KẾT LUẬN
Ứng dụng công nghệ thực tại tăng cường
trong LBS trên nền tảng điện toán đám mây
đã tận dụng được các ưu điểm nổi trội về tính
sẵn sàng, khả năng co giãn linh hoạt của hệ
thống, khả năng truy nhập hệ thống không
phụ thuộc vị trí và giá thành dịch vụ thấp của
điện toán đám mây, đồng thời cung cấp cho
người sử dụng một hướng tiếp cận trực quan,
sinh động hơn.
Với những kết quả ban đầu thu được trong
quá trình xây dựng và phát triển ứng dụng
thực tại tăng cường trên nền tảng điện toán
đám mây, hoàn toàn có thể mở rộng các ứng
dụng với việc cài đặt các thuật toán tối ưu
nhằm nâng cao hiệu năng xử lý, đồng thời và
mở rộng các tính năng của hệ thống giúp
người sử dụng cảm thấy gần gũi hơn với thực
tế nhờ công nghệ thực tại tăng cường.
Mặc dù vẫn tồn tại những nhược điểm, nhưng
với những ưu điểm đáng kể cùng với việc
không ngừng hoàn thiện, công nghệ thực tại
tăng cường và điện toán đám mây sẽ là một
lựa chọn đáng chú ý tạo sự thay đổi về cách
thức xây dựng và cung cấp dịch vụ trong
tương lai. Các dịch vụ sẽ không còn phụ
thuộc vị trí truy nhập, thời điểm truy nhập,
mọi ứng dụng đểu có thể được truy nhập mọi
lúc, mọi nơi thông qua hạ tầng mạng viễn
thông hiện có
8 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển ứng dụng thực tại tăng cường trên nền tảng điện toán đám mây - Vũ Trọng Sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
49
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG THỰC TẠI TĂNG CƯỜNG
TRÊN NỀN TẢNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Vũ Trọng Sinh*
Học viện Ngân hàng
TÓM TẮT
Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu về công nghệ thực tại tăng cường và áp dụng điện
toán đám mây hỗ trợ người dùng khi tìm hiểu các vị trí xung quanh một cách trực quan bằng hình
ảnh trên camera, đã bổ sung thêm lớp thông tin thực tại tăng cường.
Keywords: dịch vụ dựa trên vị trí, LBS, Google App Engine, Android, GPS, datastore, Augmented
Reality
MỞ ĐẦU*
Công nghệ thực tại tăng cường (Augmented
Reality - AR) được hiểu là công nghệ cho
phép con người quan sát, nhận biết các đối
tượng trong thế giới thực thông qua một thiết
bị thông minh nào đó với những thông tin chi
tiết hơn. Thực tại tăng cường trên thiết bị di
động sử dụng các thông tin từ hình ảnh thực
tế được cung cấp thông qua camera và các
cảm biến như GPS, la bàn số, gia tốc kế sau
khi đã qua xử lý, sẽ chuyển đến người dùng,
đồng thời bổ sung những thông tin cụ thể liên
quan đến hình ảnh đó. Thông tin bổ sung này
phải được thể hiện một cách chân thực nhằm
thuyết phục người dùng rằng đó cũng là một
phần của thế giới thực. Ứng dụng công nghệ
thực tại tăng cường trong phát triển các dịch
vụ LBS giúp cho việc cung cấp các dịch vụ
này trở nên thân thiện hơn với người dùng
qua tương tác, đồng thời nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ. Mô hình điện toán đám
mây xuất hiện trong thời gian gần đây đã
chứng tỏ có nhiều ưu điểm nổi trội và có thể
ứng dụng tích hợp với các công nghệ khác.
Bài báo này trình bày một khả năng ứng dụng
điện toán đám mây vào công nghệ thực tại
tăng cường.
Bài báo có cấu trúc như sau: Phần đầu bài báo
giới thiệu tổng quan về công nghệ thực tại
tăng cường và điện toán đám mây. Phần thứ
hai giới thiệu mô hình hệ thống của ứng dụng
*
Email: sinhvtr@bav.edu.vn
đang phát triển trên nền tảng điện toán đám
mây. Phần thứ ba trình bày một vài kết quả
ứng dụng thực tại tăng cường dựa trên điện
toán đám mây, cài đặt thử nghiệm và kết quả.
