Nước uống là một dưỡng chất thiết yếu có ảnh hưởng đến hầu hết mọi chức năng sinh lý của cơ thể. Nước chiếm 65-78% thành phần trong cơ thể một con gà tùy thuộc từng độ tuổi. Các yếu tố bao gồm nhiệt độ, độ ẩm tương đối, khẩu phần ăn, và tỉ lệ tăng trọng của cơ thể đều ảnh hưởng đến lượng nước uống vào. Chất lượng nước tốt rất quan trọng để sản xuất ra con gà thịt có năng suất cao. Các chỉ số của chất lượng nước bao gồm độ pH, tỉ lệ khoáng chất, và mức độ nhiễm khuẩn. Một yêu cầu cần thiết là mức tiêu thụ nước phải tăng theo thời gian. Nếu việc tiêu thụ nước giảm đi vào bất cứ 1 thời điểm nào, đều phải xem lại sức khỏe con gà, môi trường và/hay cách thức quản lý.
8.1 HÀM LƯỢNG KHOÁNG CHẤT
Mặc dù những con gà thịt dễ tiếp nhận một số khoáng chất nhiều hơn mức có thể, (canxi và natri, là 1 ví dụ ), chúng lại rất nhạy cảm với sự có mặt của các khoáng chất khác. Sắt và magie khiến cho nước có vị đắng, một nguyên nhân làm giảm lượng nước uống vào. Thêm nữa, các khoáng chất này hỗ trợ cho sự tăng trưởng của vi khuẩn. Nếu có sắt trong nước, sử dụng hệ thống lọc và khử trùng bằng clo là các biện pháp có hiệu quả. Nên sử dụng lưới lọc loại 40-50 microns để lọc. Các lưới lọc cần được kiểm tra và vệ sinh ít nhất hàng tuần.
25 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2112 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý cho uống nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8. QUẢN LÝ CHO UỐNG NƯỚC
Nước uống là một dưỡng chất thiết yếu có ảnh hưởng đến hầu hết mọi chức năng sinh lý của cơ
thể. Nước chiếm 65-78% thành phần trong cơ thể một con gà tùy thuộc từng độ tuổi. Các yếu tố
bao gồm nhiệt độ, độ ẩm tương đối, khẩu phần ăn, và tỉ lệ tăng trọng của cơ thể đều ảnh hưởng
đến lượng nước uống vào. Chất lượng nước tốt rất quan trọng để sản xuất ra con gà thịt có năng
suất cao. Các chỉ số của chất lượng nước bao gồm độ pH, tỉ lệ khoáng chất, và mức độ nhiễm
khuẩn. Một yêu cầu cần thiết là mức tiêu thụ nước phải tăng theo thời gian. Nếu việc tiêu thụ nước
giảm đi vào bất cứ 1 thời điểm nào, đều phải xem lại sức khỏe con gà, môi trường và/hay cách
thức quản lý.
8.1 HÀM LƯỢNG KHOÁNG CHẤT
Mặc dù những con gà thịt dễ tiếp nhận một số khoáng chất nhiều hơn mức có thể, (canxi và natri,
là 1 ví dụ ), chúng lại rất nhạy cảm với sự có mặt của các khoáng chất khác. Sắt và magie khiến
cho nước có vị đắng, một nguyên nhân làm giảm lượng nước uống vào. Thêm nữa, các khoáng
chất này hỗ trợ cho sự tăng trưởng của vi khuẩn. Nếu có sắt trong nước, sử dụng hệ thống lọc và
khử trùng bằng clo là các biện pháp có hiệu quả. Nên sử dụng lưới lọc loại 40-50 microns để lọc.
Các lưới lọc cần được kiểm tra và vệ sinh ít nhất hàng tuần.
Canxi và Magie trong nước được xác định bằng độ cứng. Các khoáng chất này kết hợp với nhau
có thể tạo nên cặn hay lớp lắng phá hủy hiệu quả của hệ thống nước uống.. Đây là một thưc tế của
các hệ thông khép kín. Chất làm mềm nước có thể được cho vào để làm giảm nhẹ đi ảnh hưởng
của canxi và magie, tuy nhiên, mức natri nên được tính toán chặt chẽ trước khi sử dụng 1 sản
phẩm có các gốc muối.
Sự phát triển của con gà thịt có thể bị cản trở chỉ bởi 10 ppm nitrates. Tiếc thay, hiện chưa có cách
nào để loại bỏ chúng. Nước uống cần được kiểm tra nitrates bởi các mức độ tăng lên có thể cho
thấy sự ô nhiễm do phân bón và nước thải.
8.2 Ô NHIỄM DO VI KHUẨN
Năng suất triển kém kéo dài có thể do nước bị ô nhiễm cần phải được kiểm tra ngay. Khi kiểm tra
nước, việc xác định tổng các vi khuẩn trực khuẩn trong ruột là rất quan trọng, vì nếu có ở mức cao
sẽ gây ra bệnh. Xác định được tổng thể vi khuẩn sẽ cho thấy hiệu quả của chương trình vệ sinh
nước. Tình trạng nhiễm khuẩn nước có thể có từ nhiều nguồn. Nếu không có chương trình vệ sinh
nước có hiệu quả thì vi khuẩn sẽ liên tục sinh sôi nảy nở.
8.3 VỆ SINH NƯỚC VÀ VỆ SINH HỆ THỐNG
Việc vệ sinh nước và chương trình vệ sinh ống dẫn nước thường xuyên có thể bảo vệ tránh được
tình trạng nhiễm khuẩn và hình thành màng sinh học biofilm ở ống nước. Chính lớp màng này là
nguồn gốc của nhiều bệnh tật ở gà, một khi đã hình thành ở ống nước, lớp màng trở thành nơi trú
ngụ của rất nhiều vi khuẩn và vi rút có hại, giúp chúng tránh khỏi tác dụng của các loại thuốc sát
trùng, trở thành nguồn thức ăn của các vi khuẩn có hại. Sử dụng các sản phẩm có chứa ô xy già
có thể loại bỏ được các màng trong ống nước.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
49 COBB
8.3.1 PHUN RỬA BẰNG NƯỚC
Tất cả các hệ thống nước uống cho gà hiện đại đều cần được phụt rửa bằng nước, một cách tốt
nhất để loại bỏ màng sinh học hàng ngày, nếu không thì tối thiểu phải 3 lần/tuần. Để phụt rửa bằng
nước ở áp lực cao cần có đủ nước và áp lực đủ mạnh. Áp suất nước từ 1 – 2 bar (14-28 psi) sẽ tạo
ra vận tốc và sự chuyển động mạnh mẽ trong ống nước giúp loại bỏ màng sinh học.
8.3.2 TÍNH NĂNG LÀM GIẢM SỰ Ô XI HÓA (ORP)
Một yếu tố quan trọng khác đó là giá trị ORP của nước . ORP là viết tắt của tính năng làm giảm sự
ô xy hóa và nó đề cập một cách đơn giản đến đặc tính của các chất sát trùng như Clo là một chất
ô xy hóa mạnh. Một chất ô xy hóa mạnh sẽ đốt cháy hết virus, vi khuẩn và các chất hữu cơ khác
có trong nước, mang lại sự an toàn cho nước.
