã hóa, kết quả
không chênh lệch nhiều tại giá trị EbNo thấp
nhưng tại giá trị EbNo cao thì truyền dẫn đơn
sóng mang tốt hơn.
BICM-ID (10, 6, 3) lap
Optimum
Gray
Normal
Trần Anh Thắng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 102(02): 145 - 150
150
0 1 2 3 4 5 6 7
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
EbNo
BE
R
Simulation 16QAM over AWGN Channel with Interleaving and coding
Hình 7: Kết quả truyền dẫn khi kết hợp sơ đồ
BICM-ID với truyền dẫn OFDM
KẾT LUẬN
Bài báo thể hiện việc áp dụng sơ đồ BICM-ID
cho hiệu quả rất lớn trong truyền thông với
một số kết luận sau:
Khi tăng số vòng lặp thì kết quả mã hóa tốt
hơn tuy nhiên thời gian giải mã cũng lâu hơn
do phải thực hiện lặp nhiều. Hơn nữa, đường
cong BER của tín hiệu phụ thuộc không chỉ
mã hóa mà còn phụ thuộc rất lớn vào luật
điều chế.
Việc kết hợp sơ đồ BICM-ID với truyền dẫn
đa sóng mang khi truyền dẫn trên kênh Gauss
không có lợi hơn truyền đơn sóng mang. Tuy
nhiên, lợi điểm chính của truyền dẫn đa sóng
mang là truyền trên kênh fading, nội dung này
là hướng nghiên cứu cho bài báo tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đỗ Công Hùng, Đinh Thế Cường, Nguyễn
Quốc Bình, “Nâng cao chất lượng hệ thống
OFDM bằng BICM-ID”, Chuyên san Các công
trình nghiên cứu- Triển khai Viễn thông và Công
nghệ thông tin, Bộ Bưu chính Viễn thông,
12/2006.
[2]. Trần Anh Thắng, “Kỹ thuật OFDM cho chuẩn
IEEE 802.16 và phát triển lên AOFDM”, Tạp chí
Khoa học và Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên, số
68, 2010, pp70-75.
[3]. Trần Anh Thắng, Phan Thanh Hiền, “Hiệu
quả của việc kết hợp xáo trộn và mã hóa trong hệ
thống truyền dẫn vô tuyến”, Tạp chí Khoa học và
Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên, tập 99, số 11,
2012, pp121-126.
[4]. X. Li and J. A. Ritcey, “Bit-interleaved coded
modulation with iterative decoding,” IEEE
Commun. Lett., vol. 1, pp. 169–171, Nov. 1997.
[5]. Caire, G. Taricco, and E. Biglieri, “Bit-
interleaved coded modulation,” IEEE Trans.
Inform. Theory, vol. 44, pp. 927–946, May 1998.
[6]. Li and J. A. Ritcey, “Trellis-coded modulation
with bit interleaving and iterative decoding,” IEEE
J. Sel. Areas Commun., vol. 17, no. 4, pp. 715–
724, Apr. 1999.
[7]. E. Zehavi, "8-PSK trellis codes for a Rayleigh
fading channel," IEEE Trans. on Commun., vol.
40, pp. 873-883, May 1992.
SUMMARY
BICM-ID SCHEME AND THE EFFECTIVE AT USING THE SCHEME
IN THE TELECOMMUNICATIONS TRANSMISSION
Tran Anh Thang*
College of Technology - TNU
Channel coding (FEC: Forward Error Correction) is a block of the telecommunications system, in
order to improve the reliability of transmission. In this system not only the block but also many
other blocks. There are many results that show the combination of the technics together to get the
best results such as coding and modulation; with interleaving; choose the constellation modulation;
etc. This paper presents the Bit Interleaved coded Modumation (BICM) and Bit Interleaved Coded
Modulation with Iterative Demodulation (BICM-ID) scheme and rates using BICM-ID scheme for
16QAM transmission system through Gaussian channel and applies for multi-carrier transmission
system.
Keywords: Channel coding, BICM scheme, BICM-ID scheme, multi-carrier transmission,
Gaussian channel.
*
Tel: 0913 567770, Email: trananhthang@tnut.edu.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_38337_41888_6820138520145_2301_2052025.pdf