CÔNG NGHỆ THỰC TẠI TĂNG CƯỜNG
Công nghệ thực tại tăng cường là gì
Công nghệ thực tại tăng cường (Augmented
Reality -AR) được hiểu là công nghệ cho
phép con người quan sát, nhận biết các đối
tượng trong thế giới thực thông qua một thiết
bị thông minh nào đó với những thông tin chi
tiết hơn.
Hình 1. Các thành phần của hệ thống thực tại
tăng cường
Công nghệ thực tại tăng cường sử dụng các
thông tin từ hình ảnh thực tế được cung cấp từ
các thiết bị GPS, camera, sau khi đã qua
xử lý, sẽ cung cấp cho người dùng những
thông tin cụ thể liên quan đến đối tượng
người dùng quan tâm. Thực tại tăng cường hỗ
trợ việc số hóa dữ liệu các đối tượng 2D, 3D
trong thế giới thực, đồng thời cung cấp các
thông tin liên quan đến các đối tượng đó cho
người dùng.
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
50
Công nghệ thực tại ảo có thể được coi là tiền
nhiệm của thực tại tăng cường, với nhiều
điểm tương đồng. Khác biệt lớn nhất chính là
thực tại ảo không dùng dữ liệu trực tiếp từ
camera mà tất cả hình ảnh hiển thị ngay trong
thực tại ảo hoặc là ảnh hoạt họa, hoặc là được
ghi hình từ trước đó.
Các thành phần của một hệ thống thực tại
tăng cường
Một hệ thống thực tại tăng cường cơ bản gồm
các phần được mô tả như trong hình 1 [6]:
- Bộ mô phỏng (scene generator): là thiết bị
hay phần mềm có nhiệm vụ mô phỏng hoàn
cảnh thực tại. Hiện nay, việc mô phỏng
(rendering) hoàn cảnh thực đã không còn là
một khó khăn của công nghệ thực tại tăng
cường bởi vì khi mô phỏng các đối tượng ảo
thường không cần phải mô phỏng với thời
gian thực để có thể được xử lý trong ứng
dụng.
- Hệ thống lưu vết (Tracking system): là một
trong những thành phần quan trọng nhất của
hệ thống thực tại tăng cường. Hệ thống lưu
vết thường phát sinh vấn đề khi cần được
chấp nhận (registration) vào hệ thống. Đối
tượng trong thế giới thực và ảo cần được mô
phỏng với đầy đủ các đặc tính và mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Ví dụ như trong các ngành
công nghiệp, rất nhiều ứng dụng phụ thuộc
vào sự tương quan chặt chẽ giữa các đối
tượng thực và ảo, đặc biệt là trong ngành
công nghiệp dược phẩm.
- Thiết bị hiển thị: Hầu hết tất cả các thiết bị
hiển thị sử dụng công nghệ thực tại tăng
cường là các thiết bị được thiết kế dạng HDM
(Head Mounted Display – thiết bị hiển thị
được đeo vào đầu), tuy nhiên, vẫn có một số
dạng thiết kế khác được đưa ra (màn hình
thiết bị di động, thiết bị mô phỏng). Khi kết
hợp thế giới thực và ảo để hiển thị, có hai lựa
chọn cơ bản là hiển thị bằng quang học
(optical) hoặc công nghệ hình ảnh (video
technology). Mỗi một công nghệ đều có
những ưu điểm và nhược điểm nhất định, và
tùy thuộc vào các nhân tố như công nghệ,
mục tiêu sản phẩm, để lựa chọn công nghệ
hiển thị thích hợp.
Cho đến nay, công nghệ hiển thị vẫn là thành
phần có nhiều hạn chế khi phát triển hệ thống
ứng dụng cho thực tại tăng cường. Việc mô
phỏng thế giới thực vào thế giới ảo vẫn là
thách thức cho các nhà phát triển. Hơn nữa,
việc chú trọng vào mục tiêu mô phỏng thế
giới thực sẽ làm giảm đi sự quan tâm tới các
nhân tố khác như sự tiện dụng, nhẹ nhàng và
giá thành rẻ, khiến cho ứng dụng của công
nghệ thực tại tăng cường khó được ứng dụng
vào thực tế cuộc sống.