Giá trị ORP ở 650 mV (Milli volts) hay hơn là nguồn nước có chất lượng tốt. Giá trị càng thấp, như
250 mV, sẽ cho thấy có nhiều chất hữu cơ nặng mà chắc chắn sẽ làm giảm đi khả năng khử trùng
của Clo.
Dụng cụ đo ORP rất quan trọng để xác định và duy trì lượng Clo vừa đủ cho việc khử trùng nước
mà không gây ra tình trạng dư thừa Clo.
Cảnh báo: Kit thử Clo trong bể bơi không phân biệt được clo tự do và clo giới hạn. Sự hình thành
của chất hữu cơ nặng sẽ khiến tỉ lệ % của Clo giới hạn cao hơn khiến cho tác dụng khử trùng kém
đi dù qua kit thử vẫn báo Clo ở mức 4-6 ppm.
Clo có hiệu quả nhất khi dùng cho nước có độ pH từ 6.0 đến 7.0. Mức pH này giúp cho tỉ lệ % hoạt
động của các Ion mạnh hơn, làm cho tác dụng khử trùng mạnh hơn.
Các axid vô cơ như sodium bisulfate làm giảm pH của nước mà không làm hỏng nước.
Sự có mặt của Clo tự do không có tác dụng khử trùng trừ khi có ít nhất 85% acid hypochlorite. Các
nguồn Clo phổ biến bao gồm :
• (NaOCl, chất tẩy rửa gia đình) làm tăng độ pH trong nước vì thế đây không phải là lựa chọn
tốt để dùng làm chất khử trùng nước.
• Trichlor (trichoro-s triazinetrione) chiếm 90% Clo , ở dạng viên, sinh ra Clo từ từ trong 1 giai
đoạn, có tác dụng giảm pH trong nước vì thế đây là lựa chọn tốt để khử trùng nước.
• Khí Clo có 100% là Clo và là thể Clo tinh khiết nhất, nhưng nó có thể gây nguy hiểm và bị hạn
chế sử dụng.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
50COBB
8.3.3 pH
• pH là đơn vị đo có bao nhiêu Ion Hydro có trong dung dịch và được đo theo hệ đo từ 1.0 đến
14.0 với 7.0 là trung tính .
• Độ pH dưới 7.0 thì dung dịch đó là acid, trên 7.0 thì đó là kiềm.
• Độ pH trên 8.0 có thể ảnh hưởng lên vị do gây ra vị đắng, vì thế làm giảm sự tiêu thụ nước.
• Độ pH trong nước cao có thể giảm bằng cách sử dụng acid vô cơ. Các acid hữu cơ có thể có
ảnh hưởng không tốt lên việc uống nước vào vì thế không được khuyến khích sử dụng.
• pH có ảnh hưởng lên chất lượng nước và những ảnh hưởng của các chất sát trùng như Clo.
• Ở độ pH trên 8.0, Clo có mặt chủ yếu ở dạng Ion dương, ít có tác dụng khử trùng.
Ảnh hưởng của pH lên tỉ lệ (HOCL) đối với Ion dương (OCL)
pH % Acit Hypochlorous - HOCI % Ion Hypochlorite - OCI
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.0
10
21
48
72
90
96
100
90
79
52
28
10
4
0
8.4 TỔNG CHẤT RẮN HÒA TAN (TDS)
Đo tổng chất rắn hòa tan (TDS), hay độ mặn cho thấy mức ion vô cơ hòa tan trong nước. Canxi,
Magie và Muối Natri là các thành phần chính có trong TDS. Mức độ TDS cao chủ yếu được tìm thấy
trong các chất gây ô nhiễm có hại cho chăn nuôi gia cầm. Bảng dưới đây cung cấp các hướng dẫn
được gợi ý bởi Hiệp hội nghiên cứu quốc gia (1974) về mức độ phù hợp đối với nước uống cho gia
cầm ở các mật độ chất rắn hòa tan khác nhau.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
51 COBB
TDS - ppm Nhận xét
Dưới 1,000
Từ 1,000 đến 2,999
Nước thích hợp với mọi loại gia cầm.
Nước thích hợp với mọi loại gia cầm. Nó có
thể gây rò rỉ nước. (đặc biệt ở mức độ cao)
nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe và
năng suất của gà
3,000 đên 4,999
Nước không thích hợp với mọi loại gia cầm.
có thể gây rò rỉ nước, tỉ lệ chết tăng, sự tăng
trưởng giảm.
5,000 đến 6,999
Nước không phù hợp với loại gia cầm nào cả.
Nó chắc chắn sẽ gây ra nhiều vấn đề đặc biệt
ở giới hạn trên, tỉ lệ tăng trưởng giảm, năng
suất giảm và tỉ lệ chết tăng sẽ xảy ra.
7,000 đến 10,000 Nước không phù hợp với gia cầm nhưng có thể phù hợp con gia súc khác.
Trên 10,000 Nước này không sử dụng được cho bất cứ con gia súc hay gia cầm nào cả
Nguồn: Chất dinh dưỡng và chất độc trong nước cho gia cầm và gia súc, Viện khoa học quốc gia
Washington, DC. Hiệp hội nghiên cứu quốc gia (1974).
8.5 VỆ SINH NƯỚC UỐNG GIỮA CÁC ĐÀN
• Xả hết nước ở bồn chứa và vòi.
• Xác định công suất hệ thống nước uống.
• Chuẩn bị dung dịch tẩy rửa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
• Khi có thể, tháo vòi và lau chùi cọ rửa sạch sẽ.
• Cho dung dịch tẩy rửa vào hệ thống nước .
• Phải mặc quần áo bảo hộ và đeo kính khi sử dụng hóa chất.
• Mở vòi và để cho vòi nước chảy cho đến khi dung dịch tẩy rửa chạm tới bề mặt , thì đóng vòi.
• Rửa từng đường nước. .
• Để dung dịch lưu thông trong hệ thống uống.
• Nếu dung dịch không chảy, ngâm dung dịch trong ít nhất 12 giờ.
• Sau khi xả hệ thống, phun xả hệ thống thật kỹ để loại bỏ màng sinh học và các hóa chất khử
trùng.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
52COBB
8.6 KIỂM TRA NƯỚC
Việc kiểm tra nước nên được thực hiện định kỳ ít nhất là hàng năm. Các mẫu nước cần được lấy
cả từ 2 nguồn là bể và nước ở đầu vòi. Nước được lấy vào một dụng cụ được khử trùng và được
phân tích tại một phòng thi nghiệm được chỉ định. Khi lấy mẫu nước, cấn lưu ý tránh để gây ô
nhiễm mẫu nước.
Tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho gia cầm
Chất gây ô nhiếm, chất
khoáng hay Ion Mức độ trung bình có thể Mức độ tối đa có thể
Vi khuẩn
Vi khuẩn tổng thể 0 CFU/ml 100 CFU/ml
Trực khuẩn ruột 0 CFU/ml 50 CFU/ml
Axit và pH rắn 6.8 - 7.5 6.0 - 8.0
Tổng chất rắn 60- 180ppm 110 ppm
Các nguyên tố tự nhiên Ca 60 mg/L
Cl 14 mg/L 250 mg/L
Đồng (Cu) 0.002 mg/L 0.6 mg/L
Sắt (Fe) 0.2 mg/L 0.3 mg/L
Chì (Pb) 0 0.02 mg/L
Magie(Mg) 14 mg/L 125 mg/L
Nitrat 10 mg/L 25 mg/L
Sulfate 125 mg/L 250 mg/L
Kẽm 1.5 mg/L
Natri (Na) 32 mg/L 50 mg/L
Nguồn : Muirhead, Sarah, Good, Nước sạch là thành phần quan trọng trong sự phát triển của gia
cầm., Feedstuffs, 1995.
Kỹ thuật lấy mẫu nước :
1. Khử trùng đầu vòi hay đầu núm uống bằng cách sử dụng một ngọn lửa trong 10 giây. Không
sử dụng hóa chất để khử trùng vì nó có thể ảnh hưởng đến mẫu.
2. Khi không có lửa, thì để cho nước chảy trong vài phút rồi tiến hành lấy mẫu.
Nước uống cho gà cũng phải dùng được cho người.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
53 COBB
9. QUẢN LÝ DINH DƯỠNG
Khẩu phần ăn của gà thịt cần được cho ăn theo công thức đầy đủ năng lượng và các dưỡng chất
thiết yếu cho sức khỏe cũng như sự phát triển của con gà. Thành phần dưỡng chất cơ bản cho 1
con gà gồm : nước, amino axit, năng lượng, vitamin và chất khoáng. Các thành phần này sẽ đảm
bảo sự phát triển của hệ xương và tích thành cơ. Chất lượng của thành phần, dạng thức ăn, và vệ
sinh có ảnh hưởng trực tiếp lên tác dụng của những dưỡng chất cơ bản này. Nếu các nguyên liệu
thô hay quy trình chế biến thức ăn bị tổn hại hoặc có sự mất cân đối trong thành phần dinh dưỡng
của thức ăn, năng suất gà sẽ bị sẽ giảm sút. Vì gà được nuôi để đạt được các trọng lượng xuất
chuồng, thành phần cơ thể và chiến lược sản xuất khác nhau. Nên sẽ không thực tế nếu chỉ đưa
ra một tính toán về yêu cầu dinh dưỡng đơn lẻ. Do vậy các công thức về yêu cầu dinh dưỡng chỉ
nên được xem như các hướng dẫn tham khảo để thực hiện. Các hướng dẫn này cần được điều
chỉnh theo từng cơ sở nuôi cũng như theo từng người chăn nuôi cụ thể.
Lựa chọn một khẩu phẩn tối ưu cần tính toán đến những nhân tố chủ yếu sau:
• Sự sẵn có của nguyên liệu thô và giá thành của chúng.
• Nuôi riêng theo giới tính.
• Trọng lượng hơi theo yêu cầu của thị trường.
• Chất lượng thịt và năng suất thân thịt
• Lớp mỡ theo yêu cầu của từng thị trường cụ thể như làm sẵn, nấu chín, hay các sản phẩm
đã chế biến.
• Màu da.
• Cấu trúc thịt và mùi vị.
• Công suất của nhà máy thức ăn.
Dạng thức ăn trong khẩu phần ăn có thể khác nhau gồm dạng bột, vụn, viên. Trộn đều các thức ăn
được chế biến với các ngũ cốc nguyên hạt trước khi cho ăn cũng rất phổ biến ở một số khu vực
chăn nuôi trên thế giới. Thêm nữa, việc chế biến thức ăn thường được ưa thích hơn vì có cả lợi ích
về mặt quản lý cũng như dinh dưỡng. Khẩu phần thức ăn dạng viên dễ thực hiện hơn so với thức
ăn dạng bột. Về mặt dinh dưỡng, thức ăn được chế biến lâu hơn cho thấy nâng cao rõ rệt về hiệu
suất cũng như tăng trưởng của đàn so sánh với thức ăn dạng bột.
Đạm thô:
Nhu cầu của gà thịt đối với đạm thô chính là nhu cầu đối với axit amin, các nguyên tố hình thành
lên chất đạm. Đạm là các thành phần cấu trúc trong các mô từ lông đến cơ.
Năng lượng:
Năng lượng không phải chất dinh dưỡng nhưng là phương tiện mô tả sự chuyển hóa các chất dinh
dưỡng sinh ra năng lượng. Năng lượng rất cần thiết để duy trì các chức năng chuyển hóa cơ bản
của con gà và sự tăng trọng của cơ thể. Thông thường hệ năng lượng chuyển hóa được sử dụng
để mô tả hàm lượng năng lượng có trong khẩu phần ăn của con gia cầm. Năng lượng chuyển hóa
(ME) là tổng năng lượng trong thức ăn tiêu thụ trừ đi tổng năng lượng bị mất ra ngoài.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
54COBB
Vi dưỡng chất :
Các vitamin được bổ sung đều đặn trong hầu hết các thức ăn và có thể xếp loại chúng thành loại
tan trong nước và loại tan trong mỡ. Các vitamin tan trong nước gồm các vitmin B tổng hợp . Các
vitamin tan trong mỡ gồm A, D, E và K. Các vitamin tan trong mỡ có thể có trong gan và các phần
khác trong cơ thể.
Các khoáng chất là các chất dinh dưỡng vô cơ và được chia thành các nguyên tố chính hay phụ.
Các khoáng chất chính gồm canxi, phot pho, Kali, Natri, Clo , lưu huỳnh và magie. Các nguyên tố
phụ gồm sắt, i ốt, đồng, mangan, kẽm và Selen.