Những ứng dụng của công nghệ thực tại
tăng cường
Công nghệ AR được ứng dụng rất phổ biến
trong đời sống hằng ngày [4]. Các ứng dụng
thường gặp của công nghệ thực tại tăng
cường là ứng dụng trong ngành công nghiệp
giải trí, truyền thông, y tế,
Trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông,
người xem có thể thấy những bảng quảng cáo
hiện ra ngay trên sân thi đấu, khi trận đấu
đang diễn ra, hoặc khi vào giờ giải lao. Việc
ứng dụng công nghệ thực tại tăng cường làm
tăng hiệu quả các quảng cáo, gây ấn tượng
với người xem so với việc sử dụng các hình
thức quảng cáo thông thường.
Hình 3. Ứng dụng của thực tại tăng cường trong
truyền thông
Trong công nghiệp giải trí, công nghệ Thực
tại tăng cường giúp người chơi có thể tương
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
51
tác với mọi vật thể tìm thấy trong trò chơi.
Trong những năm gần đây, với việc ra đời của
máy chơi game Wii ứng dụng công nghệ thực
tại tăng cường, cách chơi và trải nghiệm trò
chơi đã thay đổi rất nhiều khi người chơi có
thể vận động, di chuyển trong quá trình chơi.
Hình 2. Ứng dụng của Thực tại tăng cường trong
lĩnh vực giải trí
Khả năng ứng dụng vào dịch vụ LBS
Dịch vụ dựa trên vị trí (Location Based
Services - LBS) là dịch vụ thông tin sử dụng
với thiết bị di động qua mạng không dây và vị
trí địa lý của thiết bị di động [9].
Hình 4. Dịch vụ LBS
Một hệ thống dịch vụ dựa trên vị trí LBS gồm
5 thành phần cơ bản sau:
- Các thiết bị di động (Mobile Devices)
- Thiết bị định vị (Positioning)
- Mạng truyền tin (Communication Network)
- Nhà cung cấp ứng dụng và dịch vụ (Service
and Content Provider)
- Nhà cung cấp dữ liệu và nội dung/CSDL
không gian (Geodatabase)
Để một hệ thống dịch vụ LBS hoạt động cần
có sự phối hợp nhịp nhàng của tất cả các
thành phần hệ thống. Sơ đồ biểu diễn luồng
thông tin trao đổi giữa các thành phần trong
hệ thống được mô tả như trong hình dưới đây:
Hình 5. Hoạt động của hệ thống LBS
Như đã biết, thị trường điện thoại di động
thông minh đang phát triển rất mạnh. Người
tiêu dùng có xu hướng chuyển sang sử dụng
smartphone thay vì điện thoại di động cổ điển
vì những tính năng mà nó mang lại cũng như
giá thành ngày một giảm. Hầu hết các thiết bị
này đều được tích hợp công nghệ GPS, dữ
liệu di động 3G, 4G hay kết nối wifi. Như
vậy, việc ứng dụng công nghệ thực tại tăng
cường cho dịch vụ LBS trên smartphone là
hoàn toàn khả thi do ta có thể kiểm soát tốt dữ
liệu đầu vào cũng như dữ liệu các điểm tiện
ích xung quanh một vị trí nhất định. Đồng
thời việc hiển thị và mô phỏng các điểm tiện
ích cũng có thể được thực hiện thông qua màn
hình cảm ứng trên smartphone.
Nắm bắt được xu thế này, các nhà cung cấp
phần mềm di động trên thế giới đã sớm khai
thác công nghệ thực tại tăng cường vào mảng
dịch vụ LBS. Thay vì trước đây muốn tìm
điểm tiện ích xung quanh một vị trí, người
dùng phải sử dụng các ứng dụng bản đồ thuần
túy như Google Maps, Nokia Here, hay ở
Việt Nam là diadiem.com thì ngày nay,
người dùng chỉ cần giơ camera về một hướng
nhất định và tìm thấy được điểm mình muốn
đến thông qua các thông tin trực quan về
điểm đó được hiển thị chi tiết trên màn hình
smartphone. Ta có thể kể ra một vài ứng dụng
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
52
nổi tiếng trong lĩnh vực này như Junaio chạy
trên nền Android, Nokia City Lens chạy trên
Windows Phone.