Kiểm tra thức ăn:
Việc lấy mẫu thức ăn theo hệ thống trong mỗi trại chăn nuôi chính là một cách “thực tế nhất. Kỹ
thuật lẫy mẫu thức ăn rất quan trọng vì kết quả phân tích phản ánh hàm lượng dinh dưỡng thực tế
có trong thức ăn. Mẫu phải đại diện cho cả lô thức ăn mà mẫu được lấy từ đó. Việc lấy mẫu không
đơn giản chỉ là xúc thức ăn từ máng ra. Để lấy mẫu thức ăn, cần lấy một mẫu phụ rồi trọn chúng
vào 1 mẫu tổng hợp. Nên lấy 5 mẫu phụ từ mỗi lần cho ăn. Không nên lấy mẫu từ dây chuyền thức
ăn vì sạn của nguyên liệu hoặc bụi sẽ làm sai lệch kết quả. Mẫu cần được bảo quản trong tủ lạnh
cho đến khi hết lứa nuôi. Mỗi mẫu cần đươc ghi chép ngày tháng lấy, loại thức ăn, số thẻ xuất. Nếu
có vấn đề trong quá trình nuôi, và thức ăn bị nghi ngờ thì cần tiến hành phân tích mẫu. Các báo cáo
của phòng thí nghiệm cần được so sánh với các chỉ tiêu dinh dưỡng của khẩu phần tương ứng.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
55 COBB
Cho ăn theo pha:
Nhu cầu dinh dương nói chung giảm đi theo độ tuổi gà thịt. Theo thông lệ, thức ăn cho gà con, gà
choai và gà xuất chuồng được đưa vào chương trình nuôi dưỡng của gà thịt. Tuy nhiên, nhu cầu
dinh dưỡng của con gà không nên bị thay đổi đột ngột vào một ngày cụ thể mà phải đươc thay đổi
dần dần, thường xuyên theo thời gian. Hầu hết các công ty đều cho ăn thức ăn nhiều để đáp ứng
được nhu cầu dinh dưỡng của gà. Lượng thức ăn gà ăn càng nhiều thì người nuôi càng sớm đạt
được yêu cầu mỗi con gà cần. Lượng thức ăn có thể bị hạn chế do nhân tố kinh tế, bao gồm công
suất nhà máy, chi phí vận chuyển và các nguồn lực của trại nuôi.
Mật độ dinh dưỡng trong khẩu phần ăn nên căn cứ theo mục đích của nhà chăn nuôi. Có 3 mục
tiêu chính khi cho gà thịt ăn và hầu hết các nhà chăn nuôi đều sử dụng kết hợp .
Khẩu phần ăn loại 1:
Giàu dinh dưỡng để tổi ưu sự tăng trọng và chuyển hóa thức ăn. Cách này có thể kích thích gia
tăng hàm lượng lipid trong thân thịt và có thể gây ra rối loạn trong chuyển hóa. Thêm nữa giá thành
lại cao.
Khẩu phần ăn loại 2:
Tỉ lệ năng lượng thấp hơn nhưng hàm lượng amino acid và đạm thô thì tối ưu. Khẩu phần này cho
mức lipid thấp nhưng tối đa hóa tỉ lệ thịt nạc . Trọng lượng hơi và sự chuyển hóa thức ăn sẽ bị ảnh
hưởng không tốt nhưng lại tối ưu nếu tính đến phần chi phí cho mỗi kg thịt nạc.
Khẩu phần ăn loại 3 :
Mật độ dinh dưỡng thấp. Cho tăng trọng thấp , chuyển hóa thức ăn cao, nhưng tối ưu hóa chi phí
cho mỗi kg thịt hơi.
Cắt giảm thức ăn :
Giai đoạn này, cần lưu ý đặc biệt đến các ngày giảm sử dụng thuốc, vacxin để đảm bảo không có
tồn dư trong thân thịt khi đưa đi chế biến. Việc lưu giữ cẩn thận các ghi chép là rất quan trọng khi
đưa ra quyết định này.
Cho ăn thêm lúa mỳ bổ sung:
Việc cho ăn thêm lúa mỳ bổ sung đối với gà thịt được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Lợi ích
nhìn thấy được bao gồm giảm giá thành thức ăn và vì thế giảm giá thành cho 1 kg hơi, giúp mề
phát triển, nhờ thế cải thiện được khả năng tiêu hóa và kích thích mức hấp thụ dinh dưỡng cơ bản
hàng ngày nếu cần. Những bất lợi có thể gồm giảm tỉ lệ tăng trọng, giảm tỉ lệ nạc đạt được. và tính
đồng nhất bị giảm nếu không điều chỉnh lượng thức ăn tổng hợp.
Lúa mỳ bổ sung có thể được thêm vào hoặc từ nhà máy thức ăn hoặc tại trại chăn nuôi. Việc bổ
sung lúa mỳ tại trại chăn nuôi được ưa thích hơn cả do tính linh hoạt của nó, nó đòi hỏi phải có một
hệ thống trộn thức ăn tại trại chăn nuôi và một thùng chứa bổ sung. Tại nhà máy sản xuất thức ăn,
lúa mỳ có thể được cho vào máy trộn hay bổ sung khi chất lên xe ô tô chở thức ăn. Việc bổ sung
thêm lúa mỳ tại nhà máy thức ăn đòi hỏi thêm quá trình chế biến, nếu có, ví như thiết bị nghiền bột
dạng con lăn.
Vào khoảng ngày thứ 7, khi con gà đạt 160g lùa mỳ được bổ sung với tỉ lệ 1-5%. Tỉ lệ này có thể
được tăng lên 30% bằng cách cứ tăng dần 1%-5%. % tối đa sử dụng tùy thuộc vào chất lượng
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
56COBB
thức ăn tổng hợp và hàm lượng dinh dưỡng, chất lượng lúa mỳ, năng suất mong muốn và năng
suất của từng đàn cụ thể..
Một điều quan trọng đó là phải chú ý đến ảnh hưởng của việc pha loãng khi bổ sung lúa mỳ vào
thức ăn. Các loại thuốc cần được điều chỉnh phù hợp để đảm bảo chúng được cho ăn vào ở mức
quy định. Kiểm tra cân nặng con gà thường xuyên rất quan trọng giúp xác định được ảnh hưởng
của việc bổ sung lúa mỳ lên từng đàn cụ thể. Việc bổ sung lúa mỳ nên chấm dứt trước khi định giết
mổ 48 giờ để tránh gây ô nhiễm lên thân thịt khi moi ruột.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
57 COBB
10. VỆ SINH TRẠI VÀ AN TOÀN SINH HỌC
10.1 AN TOÀN SINH HỌC
An toàn sinh học là khái niệm mô tả một chiến lược tổng thể hay một loạt các biện pháp được thực
hiện để loại bỏ các bệnh truyền nhiễm khỏi địa điểm nuôi. Duy trì một chương trình an toàn sinh
học có hiệu quả, thực hiện các quy tắc vệ sinh tốt và tuân theo một chương trình tiêm vacxin toàn
diện là rất cần thiết để phòng tránh bệnh tật. Một chương trình an toàn sinh học toàn diện đòi hỏi
một chuỗi kế hoạch, thực hiện và kiểm soát. Nên nhớ, không thể khử trùng hoàn toàn một nhà nuôi
hay một khu nuôi. Điều chủ yếu là phải giảm mầm bệnh và ngăn chặn không cho chúng quay trở lại.
Sau đây là những điểm chủ yếu để có một chương trình an toàn sinh học thành công:
• Hạn chế các khách không cần thiết vào thăm trại. Ghi chép cẩn thận các cuộc việc thăm của
các khách và cả các chuyến thăm trước đó của họ.
• Người quản lý trại nên thăm thường xuyên các đàn nhỏ nhất vào đầu ngày, thăm lần lượt theo
độ tuổi và đàn nhiều tuổi nhất sau cùng trong cùng ngày.
• Tránh tiếp xúc với những gia cầm không theo đàn, đặc biệt những con nuôi thả sân.
• Nếu thiết bị cần được đưa về từ trại khác, nên vệ sinh và khử trùng thật kỹ lưỡng trước khi
đưa vào trại.