Hình 6. Ứng dụng Nokia City Lens
Rõ ràng việc áp dụng công nghệ thực tại tăng
cường vào ứng dụng LBS trên smartphone
đem lại sự tiện lợi rất lớn cho người sử dụng.
Ở góc độ nhà cung cấp dịch vụ, một vấn đề
được đặt ra là: dù lượng dữ liệu địa điểm của
Google maps, Bing là rất lớn, nhưng tùy
theo từng khu vực nhấtđịnh thì vẫn chưa đầy
đủ so với nhu cầu của người dùng, vì vậy ta
có thể cung cấp cho người dùng một ứng
dụng tương tự như vậy nhưng với bộ dữ liệu
được biên soạn riêng hay không, và chi phí
cũng như phương pháp thực hiện như thế nào.
CÔNG NGHỆ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Khái niệm và mô hình điện toán đám mây
(Cloud Computing) mới xuất hiện vài năm
gần đây. Với đặc điểm nổi bật là khả năng co
dãn linh hoạt hệ thống, sự tiện lợi và tiết kiệm
tối đa chi phí cho người sử dụng, các ứng
dụng điện toán đám mây được phát triển và
ứng dụng rộng rãi vào các mặt của đời sống.
Khái niệm về điện toán đám mây
Cho đến nay, vẫn chưa có định nghĩa thống
nhất về điện toán đám mây. Tuy nhiên, xét về
góc độ kỹ thuật, công nghệ có thể nhắc đến
định nghĩa của Ian Foster[7] và Rajkumar
Buyya[8] về điện toán đám mây:
- Điện toán đám mây là một mô hình điện
toán phân tán có tính co giãn lớn mà hướng
theo co giãn về mặt kinh tế, là nơi chứa các
sức mạnh tính toán, kho lưu trữ, các nền tảng
và các dịch vụ được trực quan, ảo hóa và co
giãn linh động, sẽ được phân phối theo nhu
cầu cho các khách hàng bên ngoài thông qua
Internet.
- Điện toán đám mây là một loại hệ thống
phân bố và xử lý song song gồm các máy tính
ảo kết nối với nhau và được cung cấp động
cho người dùng như một hoặc nhiều tài
nguyên đồng nhất dựa trên sự thỏa thuận dịch
vụ giữa nhà cung cấp và người sử dụng.
Các đặc điểm nổi bật của điện toán đám mây
Các đặc điểm của điện toán đám mây được
thể hiện như trong hình
Hình 7. Đặc điểm của điện toán đám mây
- Tự phục vụ theo nhu cầu (On-demand self-
service): người dùng khi có yêu cầu sử dụng
chỉ cần gửi yêu cầu tới các trang web cung
cấp dịch vụ trên mạng mà không cần phải liên
hệ với nhà cung cấp.
- Truy xuất diện rộng (Broad network access):
người dùng có thể truy xuất thông qua nhiều
loại thiết bị khác nhau như máy tính, điện
thoại, thiết bị chuyên dụng thông qua môi
trường Internet.
- Dùng chung tài nguyên (Resource
pooling): tài nguyên của nhà cung cấp được
chia sẻ cho nhiều người dùng dựa trên mô
hình “multi tenant”.
- Khả năng co giãn (Rapid elasticity): là khả
năng tự động mở rộng hoặc thu nhỏ hệ thống
tùy theo nhu cầu của người dùng. Khả năng
này giúp cho nhà cung cấp sử dụng hiệu quả
và triệt để tài nguyên của hệ thống.
- Điều tiết dịch vụ (Measured service): hệ
thống tự động kiểm soát và tối ưu hóa sử
dụng tài nguyên
Ưu và nhược điểm điện toán đám mây
- Việc sử dụng điện toán đám mây đem lại
nhiều ưu điểm so với các hệ thống trước đây:
- Tính sẵn sàng: điện toán đám mây cung cấp
khả năng sẵn sàng của hệ thống lên tới
99.99% thời gian phục vụ. Các ứng dụng
chạy trên đám mây hầu như không mất thời
gian tiến hành bảo trì và nâng cấp hệ thống.
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
53
- Đáp ứng nhu cầu khả năng lưu trữ của người
dùng: khả năng mở rộng cũng như thu gọn
dung lượng lưu trữ của người dùng, đáp ứng
được các yêu cầu lưu trữ thực tế và giảm
thiểu việc tiêu tốn tài nguyên.
- Khả năng tự co giãn của hệ thống
- Bản quyền phần mềm: việc xây dựng các
ứng dụng và quảng bá trên Điện toán đám mây
giúp cho người dùng giảm bớt chi phí về bản
quyền phần mềm cho các sản phẩm sử dụng.
- Bên cạnh những ưu điểm nổi bật ở trên, điện
toán đám mây cũng tồn tại một số nhược
điểm sau:
- Data lock-in: do chưa có một nền tảng
chung nhất, việc tương tác dữ liệu giữa các
nền tảng điện toán đám mây do các nhà cung
cấp khác nhau cung cấp là chưa thực hiện
được. Nhược điểm này đặt ra cho các nhà
khoa học một thách thức là chuẩn hóa nền
tảng của điện toán đám mây.
- Bảo mật và kiểm tra dữ liệu: việc đưa dữ
liệu lên Cloud đặt ra vấn đề bảo mật các dữ
liệu mật vì dữ liệu sẽ do nhà cung cấp dịch vụ
Cloud bảo mật.
- Việc gây ra thắt cổ chai trong việc truyền
dữ liệu
- Khó tiên đoán trong hiệu suất thực thi của
máy tính: do vấn đề giao tiếp vào ra (IO) của
các máy chủ ảo, việc đánh giá hiệu suất của
hệ thống là khó khăn.
Google App Engine
Giới thiệu về Google App Engine
Google App Engine được ra mắt lần đầu tiên
vào 08/2008. Google App Engine (thường
được gọi tắt là GAE hoặc App Engine) là nền
tảng PaaS được Google cung cấp nhằm phát
triển các ứng dụng web và được lưu trữ tại
Trung tâm quản lý dữ liệu Google (Google-
managed data center). Các ứng dụng được
đóng gói và chạy trên các máy chủ.
Google App Engine cho phép người dùng
chạy các ứng dụng web trên nền tảng kiến
trúc Google. Các ứng dụng App Engine được
xây dựng và quản lý một cách dễ dàng. Với
App Engine, không cần phải bào trì máy chủ,
người dùng upload các ứng dụng và nó luôn
sẵn sàng phục vụ.
App Engine tự động tổng hợp yêu cầu cho các
ứng dụng, như: tự động tổng hợp các yêu cầu
của ứng dụng, tự động xác định vị trí các tài
nguyên cần thiết để ứng dụng có thể đáp ứng
các yêu cầu người dùng.
Người dùng có thể sử dụng tên miền (domain)
được cung cấp bởi Google Apps hoặc sử dụng
domain riêng cho các ứng dụng của mình.
Các ứng dụng có thể được chia sẻ rộng rãi
hoặc giới hạn cho một nhóm người dùng nhất
định thông qua việc phân quyền.
Khi sử dụng, Google App Engine miễn phí sử
dụng tài nguyên, chỉ tính phí băng thông, mở
rộng lưu trữ. Hay nói cách khác, người dùng
chỉ phải trả phí cho những tài nguyên sử
dụng. Không có phí thuê bao hay các khoản
phụ phí khác. Các tài nguyên được sử dụng
như dung lượng lưu trữ, băng thông đều
được quản lý sử dụng với hiệu quả tối đa cho
người dùng.
Môi trường làm việc của Google App Engine
Google App Engine cung cấp môi trường làm
việc hỗ trợ việc xây dựng ứng dụng một cách
đơn giản nhưng mang lại độ tiên cậy cao khi
hoạt động. Môi trường ứng dụng của GAE có
các đặc điểm nổi bật sau:
- Dịch vụ dynamic web, được hỗ trợ đầy đủ
các công nghệ web hiện đại
- Lưu trữ tin cậy hỗ trợ các truy vấn, sắp xếp,
và tác vụ
- Tự động điều chỉnh cân bằng tải nhằm tạo
hiệu suất phục vụ cao nhất
- API hỗ trợ xác thực người dùng và gửi thư
điện tử bằng tài khoản Google
- Bộ giả lập hoàn chỉnh hỗ trợ cho người dùng
có thể phát triển ứng dụng và thử nghiệm
trong môi trường ảo trên máy tính trước khi
đưa lên mạng
- Hỗ trợ các yêu cầu nằm ngoài giới hạn các
web request
Hiện nay, Google App Engine hỗ trợ lập trình
bằng ngôn ngữ Python, Java và Go. Về mặt
lưu trữ và truy vấn dữ liệu, vào tháng
10/2011, Google giới thiệu dịch vụ CSDL, hỗ
trợ JDBC và DB – API. Dịch vụ này cho phép
người dùng Khởi tạo, Cấu hình, và sử dụng
CSDL quan hệ trong các ứng dụng App Engine.