• Cung cấp các thiết bị phun khử trùng ở lối vào trại và chỉ cho phép các phương tiện cần thiết
ra vào trại.
• Trại nuôi phải làm hàng rào..
• Cửa, cổng phải được khóa mọi lúc.
• Hoàn toàn không đưa con gia cầm khác vào nuôi cùng lúc với đàn hiện tại. Các con vật khác
đàn phải được cách ly và có lối đi khác lối đi vào trại nuôi.
• Không cho vật nuôi cảnh vào quanh nhà nuôi.
• Mọi trại chăn nuôi phải có kế hoạch kiểm soát vật có hại bao gồm kiểm tra thường xuyên hoạt
động của loài gặm nhấm. Phải duy trì đánh bẫy thường xuyên
• Nhà nuôi cần có lưới chống động vật có hại xâm nhập.
• Khu vực xung quanh nhà nuôi không nên có thực vật, gạch vụn, và những dụng cụ bỏ hoang
vốn có thể trở thành nơi trú ẩn cho vật có hại.
• Thức ăn rơi vãi ra cần được dọn sạch ngay lập tức và phải sửa chữa ngay các thùng chứa
thức ăn hay ống dẫn thức ăn nếu có rò rỉ xảy ra.
• Khu vực vệ sinh , rửa tay cần tách biệt khu vực chuồng nuôi.
• Có khu vực thay quần áo bảo hộ riêng đặt trên lối vào trại nuôi.
• Có các thiết bị vệ sinh tay ở lối vào mỗi nhà nuôi.
• Có khu vực tắm ở lối vào mỗi nhà nuôi.
• Vệ sinh giày dép sạch trước khi tắm để loại bỏ các chất hữu cơ, vốn có thể làm giảm hoạt tính
của các chất khử trùng.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
58COBB
• Việc lựa chọn chất khử trùng cho khoang tắm phải dùng loại có phổ hoạt động rộng và hoạt
động rất nhanh vì thời gian tiếp xúc bị hạn chế.
• Kết hợp với việc sử dụng hệ thống thay giày, ủng ở lối vào nhà nuôi.
• Trại nên nuôi gà thịt một độ tuổi để làm giảm sự quay trở lại của các tác nhân gây bệnh và/
hoặc các vacxin dùng trong trại.
• Gà đưa vào nên xuất phát từ cùng một đàn bố mẹ cùng độ tuổi có cùng tình trạng tiêm vacxin.
• Cần làm trống chuồng trước khi có đàn mới đến.
• Nhân viên bắt gà cần mặc dụng cụ bảo hộ. Các thiết bị như lồng, chuồng, xe nâng cần được
vệ sinh và khử trùng trước khi được đưa vào trại, đặc biệt đối với chuồng nuôi cắt giảm đàn
từng phần.
• Cần có thời gian dừng đủ giữa các đàn.
• Nếu sử dụng lại lớp độn chuồng, cần loại bỏ những chỗ ướt, đóng bánh. Sấy nóng đủ thời
gian để giải phóng mọi khí ammoniac tích tụ và để làm khô hoàn toàn trước khi thả lứa gà
mới, thời gian để làm việc này yêu cầu tối thiểu 48 tiếng.
• Hệ thống uống cần xả hết nước và phun xịt bằng một lượng thuốc sát trùng trước khi thả đàn
mới. Cần nhớ phun xả lại bằng nước sạch để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn mọi chất còn tồn dư.
• Kiểm tra nước ít nhất 1 lần trong năm để kiểm tra mức độ khoáng chất và chất lượng vi khuẩn.
10.2 VỆ SINH TRẠI
Yếu tố quan trọng nhất trong giữ sức khỏe cho gia cầm là duy trì vệ sinh tốt. Bố mẹ khỏe, điều kiện
ấp nở đảm bảo vệ sinh góp phần tạo ra con gà con hoàn toàn khỏe mạnh. Tiêu chuẩn vệ sinh tốt
sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh..
Vệ sinh trại không chỉ là lựa chọn được một thuốc sát trùng tốt nhất. Điểm chính để trại luôn sạch
đó là làm vệ sinh có hiệu quả. Các loại thuốc sát trùng sẽ mất tác dụng bởi các chất hữu cơ. Dưới
đây là những bước cơ bản để làm vệ sinh trại có hiệu quả. Tuy nhiên, các bước này không áp dụng
khi dùng lại lớp độn chuồng.
Các bước cơ bản để có chương trình vệ sinh trại hiệu quả:
• Kết thúc đàn, làm trống chuồng hoàn toàn.
• Phun thuốc trừ sâu. Tốt nhất nếu thực hiện ngay sau khi làm trống chuồng và trước khi
chuồng và lớp độn chuồng nguội. Nếu bị côn trùng tấn công mạnh, cần phun thêm thuốc trừ
sâu ngay sau khi hoàn thành việc khử trùng.
• Duy trì chương trình kiểm soát loài gặm nhấm sau khi làm trống chuồng.
• Loại bỏ mọi thức ăn còn lại trong hệ thống cho ăn gồm cả trong xi lô chứa, và vít tải.
• Cân nhắc cẩn thận tình trạng sức khỏe của đàn vừa ngừng nuôi trước khi chuyển thức ăn còn
lại cho đàn khác.
• Vệ sinh sạch sẽ lớp độn chuồng ở mỗi nhà nuôi và bỏ nó đi bằng các xe chuyên dụng có mui
che.
• Vệ sinh sạch mọi bụi bẩn khỏi căn nhà, đặc biệt chú ý đến những nơi ít quan sát như cửa lật
dẫn khí, hộp quạt, trần, hay xà.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
59 COBB
• Lau khô bất cứ thiết bị mà không thể rửa trực tiếp vào nước và che đậy để bảo vệ nó trong
quá trình rửa nước.
• Mở các ô thoát nước, rãnh nước, và cọ rửa toàn bộ nhà nuôi và các thiết bị cố định với chất
tẩy rửa trung tính dưới vòi nước chảy mạnh. Nếu sử dụng xà phòng hay gel có thể ngâm một
thời gian. Quá trình này nên được thực hiện theo cách xác định đó là rửa từ trên xuống dưới,
từ trần xuống sàn. Nếu lắp quạt trên mái, nên vệ sinh quạt trước khi vệ sinh trần..
• Trong nhà lắp rèm 2 bên, càng cần đặc biệt chú ý đến làm vệ sinh cả trong lẫn ngoài rèm.
• Nhà nuôi cần được cọ rửa từ đầu này đến đầu kia (chú ý quạt hút và cửa lật dẫn khí), kiểm tra
thoát nước tốt. Không được để đọng nước quanh nhà nuôi và mỗi trại nuôi cần có hệ thống
thoát nước đủ đáp ứng được yêu cầu về thoát nước theo quy định.
• Các phòng điều hành trong nhà nuôi cũng cần được làm vệ sinh cẩn thận vì nước có thể làm
hư hỏng hệ thống điện. Dùng máy phun, máy hút bụi, lau sạch bằng giẻ ẩm (ở những nơi có
thể, chú ý về an toàn) trong các khu vực này.
• Nếu có bể chứa nước có thể mở ra và làm vệ sinh bằng chất tẩy rửa.
• Xả hết nước ở hệ thống uống và bể chứa đầu nguồn trước khi cho dung dịch tẩy rửa vào.
• Tốt nhất, nếu có thể, để dung dịch sát trùng lưu thông trong hệ thống uống. Nếu không, có thể
để nó lắng trong hệ thống uống tối thiểu 12 giờ trước khi phụt rửa hệ thống hoàn toàn bằng
nước sạch..
• Các thiết bị di chuyển được trước hết cần được vệ sinh với chất tẩy rửa (nếu cần dùng một
dụng cụ cọ rửa) và sau đó khử trùng kỹ lưỡng.
• Bất cứ thiết bị hay dụng cụ nào như tấm chắn gà hay nắp đậy máng ăn nếu không rửa sạch
được thì không nên dùng lại cho đàn sau, và cần được hủy đi một cách an toàn.
• Các khu vực bên ngoài như rãnh nước, hộp quạt, mái nhà, lối đi, và khu vực được láng xi
măng cần luôn được vệ sinh và bảo trì. Loại bỏ các lớp độn chuồng bị hỏng hoặc các tác nhân
hữu cơ khỏi khu vực trại. Các thiết bị không dùng hoặc không cần cũng phải bỏ ra khỏi trại.
• Việc sửa chữa các thiết bị nếu cần nên thực hiện trong thời điểm này. Cần nhớ mở các ô xả
nước trước khi bắt đầu rửa.
• Khu vực láng xi măng bên ngoài nhà và đầu chuồng cần được cọ rửa hoàn toàn.
• Sấy khô sau khi cọ rửa. Có thể dùng nhiệt hay dùng quạt cho việc làm khô được nhanh hơn.
• Khu vực nhân viên, căng tin, khu thay đồ, văn phòng cũng cần được vệ sinh kỹ lưỡng. Tất cả
giày dép, quần áo nên được giặt và khử trùng hoàn toàn vào thời điểm này.
• Sử dụng một chất khử trùng có phổ rộng qua một hệ thống rửa bằng áp lực với đầu phụt
mạnh. Ngâm kỹ các thiết bị. Hộp quạt, cửa lật dẫn khí, dầm chịu lực, và các trụ đỡ phải đặc
biệt được chú ý.
• Sau khi khử trùng việc kiểm soát an toàn sinh học ngay từ lối vào phải được thực hiên lại.
• Thời gian dừng giữa các đàn cần vừa đủ để tăng hiệu quả của chương trình vệ sinh.
Để kiểm soát hiệu quả của chương trình vệ sinh, nên kiểm tra bằng mắt và kiểm soát chặt vi
khuẩn. Hiệu quả của chương trình vệ sinh có thể đo bằng cách kiểm tra định lượng trong phòng thí
nghiệm. Việc khử trùng toàn bộ cơ sở nuôi là không thực tế. Nhưng việc kiểm soát vi khuẩn là có
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
60COBB
thể loại bỏ được các vi khuẩn không mong muốn như salmonella. Một tài liệu chứng minh rằng việc
kiểm soát vi khuẩn và theo dõi chương trình quản lý đàn tiếp nối nhau có thể giúp xác định được
hiệu quả và giá trị của chương trình vệ sinh.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
61 COBB
11. SỨC KHỎE CON GÀ
Phòng bệnh là biện pháp tốt nhất toàn và tiết kiệm nhất để kiểm soát bệnh. Việc phòng bệnh tốt
nhất là tuân theo một chương trình an toàn sinh học có hiệu quả cùng với chương trình tiêm vacxin
thích hợp Tuy nhiên, bệnh tật vẫn có thể xảy ra dù đã phòng tránh, và khi nó xảy ra, cần nhanh
chóng có những hướng dẫn từ các chuyên gia thú y. Người quản lý và nhân viên thú y cần được
đào tạo để có thể sớm nhận biết được tình trạng bệnh. Điều này bao gồm tình trạng ăn, uống, điều
kiện lớp độn chuồng, tỉ lệ chết tăng, cư xử và hoạt động của con gà. Cần có những hành động
nhanh chóng để giải quyết tình trạng bệnh.
11.1 CHƯƠNG TRÌNH VACXIN
Đàn gà đẻ bố mẹ đã được tiêm vacxin để phòng tránh một số bệnh một cách có hiệu qủa, chuyển
thành kháng thể từ mẹ sang con. Các kháng thể này sẽ bảo vệ gà con trong giai đoạn đầu đời. Tuy
nhiên chúng lại không bảo vệ được con gà thịt ở các giai đoạn phát triển về sau. Vì thế, vẫn phải
tiêm vacxin cho con gà thịt khi ở nhà ấp nở và lúc được đưa về chuồng nuôi để tránh những bệnh
nhất định. Việc xác định thời gian tiêm vacxin tùy thuộc vào mức độ kháng thể nhận từ gà mẹ, bệnh
có khả năng nhiễm và những mối nguy đến từ môi trường nuôi.
Thành công của chương trình tiêm vacxin tùy thuộc vào cơ chế tiêm thích hợp. Sau đây là những
hướng dẫn quan trọng cần cân nhắc khi tiêm vacxin bằng đường uống hay đường phun. Những
hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng tiêm vacxin cần lấy từ nhà cung cấp thuốc vacxin, vì những
hướng dẫn chung này có thể khác so với những hướng dẫn của nhà cung cấp vacxin:
A. Hướng dẫn cho uống vacxin:
• Đàn gà cần uống vacxin trong vòng 1-2h sau khi pha.
• Đảm bảo vacxin được bảo quản theo đúng nhiệt độ yêu cầu của nhà sản xuất..
• Uống vacxin vào buổi sớm để giảm stress đặc biệt vào thời điểm thời tiết ấm áp.
• Tránh sử dụng nước nhiều ion kim loại (như sắt, đồng). Dùng nước bên ngoài có chất lượng
tốt nếu nước uống trong trại bị tình trạng này.
• Độ pH của nước nên ở 5.5-7.5. Nước có độ pH cao có thể có vị đắng với con gà và vì thế sẽ
giảm lượng nước và vacxin uống vào.
• Đảm bảo hấp thu nhanh vacxin bằng cách ngừng cho gà uống nước tối thiểu 1h trước khi bắt
đầu cho uống vacxin
• Trộn vacxin và chất ổn định vào các thùng sạch không lẫn hóa chất, chất khử trùng, chất tẩy
rửa hay các nguyên tố hữu cơ.
• Sử dụng chất ổn định màu hoặc thuốc nhuộm được nhà sản xuất vacxin cho phép có thể
giúp xác định khi nào đường nước có vacxin và bao nhiêu con uống vacxin.
• Tắt thiết bị khử trùng bằng Chlo 72 giờ trước khi cho uống vacxin.