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
54
Dịch vụ sử dụng engine MySQL Version 5.1.59
và kích thước CSDL tối đa không quá 10GB.
Phần tiếp theo sẽ giới thiệu một giải pháp cho
việc phát triển ứng dụng công nghệ thực tại
tăng cường trên nền tảng điện toán đám mây.
PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG THỰC TẠI
TĂNG CƯỜNG TRÊN NỀN TẢNG ĐIỆN
TOÁN ĐÁM MÂY
Đặt vấn đề
Ứng dụng thực tại tăng cường trên nền tảng
điện toán đám mây được xây dựng với mục
đích cung cấp cho người dùng smartphone
một cách thức biểu diễn thông tin thực ảo đan
xem với khả năng hiển thị và tìm kiểm trực
quan, sinh động với các điểm tiện ích được
cập nhật thường xuyên, chi tiết.
Tổng quan về ứng dụng
Ứng dụng được chia làm 2 nhóm modul chính
là các modul phía Server và các modul phía
Client, trong đó:
- Modul Server được đặt trên hệ thống máy
chủ của Google, cung cấp chức năng quản lý
dữ liệu về các điểm tiện ích như nhà hàng,
quán cafe, văn phòng, công ty, trường học,
cây xăng ...
- Modul Client: được phát triển thành ứng
dụng trên các thiết bị cầm tay cài đặt hệ điều
hành Android, cung cấp khả năng truy vấn
thông tin tiện ích từ vị trí hiện tại (tọa độ
GPS) của thiết bị; dữ liệu về các điểm tiện ích
được tải về từ Google Maps, Wikipedia cùng
với dữ liệu trên server của Google App
Engine, đồng thời hiển thị những thông tin
tiện ích đó lên màn hình cảm ứng, giúp người
dùng dễ dàng tìm được địa điểm cần thiết.
Việc truyền dữ liệu giữa các modul được thực
hiện bằng việc truyền thông trên các mạng
viễn thông thông thường, thông qua GPRS,
3G, 4G hoặc Wifi đây cũng là một trong
những ưu điểm của hệ thống khi không phải
sử dụng các kênh truyền thông riêng như các
hệ thống trước đây, làm giảm đáng kể chi phí
xây dựng và bảo trì hệ thống.
Cài đặt thử nghiệm
Trong quá trình thử nghiệm, tác giả đã tiến
hành cài đặt modul server và module client
như sau:
CSDL
Google,
Wikipedia,
...
GPS, hướng
camera
các điểm tiện ích
(CSDL riêng)
G
PS, hướng cam
era
các điểm tiện ích (CSDL
Google Maps, Wikipedia ...)
cập nhật
dữ liệu
địa điểm
bản đồ,
dữ liệu
địa điểm
cập nhật dữ
liệu địa điểm
gửi dữ liệu
địa điểm
CSDL Google App
Engine
Hình 8. Mô hình hệ thống ứng dụng thực tại tăng
cường trên nền tảng điện toán đám mây
Modul server được xây dựng và phát triển
trên nền tảng công nghệ điện toán đám mây
do Google cung cấp – Google App Engine,
được viết bằng ngôn ngữ Java, HTML và
Javascript. Modul server cung cấp cho người
quản trị những chức năng sau:
- Thêm mới, xóa, sửa điểm tiện ích: thông tin
về điểm tiện ích bao gồm tên điểm tiện ích, vị
trí (kinh độ, vĩ độ, độ cao), mô tả, loại tiện ích
(văn phòng, nhà hàng, quán café, bãi đỗ xe
), địa chỉ.
Hình 9. Chức năng thêm mới/sửa điểm tiện ích
- Hiển thị bản đồ với các điểm tiện ích đã tạo
được gắn trên đó. Các tính năng cơ bản của
bản đồ được tích hợp sẵn như phóng to thu
nhỏ bản đồ, di chuyển bản đồ.