• Rửa sạch thiết bị lọc nước trước khi cho vacxin vào trước 72 tiếng để loại bỏ hoàn toàn tồn
dư chất tẩy rửa. Dùng nước sạch để rửa thiết bị lọc.
• Tắt đèn cực tím nếu có, vì đèn có thể khử hoạt tính của vacxin.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
62COBB
• Vacxin có thể không đều nếu sử dụng máy pha thuốc .
• Tính toán lượng nước cần bằng cách dùng 30% lượng nước tiêu thụ của ngày trước đó. Nếu
không có đồng hồ đo nước, dùng cách tính sau: Số lượng gà (đơn vị nghìn con) x ngày tuổi x
2 sẽ ra lượng nước cần hòa với vacxin uống trong 2 giờ.
• Trộn 2.5g (2 thìa) sữa không kem /lít nước hoặc có thể sử dụng chất ổn định theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất.
• Pha dung dịch sữa bột không kem trong 20 phút truocs khi hòa với vacxin để đảm bảo sữa
trung hòa với Clo có trong nước.
• Ghi chép lại loại vacxin, số seri, hạn sử dụng lên biểu đồ gắn ở chuồng nuôi hay bảng ghi
chép đàn cố định.
• Mở nắp lọ văcxin cùng lúc nhúng phần thân lọ vào hỗn hợp chất ổn định + nước.
• Rửa lọ vacin
• Rửa đường nước uống.
• Rót dung dịch vacxin, chất ổn định màu vào bể chứa nước.
• Mồi đường nước cho đến khi chất ổn định và nước nhuộm màu chảy ra đến đầu núm uống.
• Hạ thấp đường uống và để gà uống vacxin, cần nhớ chắc chắn phải cho nước chảy lại vào
bể ngay trước khi gà uống hết vacxin.
• Đi lại nhẹ nhàng và kích thích gà uống vacxin một cách đồng đều.
• Nên ghi lại thời gian uống hết lượng vacxin và những điều chỉnh cần thiết để áp dụng cho
những lần sau với các con cùng độ tuổi và thiết bị cần để có thời gian uống hết lý tưởng ở
mức 1-2 giờ.
B. Hệ thống máng uống mở:
• Cần có 2 người để thực hiện quy trình cho uống vacxin. Một người để trộn dung dịch vacxin,
một người phân phối vacxin.
• Vệ sinh máng uống, đổ hết nước và rác lẫn. Không được dùng chất khử trùng để vệ sinh
máng uống.
• Đổ đầy mỗi máng uống thật cẩn thận theo một cách thống nhất, cẩn thận để không đổ quá
đầy, làm tràn ra dung dịch vacxin ra ngoài.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
63 COBB
Kiểm soát việc uống vacxin :
• Bắt đầu kiểm tra ngay sau khi con gà uống vacxin.
• Chọn ra từ mỗi chuồng nuôi 100 con và kiểm tra xem có bao nhiêu con lưỡi, mỏ, diều có mầu.
• Chia nhà nuôi thành 4 phần và kiểm tra các vệt màu của 25 con/mỗi phần chia của nhà nuôi.
• Tính toán số gà theo tỉ lệ % dựa trên vết màu.
• Việc uống vacxin được xem là thành công khi 95% gà có vệt màu.
Tỉ lệ gà có vệt màu xanh Số giờ sau khi uống vacxin
75% 1 giờ
95% 2 giờ
Nếu có bất cứ điều gì xảy ra bất thường trong hay sau khi uống vacxin, cách theo dõi và hỏi
ý kiến bác sỹ thú y.
Hướng dẫn tiêm chủng bằng cách phun vacxin :
• Vắc xin dạng phun đòi hỏi quản lý thật cẩn thận. Quá trình phun thuốc có thể bị mất mát do
bay hơi, lắng và trôi mất trước khi chạm tới con gà.
• Thiết bị phun vac xin cần được cung cấp theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất để đảm bảo
hoạt động đúng và phân tán hoàn toàn các kích cỡ phân tử.
• Gà 1 ngày tuổi được phun vacxin khi ở trong hộp tại trại yêu cầu loại thiết bị phun đặc biệt (
Hỏi nhà sản xuất vacxin)
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
64COBB
• Kiểm tra thiết bị phun ít nhất tuần 1 lần trước khi phun để nếu có hỏng hóc còn kịp thời sửa
chữa.
• Những người vận hành chưa có kinh nghiệm trong những điều kiện thiết bị và nhà nuôi cụ thể
nên tập luyện nhiều với nước sạch để kiểm tra chính xác tốc độ bước đi.
• Chỉ sử dụng thiết bị để phun vacxin. Không bao giờ được cho bất cứ một loại thuốc sát trùng
hay một loại hóa chất nào ví như thuốc trừ sâu vào thiết bị phun.
• Phun vacxin vào sáng sớm để giảm stress, đặc biệt trong điều kiện thời tiết ấm áp.
• Đảm bảo Vacxin được bảo quản đúng yêu cầu của nhà sản xuất từ (2-8 °C / 36-46 °F).
• Ghi chép lại loại vacxin, số seri, hạn sử dụng lên biểu đồ gắn ở chuồng nuôi hay bảng ghi
chép đàn cố định.
• Trộn vacxin và hỗn hợp chất ổn định trên bề mặt sạch trong thùng chứa sạch không lẫn bất
cứ hóa chất, chất khử trùng, chất tẩy rửa hay hợp chất hữu cơ nào. (Chỉ sử dụng chất ổn định
theo hướng dẫn của nhà sản xuất và đúng loại vacxin dùng cho phương pháp phun. )
• Dùng nước cất nguội, sạch .
• Mở nắp lọ khi nhúng phần thân trong nước.
• Rửa sạch hoàn toàn từng lọ .
• Rửa sạch thiết bị phun bằng nước tinh khiết và cho vào thiết bị một lượng nhỏ để phun thử
trước khi cho vacxin pha vào.
• Thể tích nước phun dạng hạt là 15-30 L (4-8 gal) cho 30,000 gà. (tham khảo thể tích cụ thể từ
nhà sản xuất thiết bị).
• Tắt quạt trước khi phun và để ánh sáng lờ mờ để giảm stress cho con gà và người phun dễ
dàng di chuyển trong chuồng.
• Quây gà dọc bên ngoài nhà nuôi để phun. Khoảng cách giữa người phun và bức tường không
quá 4m (13 ft.).
• Phun dạng hạt nên cao trên con gà khoảng 1 m (3 ft.).
• Chúc đầu phun xuống.
• Đi dọc theo đàn gà nhẹ nhàng và cẩn thận.
• Tắt quạt trong 20 phút sau khi phun nếu con gà không bị căng thẳng do nóng và gà không bị
bỏ mặc.
• Sau khi phun vacxin, rửa sạch thiết bị phun bằng nước tinh khiết và để khô ở môi trường sạch,
không có bụi. Bảo quản thiết bị thật cẩn thận.
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
65 COBB
12. LƯU TRỮ GHI CHÉP
Việc lưu giữ các ghi chép chính xác là rất cần thiết để theo dõi năng suất và lợi nhuận của đàn.