Modul client được phát triển trên hệ điều
hành Android, để chạy ứng dụng, người dùng
phải kích hoạt chức năng GPS của thiết bị.
Modul này cung cấp những chức năng sau:
- Truyền dữ liệu vị trí hiện tại, hướng camera
của thiết bị lên server khi bật ứng dụng
- Nhận dữ liệu các điểm tiện ích xung quanh
vị trí hiện tại và trên đúng hướng quay của
camera. Dữ liệu được tải về từ Google Maps
và từ modul server ở trên.
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
55
Hiển thị điểm tiện ích cùng các thông tin về
điểm tiện ích trên màn hình thiết bị.
Hình 10. Bản đồ hiển thị các điểm tiện ích
Hình 11. Màn hình ứng dụng trên modul Client
- Chỉ dẫn đường đến điểm tiện ích nhất định.
Quá trình truy vấn dữ liệu từ nguồn CSDL
của người dùng phải trải qua các bước thực
hiện sau:
- Chuyển đổi các đơn vị đo của tọa độ địa lý
- Tính khoảng cách giữa các điểm trên bản đồ
(theo công thức Haversine)
Đánh giá quá trình phát triển ứng dụng
Việc phát triển ứng dụng thực tại tăng cường
cho LBS trên nền tảng điện toán đám mây đã
giúp nhóm nghiên cứu có được những kinh
nghiệm về hoạt động của một hệ thống LBS
trên một nền tảng công nghệ mới: công nghệ
thực tại tăng cường và công nghệ điện toán
đám mây.
Các đặc điểm nổi bật và vượt trội được thể
hiện một cách rõ ràng:
- So với các ứng dụng tìm điểm tiện ích thông
thường, việc áp dụng công nghệ thực tại tăng
cường giúp người dùng dễ dàng tìm được địa
điểm mong muốn theo một phương pháp trực
quan, sinh động hơn.
Công thức
Haversine
haversin(d/R) = haversin((φ1-
φ2)) +
cos(φ1).cos(φ2).haversin(λ1-
λ2)
với hàm haversin(a) =
sin
2
(a/2)
Từ đó công
thức tính
khoảng cách
giữa 2 điểm
trên bản đồ
Đặt h = haversin(d/R)
d = R.haversin
-1
(h)
= 2R.arcsin( )
Trong đó φ1, φ2 : vĩ độ.
λ1, λ2 : kinh độ.
R: bán kính Trái Đất (Radius
= 6,371km)
d: Khoảng cách giữa 2 điểm
trên bản đồ
Chú ý Các góc trong công thức được
sử dụng với đơn vị radian
- Một trong các ưu điểm nổi bật khác của hệ
thống là khả năng co giãn linh hoạt và dữ
liệu địa điểm luôn được chủ động cập nhật
thường xuyên.
- Với việc không mất chi phí khởi tạo, chỉ mất
chi phí tối thiểu trong việc duy trì hoạt động
của hệ thống, đồng thời, quá trình truyền
thông tin giữa modul Client (các thiết bị di
động) và modul Server được thực hiện trên
các mạng viễn thông thông thường và Internet
thì ưu điểm về chi phí sử dụng của hệ thống là
một ưu điểm đáng được quan tâm khi cân
nhắc sử dụng dịch vụ.
Bên cạnh các ưu điểm, hệ thống vẫn tồn tại
những nhược điểm cần được khắc phục:
- Khó khăn trong việc đánh giá hiệu năng
thực sự của hệ thống khi sử dụng vì về cơ
bản, điện toán đám mây sử dụng công nghệ
ảo hóa và hiện nay, chưa có một công cụ độc
lập đáng tin cậy để đánh giá hiệu năng các
ứng dụng chạy trên đám mây.
- Việc truyền tin giữa các modul của hệ thống
giám sát thông qua các dịch vụ truyền thông
thông thường bên cạnh ưu điểm có giá thành
rẻ thì tồn tại một nhược điểm lớn là vấn đề
bảo mật thông tin trên đường truyền. Thông
tin khi truyền qua mạng viễn thông sẽ dễ dàng
bị kẻ gian “bắt” và “thay đổi”
- Hiện tượng thắt cổ chai xảy ra khi có
nhiều truy cập đến hệ thống cùng thời điểm.
Hiện tượng này thường xảy ra khi nhà cung
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Vũ Trọng Sinh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 135(05): 49 - 56
56
cấp chỉ sử dụng gói dịch vụ miễn phí của
Google App Engine.
KẾT LUẬN
Ứng dụng công nghệ thực tại tăng cường
trong LBS trên nền tảng điện toán đám mây
đã tận dụng được các ưu điểm nổi trội về tính
sẵn sàng, khả năng co giãn linh hoạt của hệ
thống, khả năng truy nhập hệ thống không
phụ thuộc vị trí và giá thành dịch vụ thấp của
điện toán đám mây, đồng thời cung cấp cho
người sử dụng một hướng tiếp cận trực quan,
sinh động hơn.
Với những kết quả ban đầu thu được trong
quá trình xây dựng và phát triển ứng dụng
thực tại tăng cường trên nền tảng điện toán
đám mây, hoàn toàn có thể mở rộng các ứng
dụng với việc cài đặt các thuật toán tối ưu
nhằm nâng cao hiệu năng xử lý, đồng thời và
mở rộng các tính năng của hệ thống giúp
người sử dụng cảm thấy gần gũi hơn với thực
tế nhờ công nghệ thực tại tăng cường.
Mặc dù vẫn tồn tại những nhược điểm, nhưng
với những ưu điểm đáng kể cùng với việc
không ngừng hoàn thiện, công nghệ thực tại
tăng cường và điện toán đám mây sẽ là một
lựa chọn đáng chú ý tạo sự thay đổi về cách
thức xây dựng và cung cấp dịch vụ trong
tương lai. Các dịch vụ sẽ không còn phụ
thuộc vị trí truy nhập, thời điểm truy nhập,
mọi ứng dụng đểu có thể được truy nhập mọi
lúc, mọi nơi thông qua hạ tầng mạng viễn
thông hiện có.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Văn Đức (2001), Hệ thống thông tin địa
lý, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
2. Đặng Văn Đức, Nguyễn Tiến Phương, Đỗ Tuấn
Anh, Nguyễn Sơn, Trần Mạnh Trường (2008),
Một số kỹ thuật áp dụng trong việc phát triển mô
hình dịch vụ trên cơ sở vị trí địa lý, Báo cáo khoa
học tại Hội nghị khoa học ICT.rda08, Hà Nội.
3. Frank Ableson, Charlie Collins, Robi Sen,
“Unlocking Android – A Developer’s Guide”,
Dick Wall.
4. Raghav Sood, Pro Android Augmented Reality,
Apress.
5. Ben Butchart, Augmented Reality for
Smartphones - A Guide for developers and content
publishers, TechWatch Report.
6. R. Silva, J. C. Oliveira, G. A (2003). Giraldi,
Introduction to Augmented Reality, Hội thảo Tech
Report 2003.
7. Ian Foster, Yong Zhao, Ioan Raicu, Shiyong Lu
(2008), “Cloud Computing and Grid Computing
360-Degree Compared”, Grid Computing
Environments Workshop.
8. Rajkumar Buyya, Chee Shin Yeo, and Srikumar
Venugopal (2008), “Market-Oriented Cloud
Computing: Vision, Hype, and Reality for
Delivering IT Services as Computing Utilities”,
International Conference on High Performance
Computing.
9. Stefan Steiniger, Moritz Neun and Alistair
Edwardes (2006), “Lecture Notes on LBS”,
Foundations of Location Based Services, V. 1.0.
SUMMARY
TO DEVELOP AUGMENTED REALITY APPLICATIONS
BASE ON CLOUD COMPUTING
Vu Trong Sinh
*
Banking Academy
This paper presents some results of researches on Augmented Reality technology and Cloud
Computing to provide users with extra information about a visual object on the camera, by adding
augmented reality class.
Keywords: LBS, Google App Engine, Android, GPS, datastore, Augmented Reality
Ngày nhận bài:28/2/2015; Ngày phản biện:09/4/2015; Ngày duyệt đăng: 31/5/2015
Phản biện khoa học: TS. Vũ Mạnh Xuân – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
*
Email: sinhvtr@bav.edu.vn
Nitro PDF Software
100 Portable Document Lane
Wonderland
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_51680_55532_1542016142435file8_0425_2046714.pdf