Và cho phép dự đoán, lập chương trình và tính toán dòng tiền đầu tư cửa dự án. Nó cũng giúp
cung cấp, dự báo sớm các vấn đề tiềm ẩn. Các ghi chép hàng ngày nên để ở tại mỗi chuồng nuôi.
Ở một số nước, các dữ liệu dưới đây phải được cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền trước khi
đàn gà được đưa đi giết mổ.
Ghi chép hàng ngày bao gồm :
• Tỉ lệ chết và bị loại tính theo nhà nuôi và giới tính
• Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày
• Lượng nước uống tiêu thụ hàng ngày
• Nước uống so với tỉ lệ thức ăn
• Xử lý nước
• Nhiệt độ tối đa và tối thiểu hàng ngày.
• Độ ẩm tối đa và tối thiểu hàng ngày
• Số lượng gà bị đưa đi giết mổ
• Sự thay đổi về mặt quản lý
Ghi chép đàn:
• Các lần giao thức ăn (Nhà cung cấp/Khối lượng/Loại/Ngày tiêu thụ)
• Mẫu thức ăn từ mỗi lần cho giao
• Trọng lượng hơi (Hàng ngày/hàng tuần/tăng trọng hàng ngày)
• Thuốc cho uống (Loại /lô/Số lượng /Ngày cho uống/Ngày ngừng )
• Vắc xin (Loại/Lô /Số lượng/Ngày sử dụng)
• Chương trình chiếu sáng
• Lớp độn chuồng (Loại/Ngày đặt/số lượng đặt/kiểm tra bằng mắt)
• Thả gà vào chuồng (Số lượng/ngày/thời gian/số lượng trong hộp/nhiệt độ và độ ẩm của xe
tải.)
• Mật độ đàn
Nguồn gốc đàn (lò ấp/giống gà /mã giống gà /trọng lượng gà con)
• Cân từng xe tại nhà máy chế biến
• Sự xuống cấp của gà
• Ngày và giờ ngừng cho ăn
• Ngày và giờ bắt gà, bắt đầu và kết thúc.
• Vệ sinh (Kiểm tra tổng thể bằng mắt thường và bằng thiết bị đếm)
• Kết quả hậu kiểm.
• Bảo trì và bảo dưỡng
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
66COBB
• Kiểm tra máy phát điện hàng tuần
• Kiểm tra Thiết bị báo động hàng tuần
• Kiểm tra sensor và bộ điều nhiệt (ngày hiệu chỉnh)
Ghi chép kiểm tra hàng năm :
• Nước (được kiểm tra tại nguồn và tại máng uống)
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
67 COBB
13. CÁC PHỤ LỤC
Quy đổi theo hệ mét:
Chiều dài :
1 mét (m) 3.281 feet (ft.)
1 centimeter (cm) 0.394 inches (in.)
Diện tích :
1 (m2) 10.76 sq. ft. (ft2)
1 c m2 (cnf5) 0.155 sq. in. (in2)
Thể tích :
1 lít (L) 0.22 imperial gallon (IG)
1 lít (L) 0.262 US gallon (gal)
1 cubic meter (m3) 35.31 cubic ft. (ft3)
Trọng lượng:
1 kilogram (kg) 2.205 pounds (lb.)
1 gram (g) 0.035 ounces (oz.)
Năng lượng
1 calorie (cal) 4.184 joules (J)
1 joule (J) 0.735 foot pound
1 joule (J) 0.00095 British thermal unit (BTU)
1 British thermal unit (BTU) 252 calories (cal)
1 British thermal unit (BTU) 0.3 watt /giờ (kWh)
Áp suất:
1 bar 14.504 pounds /inch vuông (psi)
1 bar 100,000 Pascals
1 Pascal (Pa) 0.000145 psi
Tỉ lệ lưu lượng thể tích:
1 m3/h (rrvVhour) 0.5886 feet khối/phút(ft3/min)
Mật độ đàn:
1 foot vuông/gà (ft2/gà) 10.76 gà/m2 (gà/m2)
1 kilogram /m2 (kg/mr5) 0.205 pounds /foot vuông (lbs/ft2)
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
68COBB
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
69
Nhiệt độ :
oC đến oF (“oC x 9/5) + 32
oF đến oC (“oF - 32) x 5/9
Ánh sáng :
1 foot-candle (fc) 10.76 lux
1 lux 0.0929 foot-nến
COBB
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
70
Gà thịt xác định giới tính qua lông
Gà con dòng thịt thể hiện giới tính qua lông, có lông mọc chậm, có thể xác định giới tính vào lúc 1
ngày tuổi như minh họa dưới đây..
Với dòng gà không thể hiện giới tính qua lông có lông mọc nhanh, cả con trống và con mái đều
phát triển lông như nhau và được minh họa theo biểu đồ như con mái.
TOP OF WING
A
A A A A
A
A
B B
B B
B B
A- Lông cánh sơ cấp
B- Lông phủ cánh
Con mái
Lông phủ luôn ngắn hơn lông sơ cấp
Con trống
Lông phủ luôn dài như lông sơ cấp
Khi gà nở tất cả lông
đều ngắn, nhưng
lông phủ chỉ bằng ½
đến ¾ chiều dài lông
sơ cấp
Sau vài giờ lông dài
hơn, nhưng lông phủ
vẫn chỉ bằng ½ đến
¾ chiều dài lông sơ
cấp
Cả 2 loại lông có
cùng chiều dài
Lông phủ dần dần
mọc dài ra so với
lông sơ cấp
Lông phủ mọc dài
nhanh so với lông sơ
cấp
1. Xòe cánh gà ra như cái quạt.
2. Quan sát lông tại khớp ngoài – hàng lông dưới là lông sơ cấp, hàng lông trên là lông phủ cánh.
3. Khi hàng lông dưới ( lông sơ cấp ) dài hơn hàng lông trên ( lông phủ cánh) con gà là mái.
4. Khi hàng lông dưới ( lông sơ cấp) cùng chiều dài hay ngắn dài hơn hàng lông trên ( lông phủ
cánh) con gà là con trống.
COBB
HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT COBB
71
14. NOTES
COBB
Cobb-Vantress Inc.
PO Box 1030, Siloam Springs
Arkansas 72761, US
Tel: +1 479 524 3166
Email: info@cobb-vantress.com
Cobb Europe Ltd
Oyster House, Severalls Lane, Colchester
Essex Co4 9PD, UK
Tel: +44 1206 835835
Email: info@cobb-europe.com
Cobb-Vantress Brasil, Ltda
Rodovia Assis Chateaubriand, Km10
Cep: 15110-970/Caixa Postal 2
Guapiacu-SP-Brasil
Tel: +55 (17) 3267 9999
Email: cobb.info@cobb-vantress.com.br
Cobb-Vantress Philippines Inc
5/F 8101 Pearl Plaza, Pearl Drive
Ortigas Center, Pasig City
Philippines
Tel: +63 2 634 3590
Fax: +63 2 634 3598
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quản lý cho uống nước.pdf